intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi hông lưng lấy sỏi niệu quản đoạn lưng tại Bệnh viện Đà Nắng

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

52
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hiệu quả phương pháp mổ nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng tại Bệnh viện Đà Nẵng. Số liệu nghiên cứu lấy từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2014, gồm 48 bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên, có kích thước >15mm, hay tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, có thận ứ dịch độ 2, 3.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi hông lưng lấy sỏi niệu quản đoạn lưng tại Bệnh viện Đà Nắng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI HÔNG LƯNG LẤY SỎI NIỆU QUẢN<br /> ĐOẠN LƯNG TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG<br /> Đặng Văn Thắng*, Võ Trịnh Phú*, Bùi Chín*, Cao Văn Trí*, Phạm Trần Cảnh Nguyên*,<br /> Nguyễn Minh Tuấn*, Nguyễn Duy Khánh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu : Đánh giá hiệu quả phương pháp mổ nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng tại Bệnh<br /> viện Đà Nẵng.<br /> Số liệu : từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2014, gồm 48 bệnh nhân sỏi niệu quản 1/3 trên, có kích thước ><br /> 15mm, hay tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, có thận ứ dịch độ 2, 3.<br /> Kết quả : Mổ thành công 48 trường hợp chiếm 100%, không có bệnh nhân chuyển mổ hở, thời gian mổ 45,7<br /> phút, ca mổ nhanh nhất 20 phút, ca mổ chậm nhất 80 phút, có một trường hợp dò nước tiểu sau mổ(2,08%), một<br /> trường hợp tổn thương bó mạch sinh dục (2,08%).<br /> Kết luận : Phẫu thuật nội soi hông lưng lấy sỏi niệu quản là một phẫu thuật ít sang chấn, phẫu thuật an<br /> toàn, ít có biến chứng, tai biến, rút ngắn thời gian nằm viện và kết quả điều trị tốt.<br /> Từ khóa: nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC URETEROLITHOTOMY FOR UPPER<br /> URETERAL STONES AT DA NANG HOSPITAL<br /> Dang Van Thang , Vo Trinh Phu, Bui Chin , Cao Van Tri, Pham Tran Canh Nguyen,<br /> Nguyen Minh Tuan, Nguyen Duy Khanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 210 - 213<br /> Purpose: Assessable effect of retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy for upper ureteral stones at Da<br /> Nang hospital.<br /> Materials: From January 2014 to December 2014, forty eight underwent retroperitoneal laparoscopic<br /> ureterolithotomy for upper ureteral stones. The stone size greater than 15mm or extracorporeal lithotripsy failure<br /> and hydronephrosis level 2, 3.<br /> Result: 30 males (62.5%), 18 females (37.5%). Operative time : min 20. Max 80 minutes, mean 45, 7± 8, 3<br /> minutes. 48 patients were succeeding by retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy for upper ureteral stones.<br /> There was one patient(2,08%), who had urine leakage postoperatively and one patient had genital vascular<br /> lesions.<br /> Conclusion : The technique of retroperitoneal laparoscopic ureterolithotomy for upper ureteral stones is<br /> highly effective and safety.<br /> Key word : retroperitoneal laparoscopy for upper ureteral stone.