intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng trong tổn thương niệu quản do phẫu thuật

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài báo cáo đề cập về ứng dụng phương pháp ít xâm hại cho sản phụ chẳng mai bị dò niệu quản. Đối tượng được nghiên cứu là những bệnh nhân nữ tuổi trung bình 29,37 ± 9,98 lớn nhất là 45 tuổi và nhỏ nhất là 18 tuổi. Bệnh nhân đến trong tình trạng dò nước tiểu qua âm đạo, không biến chứng nhiễm khuẩn. Thận có niệu quản dò có bị trướng nước nhưng còn phân tiết thuốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng trong tổn thương niệu quản do phẫu thuật

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG<br /> TRONG TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN DO PHẪU THUẬT<br /> Trần Ngọc Khắc Linh*, Nguyễn Trọng Hiền*, Trần Ngọc Sinh**, Chu Văn Nhuận*, Dương Quang Vũ*,<br /> Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*, Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*,<br /> Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Vĩnh Bình**, Trần Chung Thủy**, Cao Quốc Hưng*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn ñề: Dò niệu quản-âm ñạo, niệu quản-tử cung là một trong những biến chứng gặp trong các<br /> phẫu thuật sản-phụ khoa. Can thiệp niệu khoa tạo hình niệu quản trước nay là mổ mở cắm lại niệu quản vào<br /> thời ñiểm thường là 3 tháng sau mổ. Trên thế giới có vài báo cáo ñầu tiên và nhất là từ năm 2006 về việc<br /> ứng dụng phương pháp mổ nội soi ổ bụng tạo hình niệu quản dò không cần chờ ñợi sau 3 tháng, với kết quả<br /> khích lệ. Chúng tôi ñặt vấn ñề ứng dụng phương pháp ít xâm hại này cho sản phụ chẳng mai bị dò niệu<br /> quản.<br /> Bệnh nhân: Tám bệnh nhân nữ tuổi trung bình 29,37 ± 9,98 lớn nhất là 45 tuổi và nhỏ nhất là18 tuổi.<br /> Bệnh nhân ñến trong tình trạng dò nước tiểu qua âm ñạo, không biến chứng nhiễm khuẩn. Thận có niệu<br /> quản dò có bị trướng nước nhưng còn phân tiết thuốc.<br /> Kết quả: Phương pháp mổ là cắm lại niệu quản vào bàng quang với bàng quang cơ thăn 4/8 TH<br /> (50,00%), 3/8 TH (37,50%) cắm lại niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoire cải biên, và<br /> 1/8 TH (12,50%) khâu lại chỗ dò niệu quản, thực hiện qua nội soi ổ bụng (4 trocars và 3 trocars). Bệnh<br /> nhân hết xì dò ngay và xuất viện sau 10 ngày, không biến chứng hẹp và ngược dòng bàng quang-niệu quản<br /> kiểm tra qua UIV và UCR.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc trong dò niệu quản sau mổ sản phụ khoa còn là phẫu thuật<br /> mới bắt ñầu trong kỹ thuật mổ của thế giới. Nhưng triển vọng khả quan vì tính ít xâm hại và không phải ñợi<br /> thời gian 3 tháng ñể ổn ñịnh vết thương. Phẫu thuật cần ñược nghiên cứu với số lượng nhiều hơn ñể hoàn<br /> thiện.<br /> Từ khóa: dò niệu quản-âm ñạo, dò niệu quản-tử cung, phẫu thuật nội soi.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> THE RESULTS OF URETERAL LAPAROSCOPIC REIMPLANTATION DUE TO<br /> IATROGENIC URETEROVAGINAL FISTULA<br /> Tran Ngoc Khac Linh, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc Sinh, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu,<br /> Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngọc Thu, Tran Trọng Tri,Hoang Khac Chuan,<br /> Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Tran Chung Thuy,Cao Quoc Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 295 - 299<br /> Objectives: Both iatrogenic vagino-ureteral and utero-ureteral fistula are the most difficulty in the<br /> iatrogenic urinary fistula. The laparoscopic fistula repair is the new concept in the new millennium. We<br /> adapt this concept in our preliminary cases in Cho ray Hospital.