intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên thế giới. Bài viết trình bày kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA tại Bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN I-IIIA TẠI BỆNH VIỆN K Nguyễn Khắc Kiểm1, Mai Văn Tuấn1, Vũ Minh Tuấn1 TÓM TẮT 47 Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực 1 lỗ Ung thư phổi là một trong những ung thư trong điều trị ung thư phổi giai đoạn I-IIIA là thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm hàng đầu do ung thư trên thế giới. Tại Việt Nam, so với các kỹ thuật khác. theo GLOBOCAN 2022, có 26262 ca mắc mới, Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, cắt xếp hàng thứ 2 ở cả nam và nữ. Trong đó, chỉ thùy, vét hạch, phẫu thuật nội soi lồng ngực một khoảng 30% số bệnh nhân có khả năng phẫu lỗ. thuật. Hiện nay, phẫu thuật cắt phân thùy phổi kèm nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế SUMMARY bào nhỏ giai đoạn I-IIIA bằng phẫu thuật nội soi SURGICAL OUTCOMES OF UNIPORT 1 lỗ được áp dụng tại nhiều trung tâm trên thế VIDEO-ASSISTED THORACOSCOPIC giới. Tại Bệnh viện K đã triển khai thường quy SURGERY IN NON-SMALL CELL phẫu thuật này, tuy nhiên chưa có nhiều tổng kết LUNG CANCER STAGE I-IIIA AT và nhận xét về hiệu của của phương pháp điều trị VIETNAM NATIONAL CANCER này. HOSPITAL Phương pháp: mô tả, hồi cứu, 113 bệnh Lung cancer is one of the most common nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I- cancers and a leading cause of death due to IIIA được điều trị phẫu thuật nội soi lồng ngực 1 cancer worldwide. In Vietnam, according to lỗ từ tháng 1/2022 đến tháng 12/2022 về các GLOBOCAN 2022, there were 26,262 new thông số trước, trong và sau mổ, tỉ lệ biến chứng. cases, ranking second in both males and females. Kết quả: Bao gồm 67 nam và 46 nữ, tuổi Among these cases, only about 30% of patients trung bình là 61,2± 7,9 (32-75), thời gian phẫu are eligible for surgery. Currently, uniport video- thuật trung bình 144± 34,4 phút, số hạch vét assisted thoracoscopic surgery with lymph node được trong mổ: Hạch N1 7,2±2,9; hạch N2 dissection is applied for the treatment of stage I- 5,6±2,3; thời gian dẫn lưu màng phổi trung bình IIIA non-small cell lung cancer at various centers 4,2±2,3 ngày; thời gian nằm viện trung bình worldwide. Vietnam national cancer Hospital has 7,25±3,13 ngày. implemented this standard procedure, but there haven't been many assessments and comments on the effectiveness of this treatment method. Method: The study describes the experience 1 Bệnh viện K of treating 113 patients with stage I-IIIA non- Chịu trách nhiệm chính: Mai Văn Tuấn small cell lung cancer using uniport video- Email: maituan115@gmail.com assisted thoracoscopic surgery from January Ngày nhận bài: 12.09.2023 2022 to December 2022, including preoperative, Ngày phản biện khoa học: 26.09.2023 Ngày duyệt bài: 28.09.2023 339
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ intraoperative, and postoperative parameters, as mặt ung thư học và giảm các biến chứng well as the complication rate. trong và sau mổ. Results: The study included 67 males and 46 females, with an average age of 61.2 ± 7.9 years II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (ranging from 32 to 75). The mean operation 2.1. Đối tượng: Bao gồm các bệnh nhân time was 144 ± 34.4 min, and the number of ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I- dissected lymph nodes during the operation was IIIA được điều trị bằng phẫu thuật nội soi N1 lymph nodes: 7.2 ± 2.9, N2 lymph nodes: 5.6 lồng