KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG<br />
CỨU THÔNG TENCKHOFF NGHẸT<br />
Trần Ngọc Sinh*, Trần Trọng Trí*, Phạm Thị Chải*, Dương Quang Vũ*, Châu Quý Thuận*,<br />
Hoàng Khắc Chuẩn*, Nguyễn Thị Thái Hà*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa thông trong các trường hợp tắc<br />
thông Tenckhoff tại Khoa Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Phương pháp: Hồi cứu, thống kê mô tả.<br />
Kết quả: Từ tháng 06/2004 ñến tháng 05/2008, tại Khoa Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi<br />
ñã thực hiện 44/38 bệnh nhân phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa thông Tenckhoff do tắc thông trong tổng<br />
số 304 bệnh nhân ñược ñặt thông Tenckhoff.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa thông là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả<br />
trong các trường hợp tắc thông Tenckhoff.<br />
Từ khóa: Nội soi ổ bụng, tắc ống thông Tenckhoff.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TENCKHOFF CATHETER OBSTRUCTION LAPAROSCOPIC TECHNIQUES FOR REPAIR<br />
Tran Ngoc Sinh, Tran Trong Tri, Pham Thi Chai, Duong Quang Vu, Chau Quy Thuan,<br />
Hoang Khac Chuan, Nguyen Thi Thai Ha<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 143 - 146<br />
Objective: To evaluate the results of laparoscopic techniques to repair Tenckhoff catheter<br />
obstruction at Cho Ray Hospital.<br />
Methods: Retrospective, descriptive study.<br />
Results: From June 2004 to May 2008, at the Department of Urology of Cho Ray Hospital, we<br />
have performed 44 cases/38 patients of repair Tenckhoff catheter obstruction by laparoscopic<br />
techniques in 304 patients of Tenckhoff catheter placement.<br />
Conclusion: Laparoscopy for repair Tenckhoff catheter obstruction is an minimally invasive,<br />
effective and safe technique.<br />
Keywords: Laparoscopy, Tenckhoff catheter obstruction.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thẩm phân phúc mạc liên tục di ñộng (CAPD) là một trong các biện pháp ñiều trị thay thế thận<br />
trong các trường hợp suy thận mạn giai ñoạn cuối<br />
Thuận lợi của CAPD là ñơn giản, bệnh nhân có thể tự mình làm, không phải phụ thuộc nhiều vào<br />
bệnh viện. Tuy nhiên CAPD cũng có nhiều biến chứng liên quan ñến ñặt và chăm sóc catheter. Một<br />
trong các biến chứng thường gặp là tắc ống thông Tenckhoff.<br />
Tháng 6/2004 Bệnh viện Chợ Rẫy tiến hành ñặt catheter Tenckhoff ñể CAPD ñiều trị thay thế<br />
thận trong các trường hợp suy thận mạn giai ñoạn cuối, chúng tôi ñánh giá kết quả phẫu thuật ñặt<br />
catheter và lựa chọn kỹ thuật ñặt.<br />
<br />
*<br />
<br />
Khoa Tiết Niệu Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
<br />
143<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế<br />
Khảo sát hồi cứu mô tả.<br />
<br />
Đối tượng<br />
Bệnh nhân suy thận mạn giai ñoạn cuối ñược ñặt Tenckhoff thay thế thận bằng CAPD trong<br />
khoảng thời gian từ tháng 6/2004 ñến tháng 5/2008 tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Thu thập số liệu : Ghi nhận tuổi, giới, thời gian hoạt ñộng, vị trí ống thông, các biến chứng trong<br />
quá trình CAPD như : chảy máu sau mổ, dò dịch thẩm phân, tắc ống thông, xử trí các biến chứng sau<br />
mổ.<br />
Các số liệu ñược tổng hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel.<br />
<br />
Kỹ thuật nội soi sửa tắc thông Catheter Tenckhoff<br />
Bệnh nhân ñược chạy thận nhân tạo ñể creatinin/máu xuống còn khoảng 4-5mg%, nước và ñiện<br />
giải bình thường.<br />
<br />
Vô cảm : mê nội khí quản.<br />
Đặt 3 trocars : dưới rốn (10mm), bơm hơi CO2 từ 10 – 12mmHg, sau ñó quan sát ổ bụng<br />
và vị trí ống thông ñể quyết ñịnh vị trí các trocar còn lại, hố chậu (P) (5mm), hố chậu (T)<br />
(5mm).<br />
Gỡ mạc nối ra khỏi ống thông, ñốt cầm máu, ñưa ống thông ra ngoài (qua lỗ trocar) ñể rửa.<br />
Chỉ cắt mạc nối lớn khi tái phát nhiều lần (qua nội soi).<br />