<br /> Patient and methods: 8 female patients with mean age of 29.37 ± 9.98 yo, hospitalized with ureteral<br /> fistula, no infection. They undergone 3 trocars laparoscopic plastic surgery.<br /> Results: After a vesical dissection to create a psois bladder 4/8 cases (50.00%), a reimplantaion was<br /> performed, 3/8 cases (37.50%) reimplantaion was performed with Lich-Gregoire method and 1/8 case<br /> (12.50%) to stitch on ureteral fistula. The leakage were immediately stopped. The results of all patients were<br /> satisfactory.<br /> * Khoa Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên hệ: BS Nguyễn Trọng Hiền,<br /> ĐT: 093 757 0090,<br /> Email: tronghiennguyen83@gmail.com<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 295<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Discussions and conclusion: By the new concept, we can repair the fistula when the time the patient<br /> hospitalize, no waiting longer for 3 month as before. The results were acceptable, but adjuvant postoperative<br /> therapy is necessary. The second is the new technology in laparoscopy,we can perform easy this plastic<br /> surgery. The result were satisfactory for patient. But we need the number of the operations to perfect the<br /> surgical procedure.<br /> Key words: Vagino-Urteral Fistula, Uterus-Urteral Fistula, laparoscopic surgery.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> - Niệu quản có thể bị tổn thương trong nhiều<br /> Phương pháp nghiên cúu<br /> lọai phẫu thuật như:<br /> -Nghiên cứu tiền cứu mô tả,ñược thực hiện tại<br /> + Phẫu thuật về phụ khoa:0,5-1,5% (St Lezin<br /> khoa Ngọai Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy. Từ năm<br /> and Stoller, 1991).<br /> 2006 ñến 2008, chúng tôi thực hiện và theo dõi<br /> + Phẫu thuật cắt ñại tràng: 0,3-5,7% (St Lezin<br /> ñược 8 bệnh nhân, trong ñó:<br /> and Stoller, 1991).<br /> +1 bệnh nhân nam và 7 bệnh nhân nữ.<br /> + Phẫu thuật niệu khoa: 21% (Selzman and<br /> +Tuổi trung bình 29,73±9,98 (nhỏ nhất 19<br /> Spirnak, 1996).<br /> tuổi,lớn nhất 45).<br /> - Trong ñó dò niệu quản ‐ âm ñạo, niệu quản +Theo nguyên nhân phẫu thuật sản khoa 3<br /> tử cung là một trong những biến chứng gặp trong<br /> trường hợp, phẫu thuật phụ khoa 4 trường hợp, tai<br /> các phẫu thuật sản - phụ khoa(2,1,10). Can thiệp niệu<br /> nạn giao thông 1 trường hợp.<br /> khoa tạo hình niệu quản trước nay là mổ mở cắm<br /> +Theo loại tổn thương dò niệu quản âm ñạo 3<br /> lại niệu quản vào thời ñiểm thường là 3 tháng sau<br /> (37,5%),<br /> dò niệu quản tử cung 3 (37,5%), hẹp niệu<br /> mổ(7).<br /> quản 1 (12,5%), 1 trường hợp ñứt niệu quản do tai<br /> - Phẫu thuật nội soi cắm lại niệu quản là một<br /> nạn giao thông.<br /> phẫu thuật có nhiều tính khả thi ñã ñược chứng<br /> - Mức ñộ tổn thương niệu quản dựa vào bệnh<br /> minh trên ñộng vật thử nghiệm (trên lợn bởi Fugita<br /> sử, tiền căn, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng<br /> và cộng sự). Ngay sau ñó, có vài báo cáo thực hiện<br /> như:<br /> thành công trên người (Ehrlich et al, 1993; Reddy<br /> + Siêu âm:thận ứ nước ñộ I hoặc II.<br /> and Evans, 1994; Yohannes et al, 2001+ X quang hệ niệu có cản quang hình ảnh thận<br /> Campbell)(3,6,9).