<br /> 3% dân số. Trong sỏi hệ tiết niệu, sỏi niệu quản<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> chiếm 25-35%(7). Có nhiều phương pháp điều trị<br /> Sỏi đường tiết niệu là bệnh lý khá phổ biến,<br /> ngoại khoa sỏi niệu quản khác nhau như phẫu<br /> đứng hàng đầu trong các bệnh lý về đường tiết<br /> thuật mở kinh điển, nội soi niệu quản ngược<br /> niệu(10). Theo Lê Sĩ Toàn, tỷ lệ sỏi niệu chiếm 1* Bệnh viện Đà Nẵng<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Đặng Văn Thắng<br /> <br /> 210<br /> <br /> ĐT: 0914236273<br /> <br /> Email: drdangvanthang@gmail.com<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dòng lấy sỏi dưới sự hỗ trợ của các phương<br /> pháp phá vỡ sỏi bằng cơ học, siêu âm, laser.., tán<br /> sỏi ngoài cơ thể, phẫu thuật nội soi ổ bụng lấy<br /> sỏi. Mỗi phương pháp cho đến nay đều có<br /> những ưu điểm riêng cũng như có những chỉ<br /> định nhất định.<br /> <br /> chủ(bên phải), động mạch chủ bụng (bên trái),<br /> nhu động và mao mạch niệu quản.<br /> <br /> Năm 1979 Wickham J lần đầu tiên sử dụng<br /> nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản, đến năm<br /> 1992 Gaur phát minh cách tạo khoang sau phúc<br /> mạc bằng bơm một bong bóng và từ đó kỹ thuật<br /> này phát triển. Tại Việt Nam, Lê Đình Khánh là<br /> người đầu tiên phẫu thuật bằng phương pháp<br /> này(6,3,4). Nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:<br /> <br /> Đặt xông JJ niệu quản, khâu niệu quản mũi<br /> rời, Vicryl 4/0.<br /> <br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau<br /> phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên.<br /> <br /> Vị trí sỏi niệu quản: Nằm cuối vị trí giãn<br /> hoặc có tổ chức viêm dính vào niệu quản.<br /> Rạch niệu quản lấy sỏi: dao nóng hoặc dao<br /> lạnh.<br /> <br /> Lấy sỏi ra ngoài, đặt dẫn lưu ổ mổ. Đóng các<br /> lổ trocar.<br /> <br /> Nghiên cứu kết quả<br /> Giới, tuổi, vị trí, kích thước, đặc điểm thận<br /> niệu quản trên siêu âm, UIV, số trocar sử dụng,<br /> đặt xông JJ niệu quản và số mũi khâu niệu quản.<br /> <br /> Đối tượng<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật. thời gian rút xông<br /> tiểu, thời gian rút dẫn lưu ổ mổ, thời gian hậu<br /> phẫu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh: 48 bệnh nhân sỏi niệu<br /> quản đoạn 1/3 trên một bên, kích thước >1,5cm,<br /> hay tán sỏi ngoài cơ thể thất bại, thận ứ dịch độ<br /> 2, 3 tại Bệnh viện Đà Nẵng, từ tháng 1/2014 đến<br /> tháng 12 / 2014.<br /> <br /> Các tai biến – biến chứng : Thủng phúc mạc,<br /> tràn khí dưới da, sỏi chạy lên thận, rách các<br /> mạch máu lớn, tổn thương tạng, dò nước tiểu,<br /> chuyển mổ hở, nhiễm trùng vết mổ, chảy máu<br /> các trocar.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh lý đông máu<br /> chưa điều trị ổn định, tắc ruột, nhiễm trùng<br /> thành bụng, tràn máu phúc mạc , sau phúc<br /> mạc, viêm phúc mạc toàn thể, áp xe sau phúc<br /> mạc, tràn dịch màng bụng nghi do bệnh lý ác<br /> tính, tiền sử mổ vùng bụng, lưng, dị dạng<br /> mạch máu, bệnh lý tim mạch hô hấp, béo phì,<br /> xơ hóa vùng chậu, thoát vị hoành, vùng chậu,<br /> rốn và thai kỳ, cổ trướng.<br /> <br /> Kết quả siêu âm và KUB hoặc UIV sau 3<br /> tháng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiến cứu mô tả<br /> <br /> Kỹ thuật<br /> Vô cảm: Mê nội khí quản.<br /> Thông tiểu thường quy.<br /> Tư thế bệnh nhân: nghiên 900 về phía đối<br /> diện, có độn gối vùng thắt lưng.