ngực 1 lỗ tại khoa ngoại Lồng ngực- ± 2.3. Duration of postoperative drainage was 4.2 Bệnh viện K từ tháng 1/2022 đến tháng ± 2.3 days, and hospitalization 7.25 ± 3.13 days. 12/2022. Conclusion: is a safe and feasible technique Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: Bệnh for treating stage I-IIIA lung cancer with several nhân được chẩn đoán ung thư phổi không tế advantages over other techniques. bào nhỏ giai đoạn I-IIIA bằng lâm sàng, cận Keywords: Non-small cell lung cancer, lâm sàng (với kết quả giải phẫu bệnh trước lobectomy, lymph node dissection, uniport mổ hoặc sinh thiết tức thì trong mổ) và được thoracoscopic surgery. điều trị bằng phẫu thuật cắt thùy phổi kèm nạo vét hạch bằng phương pháp phẫu thuật I. ĐẶT VẤN ĐỀ nội soi lồng ngực một lỗ. Chẩn đoán sau mổ Ung thư phổi đứng hàng đầu về tỉ lệ mắc là ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I- và tử vong do ung thư trên thế giới. Tại Việt IIIA. Nam theo GLOBOCAN 2020, tỉ lệ mắc ung 2.2. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả thư phổi xếp thứ 2 ở nam giới sau ung thư hồi cứu. gan và thứ 2 ở nữ giới sau ung thư vú. Phẫu Quy trình phẫu thuật: thuật vẫn là điều trị cơ bản trong ung thư - Tư thế và tạo lỗ vào: Gây mê bằng ống phổi giai đoạn sớm, hóa chất và tia xạ có vai nội khí quản 2 nòng làm xẹp phổi bên tổn trò bổ trợ sau mổ. Ngày nay, với nhu cầu tìm thương. Chuẩn bị tư thế, lỗ vào là đường kiếm phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối rạch da dài khoảng 3 cm qua khoang liên thiểu hơn, phẫu thuật nội soi lồng ngực có sườn 5 đường nách giữa. video hỗ trợ (VATS) đã được chứng minh là - Thì cắt thùy phổi: Phẫu tích động mạch, phương pháp phẫu thuật an toàn và hiệu quả, tĩnh mạch và phế quản thùy phổi bệnh lý, cắt được áp dụng rộng rãi, trong đó, U-VATS- các thành phần này bằng dụng cụ khâu- cắt phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ có video tự động (stapler). hỗ trợ cho thấy nhiều ưu điểm về mức độ - Thì nạo vét hạch: Sử dụng dao ligasure xâm lấn trong mổ, chăm sóc sau mổ. Phẫu nạo vét hạch nhóm hạch trong trung thất thuật này được báo cáo lần đầu tiên bởi - Cầm máu và kết thúc phẫu thuật. Đặt 1 Rocco năm 2004 về phẫu thuật cắt phổi hình dần lưu màng phổi bằng ống silicon 32F, nở chêm, sau đó đã được Gonzalez-Rivas phát phổi trước khi đóng vết mổ. triển và hoàn thiện hơn. Tại Bệnh viện K, từ - Chăm sóc và theo dõi sau phẫu thuật: năm 2022 đã triển khai thường quy phương Theo dõi thời gian nằm viện, dịch dẫn lưu; pháp phẫu thuật này, đem lại hiệu quả cao về các biến chứng sau mổ. 340
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Thu thập và xử lý số liệu: Số liệu được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tổng hợp và thu thập trước trong và sau mổ Trong nghiên cứu của chúng tôi, theo dõi như lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả giải 113 bệnh nhân, chúng tôi thu được một số phẫu bệnh, biến chứng sau mổ, thời gian nằm kết quả như sau: viện, điều trị sau mổ, theo một bệnh án mẫu. - Tuổi trung bình các bệnh nhân trong Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS nghiên cứu là 61,2±7,9 (32-75) tuổi. 20.0 - Số bệnh nhân nam: 67, số bệnh nhân nữ: 46, tỉ lệ nam/ nữ: 1,46/1. Bảng 1: Một số đặc điểm bệnh nhân trước mổ Kích thước u n Tỉ lệ (%) ≤ 1cm 8 7,1 1-2 cm 31 27,4 2-3cm 53 46,9 3-5 cm 20 17,7 >5 cm 1 0,9 Giai đoạn trước mổ IA 30 26,5 IB 47 41,6 IIA 23 20,3 IIB 12 10,6 IIIA 1 0,9 Bảng 2: Kết quả phẫu thuật Biến số n Tỉ lệ (%) Số thùy phổi được cắt bỏ Một thùy 106 93,8 Hai thùy 5 4,4 Cắt 1 thùy kèm cắt không điển hình thùy khác 2 1,8 Số hạch vét được theo từng chặng Số hạch Tỉ lệ di căn (%) N1 7,2± 2,9 15 N2 5,6± 2,3 14,2 Thời gian phẫu thuật (phút) 144± 34,4 (87-240) Thời gian dẫn lưu màng phổi (ngày) 4,2±2,3 (2-7) Thời gian điều trị sau mổ (ngày) 7,25±3,13 (4-11) Biến chứng sau mổ Không biến chứng 97 85,8 Sốt 8 7,1 Tràn dịch, khí màng phổi 4 3,5 Viêm phổi 2 1,8 Xẹp phổi 2 1,8 341
