Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG<br />
TRONG TỔN THƯƠNG NIỆU QUẢN DO PHẪU THUẬT<br />
Trần Ngọc Khắc Linh*, Nguyễn Trọng Hiền*, Trần Ngọc Sinh**, Chu Văn Nhuận*, Dương Quang Vũ*,<br />
Thái Minh Sâm*, Châu Quý Thuận*, Dư Thị Ngọc Thu*, Trần Trọng Trí*, Hoàng Khắc Chuẩn*,<br />
Nguyễn Thị Thái Hà*, Nguyễn Vĩnh Bình**, Trần Chung Thủy**, Cao Quốc Hưng*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn ñề: Dò niệu quản-âm ñạo, niệu quản-tử cung là một trong những biến chứng gặp trong các<br />
phẫu thuật sản-phụ khoa. Can thiệp niệu khoa tạo hình niệu quản trước nay là mổ mở cắm lại niệu quản vào<br />
thời ñiểm thường là 3 tháng sau mổ. Trên thế giới có vài báo cáo ñầu tiên và nhất là từ năm 2006 về việc<br />
ứng dụng phương pháp mổ nội soi ổ bụng tạo hình niệu quản dò không cần chờ ñợi sau 3 tháng, với kết quả<br />
khích lệ. Chúng tôi ñặt vấn ñề ứng dụng phương pháp ít xâm hại này cho sản phụ chẳng mai bị dò niệu<br />
quản.<br />
Bệnh nhân: Tám bệnh nhân nữ tuổi trung bình 29,37 ± 9,98 lớn nhất là 45 tuổi và nhỏ nhất là18 tuổi.<br />
Bệnh nhân ñến trong tình trạng dò nước tiểu qua âm ñạo, không biến chứng nhiễm khuẩn. Thận có niệu<br />
quản dò có bị trướng nước nhưng còn phân tiết thuốc.<br />
Kết quả: Phương pháp mổ là cắm lại niệu quản vào bàng quang với bàng quang cơ thăn 4/8 TH<br />
(50,00%), 3/8 TH (37,50%) cắm lại niệu quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoire cải biên, và<br />
1/8 TH (12,50%) khâu lại chỗ dò niệu quản, thực hiện qua nội soi ổ bụng (4 trocars và 3 trocars). Bệnh<br />
nhân hết xì dò ngay và xuất viện sau 10 ngày, không biến chứng hẹp và ngược dòng bàng quang-niệu quản<br />
kiểm tra qua UIV và UCR.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc trong dò niệu quản sau mổ sản phụ khoa còn là phẫu thuật<br />
mới bắt ñầu trong kỹ thuật mổ của thế giới. Nhưng triển vọng khả quan vì tính ít xâm hại và không phải ñợi<br />
thời gian 3 tháng ñể ổn ñịnh vết thương. Phẫu thuật cần ñược nghiên cứu với số lượng nhiều hơn ñể hoàn<br />
thiện.<br />
Từ khóa: dò niệu quản-âm ñạo, dò niệu quản-tử cung, phẫu thuật nội soi.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
THE RESULTS OF URETERAL LAPAROSCOPIC REIMPLANTATION DUE TO<br />
IATROGENIC URETEROVAGINAL FISTULA<br />
Tran Ngoc Khac Linh, Nguyen Trong Hien, Tran Ngoc Sinh, Chu Van Nhuan, Duong Quang Vu,<br />
Thai Minh Sam, Chau Quy Thuan, Du Thi Ngọc Thu, Tran Trọng Tri,Hoang Khac Chuan,<br />
Nguyen Thi Thai Ha, Nguyen Vinh Binh, Tran Chung Thuy,Cao Quoc Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 295 - 299<br />
Objectives: Both iatrogenic vagino-ureteral and utero-ureteral fistula are the most difficulty in the<br />
iatrogenic urinary fistula. The laparoscopic fistula repair is the new concept in the new millennium. We<br />
adapt this concept in our preliminary cases in Cho ray Hospital.<br />
Patient and methods: 8 female patients with mean age of 29.37 ± 9.98 yo, hospitalized with ureteral<br />
fistula, no infection. They undergone 3 trocars laparoscopic plastic surgery.<br />
Results: After a vesical dissection to create a psois bladder 4/8 cases (50.00%), a reimplantaion was<br />
performed, 3/8 cases (37.50%) reimplantaion was performed with Lich-Gregoire method and 1/8 case<br />
(12.50%) to stitch on ureteral fistula. The leakage were immediately stopped. The results of all patients were<br />