<br /> Tạo khoang và đặt trocar sau phúc mạc.<br /> Phẫu tích tìm niệu quản dựa vào: Cơ thắt<br /> lưng chậu, tĩnh mạch sinh dục, tĩnh mạch<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi, giới<br /> 48 bệnh nhân, gồm 30 nam(62,50%), 18 nữ<br /> (37,50%). Tuổi nhỏ nhất 30, tuổi lớn nhất 87.<br /> Vị trí và kích thước sỏi<br /> Sỏi có vị trí bên phải và bên trái bằng nhau,<br /> mỗi bên chiếm 50%. Sỏi có kích thước > 20mm<br /> chiếm 62,50%, >15-20mm chiếm 31,25%, ≤ 15mm<br /> chiếm tỷ lệ 6,25%(đây là những trường hợp<br /> chúng tôi tán sỏi ngoài cơ thể thất bại).<br /> <br /> Tình trạng ứ nước của thận có sỏi niệu<br /> quản<br /> Bảng 1. Độ ứ nước của thận<br /> Độ ứ nước Không ứ nước Độ I<br /> n<br /> 0<br /> 1<br /> Tỷ lệ %<br /> 0<br /> 2,08<br /> <br /> Độ II Độ III Tổng<br /> 27<br /> 20<br /> 48<br /> 56,25 41,67 100<br /> <br /> 211<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Số trocar sử dụng trong mổ<br /> <br /> Thời gian mổ, thời gian rút xông tiểu và<br /> thời gian rút dẫn lưu ổ mổ<br /> <br /> Bảng 2. Số trocar sử dụng<br /> Số trocar<br /> n<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 3 trocar<br /> 48<br /> 100<br /> <br /> 4 trocar<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tổng<br /> 48<br /> 100<br /> <br /> Bệnh nhân mổ sử dụng 3 trocar chiếm tỷ lệ<br /> 100%.<br /> <br /> Đặt xông JJ trong mổ và số mũi khâu niệu<br /> quản<br /> Trong mổ chúng tôi đặt xông JJ cho 48<br /> trường hợp chiếm 100%, khâu niệu quản bằng<br /> mũi rời, 2 mũi khâu 45 trường hợp (93,75%), 1<br /> mũi khâu 3 trường hợp (6,25%).<br /> <br /> Thời gian mổ trung bình 45,7 phút. Ca mổ<br /> nhanh nhất 20 phút, ca mổ chậm nhất 80 phút.<br /> Chúng tôi đặt xông JJ cho tất cả các trường<br /> hợp nên sau mổ ngày thứ hai đã rút xông tiểu,<br /> tránh được nguy cơ hẹp niệu đạo do đặt xông.<br /> Có 1 trường hợp đặt xông tiểu đến ngày thứ 6<br /> mới rút do dò nước tiểu.<br /> Rút dẫn lưu ổ mổ ngày thứ tư. Có 1 trường<br /> hợp dò nước tiểu sau mổ, phải để dẫn lưu đến<br /> ngày thứ bảy.<br /> <br /> Tai biến trong mổ<br /> Bảng 3. Tai biến trong mổ<br /> Tai biến<br /> n<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Thủng phúc mạc<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Tổn thương tĩnh mạch sinh dục Tổn thương tạng rỗng Sỏi di chuyển lên thận<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> 2,08<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Trong mổ có 1 trường hợp tổn thương tĩnh<br /> mạch sinh dục chiếm 2,08%, cầm máu bằng<br /> dao điện.<br /> <br /> Biến chứng sau mổ<br /> Bảng 4. Biến chứng sau mổ<br /> Biến Tràn khí<br /> chứng dưới da<br /> n<br /> 2<br /> Tỷ lệ %<br /> 4,16<br /> <br /> Dò<br /> Nhiễm trùng Chảy máu<br /> nước tiểu<br /> trocar<br /> trocar<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 2,08<br /> 2,08<br /> 6,25<br /> <br /> Tràn khí dưới da 2 cas chiếm 4,16%. Dò<br /> nước tiểu, nhiễm trùng trocar chiếm 2,08% và<br /> chảy máu chân trocar 3 trường hợp chiếm<br /> 6,25%.<br /> <br /> Thời gian bệnh nhân nằm viện.<br /> Bệnh nhân mổ nội soi hông lưng lấy sỏi có<br /> thời gian nằm viện ngắn, trong nhóm nghiên<br /> cứu của chúng tôi thời gian nằm viện < 5 ngày có<br /> 45 trường hợp chiếm 93,75%, chỉ có 3 trường<br /> hợp nằm viện sau 6 ngày do dò nước tiểu sau<br /> mổ và nhiễm trùng chân trocar.