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Giai đoạn sau mổ IA 16 14,2 IB 38 33,6 IIA 24 21,2 IIB 9 8,0 IIIA 14 12,4 Giải phẫu bệnh sau mổ Carcinoma tuyến 107 94,6 Carcinoma vảy 3 2,7 Carcinoma TKNT tế bào lớn 3 2,7 Bảng 3: Theo dõi sau mổ Số bệnh nhân điều trị sau mổ n Tỉ lệ (%) Không điều trị 9 8,0 Không có chỉ định điều trị 25 22,1 Hóa chất bổ trợ 65 57,5 Hóa xạ đồng thời 14 12,4 Giảm đau sau mổ 90 80% Gây tê tủy sống (trong mổ) Thuốc giảm đau sau mổ - Giảm đau bậc 1 (Acetaminophen) 80 70,7% - Giảm đau bậc 2 33 29,3% - Morphin 0 0% Điểm đau sau mổ (VAS) Ngày 1 Ngày 3 - Đau nhẹ (1-3 điểm) 43 (42,4%) 81 (71,7%) - Đau trung bình (4-6 điểm) 68 (60,1%) 31 (27,4%) - Đau nhiều (≥7 điểm) 2 (1,8%) 1 (0,9%) IV. BÀN LUẬN 2 bệnh nhân chuyển sang phẫu thuật nội soi 2 Trong phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ chủ yếu do chảy máu trong mổ. Theo lỗ, chúng tôi sử dụng những dụng cụ chuyên Rocco và cộng sự: tỉ lệ chuyển từ phẫu thuật dụng, kinh nghiệm và kỹ thuật mổ thành thạo nội soi một lỗ sang phương pháp khác là giúp thời gian mổ được rút ngắn: Thời gian 3,7%; theo Chung và cộng sự: tỉ lệ chuyển mổ trung bình là 144 phút, ngắn nhất là 87 phương pháp là 35,5%. Trong nghiên cứu phút, dài nhất 240 phút, tương đương với của chúng tôi, có 5 bệnh nhân chuyển sang một số tác giả khác. Báo cáo của Gonzales- phương pháp mổ khác, chiếm tỉ lệ 4,4%, chủ Rivas (2011) gồm 102 bệnh nhân được phẫu yếu do dính và chảy máu trong phẫu thuật.2 thuật lồng ngực nội soi một lỗ, thời gian Thời gian điều trị sau mổ trung bình phẫu thuật trung bình là 154,1 phút, trong đó trong nghiên cứu là 7 ngày, ngắn nhất 4 ngày có 2 bệnh nhân cắt 2 thùy phổi và 5 bệnh và dài nhất 11 ngày, tương đường với một số nhân cắt toàn bộ phổi.1 Cũng trong báo cáo, nghiên cứu trong nước. Nghiên cứu của có 3 bệnh nhân phải chuyển sang mổ mở và Phạm Hữu Lư (2021) trên 37 bệnh nhân, thời 342
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 gian hậu phẫu trung bình là 7,54±1,86 ngày trị sau mổ ngắn, hậu phẫu nhẹ nhàng, và các (4-12 ngày).3 Tham khảo một số nghiên cứu bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi khác cho thấy mổ nội soi có thời gian hậu hài lòng về mặt thẩm mĩ và về các dấu hiệu phẫu ngắn hơn so với mổ mở, ít biến chứng như đau, dị cảm vết mổ. Dania Nachira và hơn. cộng sự so sánh U-VATS và phẫu thuật lồng Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phẫu ngực mở cho thấy U-VATS có điểm đau sau thuật nội soi một lỗ so với các phương pháp mổ 1 ngày (VAS) thấp hơn (3,7±1,2 vs mổ khác đạt hiệu quả tương đương về mặt 7,5±2,4), thời gian dẫn lưu màng phổi ngắn điều trị ung thư (cắt thùy phổi- nạo vét hạch), hơn (4,8±2,0 vs 5,9±1,7), thời gian nằm viện thậm chí số hạch được nạo vét nhiều hơn so với phẫu thuật nội soi 2 lỗ, 3 lỗ. ngắn hơn (5,7±2,2 vs 6,5±1,9).5 Trong phân Trước mổ bệnh nhân được đánh giá cận tích trên 120 bệnh nhân của Paolo Mendogni, lâm sàng, kết hợp sinh thiết u làm giải phẫu so với phẫu thuật nội soi lồng ngực 3 lỗ, bệnh, tuy nhiên trên thực tế vẫn có những phẫu thuật nội soi một lỗ sử dụng thuốc giảm chênh lệch về giai đoạn bệnh sau mổ mà đau trong mổ với liều lượng thấp