Đặt ống thông vào túi cùng Douglas.<br />
Khâu các lỗ trocar.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc ñiểm chung<br />
Từ tháng 6/2004 ñến tháng 5/2008 có 38 bệnh nhân bị tắc ống thông Tenckhoff ñược phẫu thuật<br />
nội soi ống thông Tenckhoff ñể CAPD. 1 trường hợp mổ bên phải (sau khi ñiều trị viêm phúc mạc), 6<br />
trường hợp mổ ñường giữa dưới rốn, 297 trường hợp mổ bên (T). Trong tổng số 38 bệnh nhân, có 6<br />
bệnh nhân mổ nội soi 2 lần, tổng số lần mổ do nghẹt thông là 44.<br />
Giới : Nam : 29 (65,9%), Nữ : 15 (34,1%).<br />
Tuổi trung bình : 48,83 ± 14, lớn nhất : 85 tuổi, nhỏ nhất : 17 tuổi.<br />
<br />
Các biến chứng<br />
Các biến chứng<br />
<br />
Số trường hợp (n =<br />
304)<br />
20<br />
5<br />
44/38<br />
10<br />
1<br />
2<br />
82<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Số trường hợp (n = 304)<br />
18<br />
2<br />
20<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
5,92<br />
0,66<br />
6,58<br />
<br />
Chảy máu<br />
Viêm phúc mạc sau mổ<br />
Tắc ống thông<br />
Rỉ dịch<br />
Áp xe tồn lưu<br />
Thoát vị bẹn hai bên<br />
Cộng<br />
<br />
6,58<br />
1,64<br />
14,47<br />
3,29<br />
0,33<br />
0,66<br />
26,97<br />
<br />
Xử trí chảy máu<br />
Điều trị<br />
Nội khoa<br />
Mổ cầm máu<br />
Cộng<br />
<br />
Xử trí viêm phúc mạc<br />
<br />
144<br />
<br />
Xử trí<br />
Nội khoa<br />
Rút ống thông<br />
Cộng<br />
<br />
Số trường hợp<br />
3<br />
3<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
0,99<br />
0,99<br />
1,97<br />
<br />
Số trường hợp (n =<br />
304)<br />
32<br />
12/6<br />
44<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Tắc ống thông<br />
Số lần<br />
1 lần<br />
2 lần<br />
Cộng<br />
<br />
10,52<br />
3,94<br />
14,47<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Biến chứng sau mổ và thường gặp nhất của chúng tôi là tắc ống thông 44/304 trường hợp<br />
(14,47%) ña số do mạc nối bám vào ống thông. Đây cũng là biến chứng thường gặp ở tất cả các trung<br />
tâm có làm CAPD, tỷ lệ tùy tác giả có thể thay ñổi lên ñến 29%(2), 31%(1). Để cải thiện tình trạng này,<br />
nhiều tác giả ñã ñề nghị ñặt catheter qua nội soi và cắt mạc nối. Chúng tôi không làm vì ña số bệnh<br />
nhân ñến trong tình trạng bệnh thận tiến triển phải chạy thận nhân tạo cấp cứu và có rối loạn huyết<br />
ñộng, do ñó chúng tôi thường mổ ñặt catheter với phương pháp vô cảm tê tại chỗ, và cắt mạc nối khi<br />
mổ thấy mạc nối quá dài. Với những trường hợp tắc do mạc nối, chúng tôi mổ nội soi qua ổ bụng gỡ<br />
mạc nối khỏi ống thông ñặt lại ống thông vào túi cùng Douglas. Có 6 trường hợp (1,97%) tắc ống<br />
thông 2 lần ñược mổ nội soi gỡ mạc nối. 5 trường hợp kết quả tốt, 1 trường hợp sau ñó tắc lại bệnh<br />
nhân chuyển qua chạy thận nhân tạo, 6 trường hợp (1,97%) phải mổ ñặt lại catheter mới.<br />
<br />
Biến chứng tắc ống thông<br />
Bệnh viện Chợ Rẫy : 14,47% (n = 304)<br />
W.K.LO<br />
: 0% (n = 50)<br />
YOUMBISSI T.J<br />
: 5.5% (n = 18)<br />
Bệnh viện 115 (Phạm Văn Bùi) : 10,6% (n = 47)<br />
1 trường hợp tắc do mạc nối.<br />
4 trường hợp do viêm phúc mạc.<br />
<br />
Điều trị tắc ống thông<br />
Nguyên nhân<br />
Mạc nối lớn<br />
Viêm phúc mạc (nặng)<br />
Đa số các tác giả : rút bỏ ống thông.<br />
Bệnh viện Chợ rẫy :<br />
- Nội soi ổ bụng gỡ mạc nối : thành công sau 1 lần mổ = 32/38 trường hợp tắc ống (84,21%),<br />
thành công sau 2 lần mổ 5/38 trường hợp (13,15%).<br />
- Nội soi ổ bụng cắt mạc nối : thành công sau 1 lần mổ = 2/38 (5,2%).<br />
- 3 trường hợp rút bỏ ống ñặt lại ñường giữa : 2 trường hợp tắc lại.<br />
Điều trị tắc ống thông do nhiều nguyên nhân.<br />
Wai-Kei Lo (Tung Wah Hospital, Hong Kong).<br />
+ Do Fibrin : súc rửa catheter, urokinase<br />
+ Nghẹt do mạc nối Ib : Nội soi ổ bụng hay mổ mở cắt mạc nối lớn.<br />
+ Dùng mandrin thử ñuổi mạc nối lớn ra.<br />
Hiltunen (Scand J Urol Nephrol, 1988).<br />