satisfactory.<br />
* Khoa Tiêt niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Niệu, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên hệ: BS Nguyễn Trọng Hiền,<br />
ĐT: 093 757 0090,<br />
Email: tronghiennguyen83@gmail.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
295<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Discussions and conclusion: By the new concept, we can repair the fistula when the time the patient<br />
hospitalize, no waiting longer for 3 month as before. The results were acceptable, but adjuvant postoperative<br />
therapy is necessary. The second is the new technology in laparoscopy,we can perform easy this plastic<br />
surgery. The result were satisfactory for patient. But we need the number of the operations to perfect the<br />
surgical procedure.<br />
Key words: Vagino-Urteral Fistula, Uterus-Urteral Fistula, laparoscopic surgery.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
- Niệu quản có thể bị tổn thương trong nhiều<br />
Phương pháp nghiên cúu<br />
lọai phẫu thuật như:<br />
-Nghiên cứu tiền cứu mô tả,ñược thực hiện tại<br />
+ Phẫu thuật về phụ khoa:0,5-1,5% (St Lezin<br />
khoa Ngọai Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy. Từ năm<br />
and Stoller, 1991).<br />
2006 ñến 2008, chúng tôi thực hiện và theo dõi<br />
+ Phẫu thuật cắt ñại tràng: 0,3-5,7% (St Lezin<br />
ñược 8 bệnh nhân, trong ñó:<br />
and Stoller, 1991).<br />
+1 bệnh nhân nam và 7 bệnh nhân nữ.<br />
+ Phẫu thuật niệu khoa: 21% (Selzman and<br />
+Tuổi trung bình 29,73±9,98 (nhỏ nhất 19<br />
Spirnak, 1996).<br />
tuổi,lớn nhất 45).<br />
- Trong ñó dò niệu quản ‐ âm ñạo, niệu quản +Theo nguyên nhân phẫu thuật sản khoa 3<br />
tử cung là một trong những biến chứng gặp trong<br />
trường hợp, phẫu thuật phụ khoa 4 trường hợp, tai<br />
các phẫu thuật sản - phụ khoa(2,1,10). Can thiệp niệu<br />
nạn giao thông 1 trường hợp.<br />
khoa tạo hình niệu quản trước nay là mổ mở cắm<br />
+Theo loại tổn thương dò niệu quản âm ñạo 3<br />
lại niệu quản vào thời ñiểm thường là 3 tháng sau<br />
(37,5%),<br />
dò niệu quản tử cung 3 (37,5%), hẹp niệu<br />
mổ(7).<br />
quản 1 (12,5%), 1 trường hợp ñứt niệu quản do tai<br />
- Phẫu thuật nội soi cắm lại niệu quản là một<br />
nạn giao thông.<br />
phẫu thuật có nhiều tính khả thi ñã ñược chứng<br />
- Mức ñộ tổn thương niệu quản dựa vào bệnh<br />
minh trên ñộng vật thử nghiệm (trên lợn bởi Fugita<br />
sử, tiền căn, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng<br />
và cộng sự). Ngay sau ñó, có vài báo cáo thực hiện<br />
như:<br />
thành công trên người (Ehrlich et al, 1993; Reddy<br />
+ Siêu âm:thận ứ nước ñộ I hoặc II.<br />
and Evans, 1994; Yohannes et al, 2001+ X quang hệ niệu có cản quang hình ảnh thận<br />
Campbell)(3,6,9).<br />
ứ nước nhưng vẫn còn phân tiết thuốc.<br />
-Phẫu thuật nội soi ngày càng có nhiều ưu ñiểm<br />
+ Chụp niệu quản ngược dòng thấy hình ảnh<br />
như bệnh nhân ít ñau hơn sau mổ, thời gian nằm<br />
ñoạn<br />
niệu quản hẹp hoặc bế tắc.<br />
viện cũng như thời gian hồi phục sau mổ ñược rút<br />
+ Các xét nghiệm sinh hóa máu trong giới hạn<br />
ngắn lại và sẹo mổ nhỏ hơn(10). Hiện nay mổ nội soi<br />
bình<br />
thường.<br />
có thể thay thế mổ mở vốn ñược xem là phẫu thuật<br />
(10)<br />
- Trong hầu hết các trường hợp chúng tôi<br />
tiêu chuẩn trong nhiều bệnh lý niệu khoa .<br />