hơn, tỉ lệ nguyên nhân chủ yếu do các phương tiện đau sau mổ thấp hơn có ý nghĩa.6 chẩn đoán hình ảnh chưa đánh giá được Đã có hai báo cáo về phân tích gộp được chính xác nhất tính chất của các hạch di căn, công bố so sánh đau sau phẫu thuật sau U- sự xâm lấn của u vào màng phổi tạng, rãnh VATS và M-VATS (phẫu thuật nội soi lồng liên thùy. Điều này đã được đề cập bởi một ngực nhiều lỗ có video hỗ trợ). Năm 2018, số tác giả, theo Chao và cộng sự: độ nhạy, độ Yang và cộng sự đã tổng hợp kết quả được đặc hiệu, giá trị dự đoạn dương tính và âm báo cáo trong 3 nghiên cứu và đưa ra nhận tính của PET/CT so với CT phát hiện hạch di định rằng đau sau phẫu thuật, được đánh giá căn là 73%; 91%; 71%; 90% so với 74%; bằng thang điểm VAS, thấp đáng kể vào 3 73%; 52%; 88%.4 ngày đầu sau phẫu thuật U-VATS so với M- Nạo vét hạch trong phẫu thuật nội soi VATS, đặc biệt trong 24h đầu tiên. Phân tích lồng ngực một lỗ đạt hiệu quả tương đương gộp thứ 2, được công bố bởi Ng và cộng sự so với phẫu thuật nội soi nhiều lỗ hoặc mổ vào năm 2019, là một phân tích tổng hợp của mở kinh điển. Các bệnh nhân trong nghiên 2 nghiên cứu, cho thấy kết quả tương tự: cứu của chúng tôi được cắt thùy phổi theo bệnh nhân phẫu thuật U-VATS có điểm thấp tiêu chuẩn đảm bảo về mặt ung thư học, nạo hơn đáng kể vào ngày đầu, cũng như vào vét hạch chặng N1 và N2, đảm bảo tối thiếu ngày thứ 3, ngày thứ 7 và ngày thứ 30 sau 3 chặng, trung bình 13 hạch/ 1 bệnh nhân, tối phẫu thuật, so với bệnh nhân phẫu thuật M- thiểu là 5 hạch, tối đa 26 hạch. Trong nghiên VATS. cứu của Dania Nachira và cộng sự (2022), Biến chứng sau mổ xảy ra ở 14,2% bệnh nghiên cứu trên 230 bệnh nhân, số hạch vét nhân, chủ yếu là sốt sau mổ, tràn dịch- khí được trung bình là 16,53±8,86.5 màng phổi, chủ yếu điều trị nội khoa, không Mặt khác, phẫu thuật nội soi một lỗ có ưu có trường hợp nào phải mổ lại, không có tử điểm: kích thước vết mổ ngắn, thời gian điều vong hậu phẫu.7 343
  6. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nachira D, Congedo MT, Tabacco D, et al. 1. Gonzalez-Rivas D, Bosinceanu M, Surgical Effectiveness of Uniportal-VATS Manolache V, et al. Uniportal fully robotic- Lobectomy Compared to Open Surgery in assisted major pulmonary resections. Annals Early-Stage Lung Cancer. Frontiers in of Cardiothoracic Surgery. 2023;12(1):521- Surgery. 2022;9. Accessed July 29, 2023. 561. doi:10.21037/acs-2022-urats-29 https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/f 2. Rocco G. One-port (uniportal) video-assisted surg.2022.840070 thoracic surgical resections--a clear advance. 6. Mendogni P, Mazzucco A, Palleschi A, et J Thorac Cardiovasc Surg. 2012;144(3):S27- al. Uniportal and three-portal video-assisted 31. doi:10.1016/j.jtcvs.2012.06.006 thoracic surgery pulmonary lobectomy for 3. Phạm HL, Nguyễn MH. Kết quả phẫu thuật early-stage lung cancer (UNIT trial): study nội soi lồng ngực một lỗ điều trị ung thư phổi protocol of a single-center randomized trial. không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh Trials. 2021;22:163. doi:10.1186/s13063- viện Hữu nghị Việt Đức. VMJ. 2021;507(1). 021-05115-w doi:10.51298/vmj.v507i1.1363 7. Bulgarelli Maqueda L, García-Pérez A, 4. Chao F, Zhang H. PET/CT in the Staging of Minasyan A, Gonzalez-Rivas D. Uniportal the Non-Small-Cell Lung Cancer. J Biomed VATS for non-small cell lung cancer. Gen Biotechnol. 2012; 2012: 783739. doi: 10. Thorac Cardiovasc Surg. 2020;68(7):707- 1155/2012/783739 715. doi:10.1007/s11748-019-01221-4 344
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2