<br /> <br /> Tái khám sau mổ<br /> 48 bệnh nhân được mổ được tái khám sau 03<br /> tuần để rút xông JJ, tuy nhiên sau 3 tháng tỷ lệ<br /> tái khám đạt 34/48 bệnh nhân chiếm 70,83%.<br /> <br /> 212<br /> <br /> Sau mổ chưa gặp trường hợp nào hẹp niệu<br /> quản, các bệnh nhân ứ nước độ 2, 3 trước mổ<br /> đã hết ứ nước 25/34 trường hợp(chiếm tỷ lệ<br /> 73,53%) và chỉ ứ nước độ I hay chỉ ứ giãn nhẹ<br /> đài bể thận 9/34 trường hợp (chiếm tỷ lệ<br /> 26,47%).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Chỉ định điều trị và kết quả phẫu thuật<br /> nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản<br /> Xu hướng chung hiện nay cho điều trị sỏi<br /> niệu quản là ít xậm nhập bằng các phương pháp<br /> hiện đại, như tán sỏi ngoài cơ thể, tán sỏi nội soi<br /> ngược dòng bằng các nguồn năng lượng cơ học,<br /> siêm âm, laser.., lấy sỏi qua da, nội soi hông lưng<br /> lấy sỏi còn phẫu thuật mổ mở kinh điển bị thu<br /> hẹp dần. Những viên sỏi < 4mm có thể ra theo<br /> đường tự nhiên mà không có sự tác động của<br /> can thiệp ngoại khoa, những viên sỏi > 6mm mắt<br /> kẹt lại ở niệu quản có thể dùng phương pháp tán<br /> sỏi nội soi ngược dòng(11). Nội soi hông lưng là<br /> một phương pháp ít xâm lấn, còn có thể áp ở<br /> những bệnh viện ở các nước đang phát triển,<br /> những trung tâm mà còn thiếu các trang thiết bị<br /> hiện đại hơn như nội soi ngược bằng ống mềm<br /> để tán sỏi niệu quản 1/3 trên (2). Trong nhóm<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> nghiên cứu của chúng tôi gồm, 48 bệnh nhân, có<br /> 30 nam chiếm 62,50%, nữ 18 chiếm 37,50%, sỏi có<br /> kích thước > 20mm chiếm tỷ lệ cao nhất 62,50%,<br /> thời gian phẫu thuật ngắn, trung bình 45,7 phút,<br /> hậu phẫu nhẹ nhàng, bệnh nhân được xuất viện<br /> sớm, chi phí điều trị cho điều trị sẽ thấp.<br /> <br /> Tai biến và biến chứng<br /> Trong mổ nội soi sau phúc mạc lấy sỏi<br /> thường gặp các tai biến như thủng phúc mạc,<br /> tổn thương bó mạch sinh dục, tổn thương tạng<br /> rỗng và sỏi di chuyển lên thận. Kinh nghiệm<br /> lâm sàng cho thấy để hạn chế những vấn đề<br /> này, trong quá trình mổ, theo chúng tôi sau<br /> khi đặt được trocar 10 mm đầu tiên ở góc<br /> xương sườn 12 và cơ lưng thì hai trocar tiếp<br /> theo cần hướng dẫn của optic và đặc biệt là<br /> phải thấy được nếp phúc mạc rồi mới đặc<br /> trocar để trách thửng phúc mạc và tổn thương<br /> tạng rỗng, trong quá trình phẫu tích phải nhẹ<br /> nhàng, xác định các mốc giải phẫu rõ ràng. Kết<br /> quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ gặp 1 trường<br /> hợp tổn thương bó mạch sinh dục xử lý cầm<br /> máu bằng dao điện, chiếm 2,08%. Kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với<br /> Nguyễn Thanh Bình, Bùi Văn Chiến(9,10).<br /> Theo nghiên cứu của chúng tôi gặp hai<br /> trường hợp tràn khí dưới da, không xử lý gì tự<br /> khỏi sau 3 ngày, sự tràn khí này là do chúng tôi<br /> rạch vị trí đặt trocar lớn hơn đường kính của<br /> trocar. Chúng tôi gặp một trường hợp dò nước<br /> tiểu sau mổ, chiếm tỷ lệ 2,08%, nhiễm trùng chân<br /> trocar một trường hợp, chiếm 2,08%, chảy máu<br /> chân trocar 3 trường hợp, chiếm tỷ lệ 6,25%, xử<br /> lý bằng băng ép tự cầm. Nghiên cứu của chúng<br /> tôi phù hợp với Nguyễn Hoàng Diệu và cộng<br /> sự(8).