không<br />
thể ñưa ñược nòng niệu quản qua ñọan<br />
- Trên thế giới có các báo cáo về việc ứng dụng<br />
hẹp.<br />
phương pháp mổ nội soi ổ bụng tạo hình niệu quản<br />
Tiến trình phẫu thuật<br />
dò không cần chờ ñợi sau 3 tháng với kết quả khích<br />
lệ(2,3). Tuy nhiên ñây là phẫu thuật cần nhiều kỹ<br />
-Bệnh nhân ñược gây mê nội khí quản.<br />
năng tinh tế, và sự kiên nhẫn của phẫu thuật viên.<br />
-Tư thế nằm ngửa, hai tay ñể dọc theo thân<br />
Khó khăn nhất trong quá trình phẫu thuật là kỹ<br />
người.<br />
thuật khâu nối niệu quản. Cắm lại niệu quản qua<br />
-Đặt thông Foley 16F vào niệu ñạo.<br />
ngã nội soi bằng ñường tiếp cận ngoài bàng quang<br />
-Đặt<br />
4 trocars vào ổ bụng (hai trocar 10 mm,<br />
có lẽ ñược phẫu thuật viên niệu khoa thích dùng,<br />
hai trocar 5 mm), có trường hợp chúng tôi chỉ ñặt 3<br />
ñiển hình là phương pháp phẫu thuật Lichtrocar. Trocar 10 mm ở vị trí rốn luôn dành cho<br />
(10)<br />
Gregoir . Chúng tôi ñặt vấn ñề ứng dụng phương<br />
camera,<br />
các trocar còn lại vị trí có thể thay ñổi tùy<br />
pháp ít xâm hại này cho bệnh nhân chẳng may có<br />
vào từng trường hợp cụ thể.<br />
niệu quản bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật.<br />
-Bóc tách ñại tràng ñến mạc told.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
296<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
-Niệu quản ñược bóc tách cho ñến khi thấy<br />
ñược chỗ hẹp hoặc ñoạn niệu quản bị tổn thương,<br />
kẹp và cắt niệu quản ngay trên vị trí này. Mặt sau<br />
ñầu xa niệu quản ñược xẻ dọc.<br />
-Bàng quang ñược ñổ ñầy với 200-250 ml nước<br />
muối ñẳng trương. Bộc lộ thành sau-bên, xẻ hết lớp<br />
cơ ñến lớp niêm mạc.<br />
-Mũi khâu thứ nhất, ñính hờ niệu quản vào<br />
niêm mạc bàng quang (mặt sau) bằng Vicryl 4-0.<br />
<br />
a<br />
.<br />
<br />
b<br />
.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
-Đặt thông double J, ñầu trên qua niệu quản ñến<br />
bể thận, ñầu dưới vào bàng quang.<br />
-Mũi khâu thứ hai, ñính niêm mạc bàng quang<br />
vào niệu quản (mặt trước), cột hai mũi khâu.<br />
-Khâu mỗi bên niệu quản vào niêm mạc bàng<br />
quang bằng 4-5 mũi rời Vicryl 4-0.<br />
-Khâu cơ bàng quang tạo ñường hầm, ép mặt<br />
dưới niệu quản bằng 2-3 mũi rời Vicryl 4-0.<br />
-Dẫn lưu phúc mạc và ñóng các lỗ trocar.<br />
<br />
c<br />
.<br />
<br />
d<br />
.<br />
<br />
Hình 1:(a) thành bàng quang ñược xẻ ñến lớp niêm mạc, (b, c) niệu quản ñược khâu vào niêm mạc bàng<br />
quang với một nong bên trong niệu quản, (d) tạo ñường hầm.<br />
Selzman,<br />
Pranjal Chúng<br />
Theo dõi hậu phẫu<br />
Cleveland, 1996 M, 2007<br />
tôi<br />
Rút dẫn lưu douglas sau 3 ngày (2-5).<br />
rút<br />
ống<br />
dẫn<br />
giờ<br />
Rút thông niệu ñạo sau 5 ngày.<br />
lưu<br />
Thời gian nằm viện trung bình 5,7 ngày (5-10).<br />
Đau<br />
sau mổ<br />
Nhiều<br />
Ít<br />
Ít<br />
Tái khám và rút thông double J sau 1 tháng.<br />
Số ngày<br />
7-10 ngày<br />
4-5 ngày 5-7 ngày<br />
KẾT QUẢ<br />
nằm viện<br />
Thời gian mổ trung bình: 210 phút (160-360).<br />
trung bình<br />
Lượng máu mất trung bình:120 ml (60-150).<br />
-Sau 3 tháng tái khám, bệnh nhân không còn<br />
Thời gian nằm viện trung bình: 5,7 ngày (5-10).<br />
triệu chứng ñau hông lưng hoặc chảy nước tiểu<br />
Không tai biến trong cũng như sau phẫu thuật.<br />