<br /> ứ nước nhưng vẫn còn phân tiết thuốc.<br /> -Phẫu thuật nội soi ngày càng có nhiều ưu ñiểm<br /> + Chụp niệu quản ngược dòng thấy hình ảnh<br /> như bệnh nhân ít ñau hơn sau mổ, thời gian nằm<br /> ñoạn<br /> niệu quản hẹp hoặc bế tắc.<br /> viện cũng như thời gian hồi phục sau mổ ñược rút<br /> + Các xét nghiệm sinh hóa máu trong giới hạn<br /> ngắn lại và sẹo mổ nhỏ hơn(10). Hiện nay mổ nội soi<br /> bình<br /> thường.<br /> có thể thay thế mổ mở vốn ñược xem là phẫu thuật<br /> (10)<br /> - Trong hầu hết các trường hợp chúng tôi<br /> tiêu chuẩn trong nhiều bệnh lý niệu khoa .<br /> không<br /> thể ñưa ñược nòng niệu quản qua ñọan<br /> - Trên thế giới có các báo cáo về việc ứng dụng<br /> hẹp.<br /> phương pháp mổ nội soi ổ bụng tạo hình niệu quản<br /> Tiến trình phẫu thuật<br /> dò không cần chờ ñợi sau 3 tháng với kết quả khích<br /> lệ(2,3). Tuy nhiên ñây là phẫu thuật cần nhiều kỹ<br /> -Bệnh nhân ñược gây mê nội khí quản.<br /> năng tinh tế, và sự kiên nhẫn của phẫu thuật viên.<br /> -Tư thế nằm ngửa, hai tay ñể dọc theo thân<br /> Khó khăn nhất trong quá trình phẫu thuật là kỹ<br /> người.<br /> thuật khâu nối niệu quản. Cắm lại niệu quản qua<br /> -Đặt thông Foley 16F vào niệu ñạo.<br /> ngã nội soi bằng ñường tiếp cận ngoài bàng quang<br /> -Đặt<br /> 4 trocars vào ổ bụng (hai trocar 10 mm,<br /> có lẽ ñược phẫu thuật viên niệu khoa thích dùng,<br /> hai trocar 5 mm), có trường hợp chúng tôi chỉ ñặt 3<br /> ñiển hình là phương pháp phẫu thuật Lichtrocar. Trocar 10 mm ở vị trí rốn luôn dành cho<br /> (10)<br /> Gregoir . Chúng tôi ñặt vấn ñề ứng dụng phương<br /> camera,<br /> các trocar còn lại vị trí có thể thay ñổi tùy<br /> pháp ít xâm hại này cho bệnh nhân chẳng may có<br /> vào từng trường hợp cụ thể.<br /> niệu quản bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật.<br /> -Bóc tách ñại tràng ñến mạc told.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 296<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> -Niệu quản ñược bóc tách cho ñến khi thấy<br /> ñược chỗ hẹp hoặc ñoạn niệu quản bị tổn thương,<br /> kẹp và cắt niệu quản ngay trên vị trí này. Mặt sau<br /> ñầu xa niệu quản ñược xẻ dọc.<br /> -Bàng quang ñược ñổ ñầy với 200-250 ml nước<br /> muối ñẳng trương. Bộc lộ thành sau-bên, xẻ hết lớp<br /> cơ ñến lớp niêm mạc.<br /> -Mũi khâu thứ nhất, ñính hờ niệu quản vào<br /> niêm mạc bàng quang (mặt sau) bằng Vicryl 4-0.<br /> <br /> a<br /> .<br /> <br /> b<br /> .<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> -Đặt thông double J, ñầu trên qua niệu quản ñến<br /> bể thận, ñầu dưới vào bàng quang.<br /> -Mũi khâu thứ hai, ñính niêm mạc bàng quang<br /> vào niệu quản (mặt trước), cột hai mũi khâu.<br /> -Khâu mỗi bên niệu quản vào niêm mạc bàng<br /> quang bằng 4-5 mũi rời Vicryl 4-0.<br /> -Khâu cơ bàng quang tạo ñường hầm, ép mặt<br /> dưới niệu quản bằng 2-3 mũi rời Vicryl 4-0.<br /> -Dẫn lưu phúc mạc và ñóng các lỗ trocar.<br /> <br /> c<br /> .<br /> <br /> d<br /> .<br /> <br /> Hình 1:(a) thành bàng quang ñược xẻ ñến lớp niêm mạc, (b, c) niệu quản ñược khâu vào niêm mạc bàng<br /> quang với một nong bên trong niệu quản, (d) tạo ñường hầm.<br /> Selzman,<br /> Pranjal Chúng<br /> Theo dõi hậu phẫu<br /> Cleveland, 1996 M, 2007<br /> tôi<br /> Rút dẫn lưu douglas sau 3 ngày (2-5).<br /> rút<br /> ống<br /> dẫn<br /> giờ<br /> Rút thông niệu ñạo sau 5 ngày.