<br /> <br /> Tái khám sau mổ<br /> Bệnh nhân tái khám sau 3 tháng tỷ lệ đạt<br /> 34/48 bệnh nhân chiếm 70,83%.<br /> Sau mổ chưa gặp trường hợp nào hẹp niệu<br /> quản, các bệnh nhân ứ nước độ II, III trước mổ<br /> đã hết ứ nước 25/34 trường hợp (chiếm tỷ lệ<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 73,53%) và chỉ ứ nước độ I hay chỉ ứ giãn nhẹ đài<br /> bể thận 9/34 trường hợp (chiếm tỷ lệ 26,47%).<br /> Theo Hoàng Văn Khả, đã mổ nội soi hông<br /> lưng cho 85 bệnh nhân, tái khám sau một tháng<br /> thì độ ứ nước của thận có cải thiện chiếm tỷ lệ<br /> 62,27%, có 89,83% chụp UIV thuốc thông xuống<br /> dưới bàng quang(5).<br /> Tỷ lệ hẹp niệu quản sau mổ nội soi hông<br /> lưng không khác so với mổ mở lấy sỏi và việc xẻ<br /> niệu quản bằng dao bằng dao lạnh và dao điện<br /> đều không có gì khác biệt về mức độ xì dò nước<br /> tiểu và tỷ lệ hẹp niệu quản(2).<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật nội soi hông lưng lấy sỏi niệu<br /> quản là một phẫu thuật ít sang chấn, phẫu thuật<br /> an toàn, ít có biến chứng và tai biến, rút ngắn<br /> thời gian nằm viện và kết quả điều trị tốt.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> 11.<br /> <br /> Bùi Văn Chiến và cộng sự (2010). “Phẫu thuật nội soi sau<br /> phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng tại Bệnh viện Việt Tiệp<br /> Hải Phòng”, tạp chí y học Việt Nam, 375, tr. 359 - 360.<br /> Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm huấn<br /> luyện phẫu thuật nội soi (2006). “Kỹ thuật nội soi sau phúc<br /> mạc lấy sỏi niệu quản”, Nhà xuất bản Y học, tr.92-94.<br /> Gaur D.D,“ Laparoscopic condom dissection :new technique<br /> retroperitoneoscopy”, J. Endourol., 8, pp.149 – 151.<br /> Gaur D.D. “Retroperitoneoscopy and ureteric surgery”<br /> retroperitoneoscopy, Isis Medical Media, pp. 52 – 65.<br /> Hoàng Văn Khả và cộng sự (2009). “Những tiến bộ trong tiết<br /> niệu- thận học áp dụng tại khu vực Miền Trung- Tây<br /> Nguyên”, Hội tiết niệu thận học Thừa Thiên Huế, tr.53.<br /> Lê Đình Khánh (2002). “Phẫu thuật nội soi ổ bụng đường sau<br /> phúc mạc điều trị sỏi niệu quản tại Bệnh viện Trung ương<br /> Huế”, Y học TP Hồ Chí Minh, 6(2), tr. 329 – 333.<br /> Lê Sỹ Toàn (2001). “Sỏi tiết niệu”, Bài giảng bệnh học ngoại<br /> khoa sau đại học, tập II, Học Viện Quân Y, tr.282-296.<br /> Nguyễn Hoàng Diệu và cộng sự (2011). “Phẫu thuật nội soi<br /> sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản trên tại Bệnh viện Đa khoa<br /> tỉnh Hòa Bình”, Y học thực hành, 769+ 770, tr. 336-337.<br /> Nguyễn Thanh Bình và cs (2010). “Kết quả sớm của phẫu<br /> thuật nội soi ngoài phúc mạc lấy sỏi niệu quản ở 1/3 trên tại<br /> Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên”, Tạp chí y học Việt Nam,<br /> 375, tr. 43-44.<br /> Trần Quán Anh (2002). “Sỏi thận” , Bệnh học ngoại, NXB Y<br /> học, tr. 132-140.<br /> Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Văn Hiệp, Đào Quang Oánh và cộng<br /> sự (2005). “Phẫu thuật nội soi niệu trên 499 bệnh nhân tại<br /> bệnh viện Bình Dân sau một năm 4/2004 – 4/2005”, Tạp chí Y<br /> học Việt Nam, tập 313 ; tr.5-11.<br /> <br /> Ngày nhận bài báo:<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> 10/05/2015<br /> 01/06/2015<br /> 05/08/2015<br /> <br /> 213<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2