+ Cố ñịnh mạc nối lớn vào catheter và thành bụng (gây mê)<br />
+ Thành công 3 trường hợp<br />
<br />
145<br />
<br />
Phòng ngừa tắc ống<br />
<br />
Cắt mạc nối lớn thường qui (mổ mở)<br />
- Bệnh viện Chợ Rẫy: 1 trường hợp (mổ mở), chảy máu, mổ cầm máu.<br />
1 trường hợp mổ nội soi : nhiều dịch ñục như viêm phúc mạc<br />
- Bệnh viện 115 (Phạm Văn Bùi), 2006 : cắt thường qui.<br />
- 173 trường hợp, tê tại chỗ.<br />
- Không có trường hợp tắc ống, không biến chứng, 4/173 chuyển TNT vì VPM.<br />
- Reissman (Eur J Surg, 1988) : cắt thường qui.<br />
- n = 60, không tử vong.<br />
- 1/60 trường hợp tắc ống thông.<br />
→ Phẫu thuật nặng, ñau, cần tay nghề.<br />
→ Nếu cần : LAP nhưng phải gây mê.<br />
→ Không phải là chỉ ñịnh thường qui của ña số trung tâm (nhận ñịnh của LO W.K).<br />
<br />
Đặt thông qua ống nội soi ổ bụng<br />
Cu T. Lu et al (2003) (Bệnh viện Adeleide, Úc):<br />
- 7 năm kinh nghiệm, n = 123 trường hợp với 148 lần mổ.<br />
- Tắc ống phải rút là 31%.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật ñặt catheter Tenckhoff ñể thẩm phân phúc mạc là một phẫu thuật ñơn giản có thể tiến<br />
hành mổ với tê tại chỗ và phẫu thuật viên ñược huấn luyện tốt.<br />
Các tai biến, biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như các trung tâm khác<br />
trên thế giới.<br />
Có thể mở rộng CAPD ñể giảm tải cho các trung tâm thận nhân tạo và các bệnh nhân ở xa không<br />
gần các trung tâm thận nhân tạo và chưa có ñiều kiện ghép thận.<br />
<br />
TÀI LIỆUTHAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
5.<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
11.<br />
12.<br />
13.<br />
<br />
Bar-Zohar D. (2006), Laparoscopic implantation of the Tenckhoff catheter for the treatment of end-stage renal failure and congestive<br />
heart failure : experience with the pelvic fixation technique Isr Med Assoc J.; 8(3) : 174-8.<br />
Draganic B. (1998), Comparative experience of a simple technique for laparoscopic chronic ambulatory peritoneal dialysis catheter<br />
placement. Aust N Z J Surg; 68(10) : 735-9.<br />
Francis DM (1984), Surgical aspects of continuous ambulatory peritoneal dialysis. 3 years experience, Br. J. Surg; 71(3) : 225-9.<br />
Kimmelstiel FM (1993), Laparoscopic management of peritoneal dialysis catheters. Surg Gynecol Obstet; 176(6) : 565-70.<br />
Lo. (1992), Result of lower paramedian insertion of Tenckhoff catheter. Journal of the Hong Kong Medical Association Vol. 44, No. 3,<br />
159-163.<br />
Lu CT. (2003), Laparoscopic placement of peritoneal dialysis catheters : 7 years experience. ANZ J Surg, Volume 73 issue 3 page 109111.<br />
Phạm Văn Bùi (2005), Khảo sát các biến chứng của thẩm phân phúc mạc liên tục lưu ñộng trong ñiều trị bệnh suy thận mạn giai ñoạn<br />
cuối, Y học Việt Nam, tập 313, 451-462.<br />
Piraino (2005), Peritoneal dialysis – related infections recommendation: 2005 update. Peritoneal dialysis international. Volume 25, No.<br />
2.<br />
Ricardo Munarriz and Gennaro Carpinito (1999), Renal failure and dialysis. Manual of urology. Lippincott & William & Wilkins, 307319.<br />
Tiong HY (2006), Surgical complications of Tenckhoff catheters used in continuous ambulatory peritoneal dialysis. Singapore Med J.;<br />
47(8) : 707-11.<br />
Wang JY. (2005), Laparoscopic assisted placement of peritoneal dialysis catheters for selected patients with previous abdominal<br />
operation. J Invest Surg.; 18(2) : 59-62.<br />
Wong. (1988), A retrospective review of Tenckhoff catheter survival and complications in patients on chronic ambulatory peritoneal<br />
dialysis treatment. Journal of the Hong Kong Medical Association Vol. 40, No. 1, 270-272.<br />
Youmbissi TJ (2001), Simplified surgical placement of Tenckhoff catheter under local anesthesia : The Dammam Central Hospital<br />
Experience. Saudi Journal of Kidney Disease and Transplantation. Vol. 12, 175-184.<br />
<br />
146<br />
<br />