<br /> lưu<br /> Thời gian nằm viện trung bình 5,7 ngày (5-10).<br /> Đau<br /> sau mổ<br /> Nhiều<br /> Ít<br /> Ít<br /> Tái khám và rút thông double J sau 1 tháng.<br /> Số ngày<br /> 7-10 ngày<br /> 4-5 ngày 5-7 ngày<br /> KẾT QUẢ<br /> nằm viện<br /> Thời gian mổ trung bình: 210 phút (160-360).<br /> trung bình<br /> Lượng máu mất trung bình:120 ml (60-150).<br /> -Sau 3 tháng tái khám, bệnh nhân không còn<br /> Thời gian nằm viện trung bình: 5,7 ngày (5-10).<br /> triệu chứng ñau hông lưng hoặc chảy nước tiểu<br /> Không tai biến trong cũng như sau phẫu thuật.<br /> qua âm ñạo, chất lượng cuộc sống ñược cải thiện.<br /> Trên cận lâm sàng: siêu âm, chụp hệ niệu cản<br /> Bảng so sánh kết quả của chúng tôi với các báo cáo<br /> quang không hình ảnh tắc nghẽn, voiding<br /> trước ñây.<br /> cystography không thấy hình ảnh trào ngược.<br /> Selzman,<br /> Pranjal Chúng<br /> Cleveland, 1996 M, 2007<br /> tôi<br /> Mổ mở<br /> Nội soi Nội soi<br /> Tổng số<br /> 20<br /> 6<br /> 8<br /> case<br /> Thời gian<br /> 120 phút<br /> 210 phút 210 phút<br /> mổ trung<br /> bình<br /> Lượng máu<br /> 150 ml<br /> 60 ml 120 ml<br /> mất trung<br /> bình<br /> Thời gian<br /> 72-120 giờ<br /> 72-120 72-96 giờ<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 297<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> a<br /> .<br /> <br /> b<br /> .<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> c<br /> .<br /> <br /> d<br /> .<br /> <br /> Hình 2: (a) CT-Scan trước mổ, (b) UIV trước mổ, (c) UIV sau mổ 3 tháng, (d) VCUG sau mổ 3<br /> tháng<br /> BÀN LUẬN<br /> Bệnh nhân thường nhập viện vào tuần lễ thứ hai với triệu chứng dò nước tiểu ra âm ñạo,<br /> thận ứ nước một hoặc hai bên...trên cơ thể suy yếu sau cuộc ñại phẫu. Chọn phương pháp mổ<br /> sao cho ñơn giản, nhẹ nhàng nhưng có kết quả cao là xu hướng hiện nay của ngành phẫu<br /> thuật(10).<br /> Nội soi là phẫu thuật ñược ưa chuộng hiện nay của cả phẫu thuật viên và người bệnh do rút<br /> ngắn thời gian nằm viện, ñau ít hơn sau mổ cũng như bệnh nhân có thể trở lại sinh hoạt với gia<br /> ñình sớm hơn(5,6,10).<br /> Niệu quản có thể bị tổn thương trong nhiều lọai phẫu thuật vùng bụng, chậu kể cả phẫu<br /> thuật nội soi. Trong ñó phẫu thuật sản phụ khoa chiếm tỷ lệ cao nhất 34%(4,7).<br /> Phẫu thuật nội soi ñể tạo hình trong các biến chứng về sản khoa chưa ñược phát triển<br /> rộng rãi, do có thể các phẫu thuật viên còn e ngại về mức ñộ phức tạp của cuộc phẫu thuật<br /> trước(10).<br /> Theo y văn, nội soi cắm lại niệu quản ñã ñược báo cáo lần ñầu tiên vào năm 1994 -Ehrlich và<br /> cộng sự với ca ñầu tiên thực hiện trên trên trẻ em, cùng năm này Reddy và Evans báo cáo trên<br /> người lớn(10). Những năm sau ñó các tác giả khác như Nezhat CH, Andou M, Tulikangas PK,... Tại<br /> Việt Nam, năm 2006 PGS.TS Trần Ngọc Sinh báo cáo hai trường hợp ñầu tiên ñược cắm niệu quản<br /> qua nội soi ổ bụng ñầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy(10), ñến năm 2008 PGS.TS Trần Ngọc Sinh và<br /> cộng sự báo cáo “kết quả cắm lại niệu quản bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng trong dò niệu quản-âm<br /> ñạo”, Nguyễn Đạo Thuấn và cộng sự báo cáo”phẫu thuật nội soi cắm lại niệu quản vào bàng quang<br /> qua nội soi trong và ngoài phúc mạc ở người lớn”(5). Cho ñến ñầu năm 2009, trên thế giớ có thêm<br /> vài báo cáo về ñề tài này như vào tháng 4 năm 2009, Casey A. Seideman với ”laparoscopic ureteral<br /> reimplantation: technique and outcomes” trên tạp chí “the journal of urology” vol 181, trang 1742-<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 298<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1746(8). Hầu hết các tác giả ñều có ñiểm chung, nội soi cắm lại niệu quản là một phẫu thuật có nhiều<br /> tính khả thi và tỷ lệ thành công cao.<br /> Nhân tám trường hợp ñầu tiên áp dụng nội soi trong phúc mạc cắm niệu quản tại bệnh viện<br /> Chợ Rẫy trong ñó cắm niệu quản vào bàng quang cơ thăn 4 TH (50%), 3 TH (37,5%) cắm niệu<br /> quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoire cải biên và 1 TH (12,5%) khâu lại lỗ dò<br /> niệu quản.<br /> KẾT LUẬN<br /> -Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc trong dò niệu quản-âm ñạo, niệu quản-tử cung sau mổ sản<br /> phụ khoa còn là phẫu thuật mới bắt ñầu trong kỹ thuật mổ của thế giới. Nhưng triển vọng khả<br /> quan vì tính ít xâm hại và không phải ñợi ba tháng ñể ổn ñịnh vết thương. Phẫu thuật cần ñược<br /> nghiên cứu với số lượng nhiều hơn ñể hoàn thiện.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. De Cicco C, Schonman R (2008): Laparoscopic management of ureteral lesions in<br /> gynecology.<br /> 2. Jeong BC, Cheng H, Kim HH, (2006) Laparoscopic Ureteroneocystostomy with a<br /> VescicopsoasHitch: Nonrefluxing Ureteral Reimplantation Using Cystoscopy‐assisted<br /> Submucosal Tunneling. Elsa 2006 in Seoul, program and abstract book. The congress of<br /> Endoscopic and Laparoscopic Surgeons of Asia 2006. The 5th Gasless 2006 International.<br /> The 19th Congress of the KoreanSociety of Endoscopic and Laparoscopic Surgeons. FP<br /> 2003, P.149.<br /> 3. KuldeepRavindra Wagh, Shailesh Puntambekar, Ravindra Sathe, Ajit Gurjar, Neeraj Rayate<br /> (2006) Ureteric Injuries and Their Laparoscopic management. Elsa 2006 in Seoul, program<br /> and abstract book. The congress of Endoscopic and Laparoscopic Surgeons of Asia 2006.<br /> The 5th Gasless 2006 International. The 19th Congress of the Korean Society of Endoscopic<br /> and Laparoscopic Surgeons. FP 20‐4, P. 150.<br /> 4. Lima GC., Rais-Baharami S. (2005) Laparocopic ureteral reimplantation: a simplified dome<br /> advancement technique-trang 1307-1309.<br /> 5. Nguyễn Đạo Thuấn, Vũ Lê Chuyên (2008): Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang<br /> qua nội soi trong và ngoài phúc mạc ở người lớn-Tập chí Y-Học, trang 125-131.<br /> 6. Pranjal M (2005): Laparoscopic ureteroneocystostomy for distal ureteral injuries-Urology<br /> 66: 751-753.<br /> 7. Rassweiler JJ, Gozen AS. (2007): Ureteral reimplantaion for management of ureteral<br /> strictures: A retrospective comparison of laparoscopic and open techniques-European<br /> Urology,trang 512-523.<br /> 8. Seideman CA, Huckabay C (2009): Laparoscopic ureteral reimplantation: technique and<br /> outcomes-the journal of urology, vol 181, trang 1742-1746.<br /> 9. Symons S, Kurien A (2009): Laparoscopic ureteral reimplantation:a single center experience<br /> and literature review-Journal of Endourology, volume 23, number 2, trang 269-274.<br /> 10. Trần Ngọc Sinh, Chu Văn Nhuận (2008): Kết quả cắm lại niệu quản bằng phẫu thuật nội soi<br /> ổ bụng trong dò niệu quản-âm ñạo-Tập chí Y-Học TPHCM, trang 161-164.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 299<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2