qua âm ñạo, chất lượng cuộc sống ñược cải thiện.<br />
Trên cận lâm sàng: siêu âm, chụp hệ niệu cản<br />
Bảng so sánh kết quả của chúng tôi với các báo cáo<br />
quang không hình ảnh tắc nghẽn, voiding<br />
trước ñây.<br />
cystography không thấy hình ảnh trào ngược.<br />
Selzman,<br />
Pranjal Chúng<br />
Cleveland, 1996 M, 2007<br />
tôi<br />
Mổ mở<br />
Nội soi Nội soi<br />
Tổng số<br />
20<br />
6<br />
8<br />
case<br />
Thời gian<br />
120 phút<br />
210 phút 210 phút<br />
mổ trung<br />
bình<br />
Lượng máu<br />
150 ml<br />
60 ml 120 ml<br />
mất trung<br />
bình<br />
Thời gian<br />
72-120 giờ<br />
72-120 72-96 giờ<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
297<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
a<br />
.<br />
<br />
b<br />
.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
c<br />
.<br />
<br />
d<br />
.<br />
<br />
Hình 2: (a) CT-Scan trước mổ, (b) UIV trước mổ, (c) UIV sau mổ 3 tháng, (d) VCUG sau mổ 3<br />
tháng<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh nhân thường nhập viện vào tuần lễ thứ hai với triệu chứng dò nước tiểu ra âm ñạo,<br />
thận ứ nước một hoặc hai bên...trên cơ thể suy yếu sau cuộc ñại phẫu. Chọn phương pháp mổ<br />
sao cho ñơn giản, nhẹ nhàng nhưng có kết quả cao là xu hướng hiện nay của ngành phẫu<br />
thuật(10).<br />
Nội soi là phẫu thuật ñược ưa chuộng hiện nay của cả phẫu thuật viên và người bệnh do rút<br />
ngắn thời gian nằm viện, ñau ít hơn sau mổ cũng như bệnh nhân có thể trở lại sinh hoạt với gia<br />
ñình sớm hơn(5,6,10).<br />
Niệu quản có thể bị tổn thương trong nhiều lọai phẫu thuật vùng bụng, chậu kể cả phẫu<br />
thuật nội soi. Trong ñó phẫu thuật sản phụ khoa chiếm tỷ lệ cao nhất 34%(4,7).<br />
Phẫu thuật nội soi ñể tạo hình trong các biến chứng về sản khoa chưa ñược phát triển<br />
rộng rãi, do có thể các phẫu thuật viên còn e ngại về mức ñộ phức tạp của cuộc phẫu thuật<br />
trước(10).<br />
Theo y văn, nội soi cắm lại niệu quản ñã ñược báo cáo lần ñầu tiên vào năm 1994 -Ehrlich và<br />
cộng sự với ca ñầu tiên thực hiện trên trên trẻ em, cùng năm này Reddy và Evans báo cáo trên<br />
người lớn(10). Những năm sau ñó các tác giả khác như Nezhat CH, Andou M, Tulikangas PK,... Tại<br />
Việt Nam, năm 2006 PGS.TS Trần Ngọc Sinh báo cáo hai trường hợp ñầu tiên ñược cắm niệu quản<br />
qua nội soi ổ bụng ñầu tiên tại bệnh viện Chợ Rẫy(10), ñến năm 2008 PGS.TS Trần Ngọc Sinh và<br />
cộng sự báo cáo “kết quả cắm lại niệu quản bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng trong dò niệu quản-âm<br />
ñạo”, Nguyễn Đạo Thuấn và cộng sự báo cáo”phẫu thuật nội soi cắm lại niệu quản vào bàng quang<br />
qua nội soi trong và ngoài phúc mạc ở người lớn”(5). Cho ñến ñầu năm 2009, trên thế giớ có thêm<br />
vài báo cáo về ñề tài này như vào tháng 4 năm 2009, Casey A. Seideman với ”laparoscopic ureteral<br />
reimplantation: technique and outcomes” trên tạp chí “the journal of urology” vol 181, trang 1742-<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
298<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
1746(8). Hầu hết các tác giả ñều có ñiểm chung, nội soi cắm lại niệu quản là một phẫu thuật có nhiều<br />
tính khả thi và tỷ lệ thành công cao.<br />
Nhân tám trường hợp ñầu tiên áp dụng nội soi trong phúc mạc cắm niệu quản tại bệnh viện<br />
Chợ Rẫy trong ñó cắm niệu quản vào bàng quang cơ thăn 4 TH (50%), 3 TH (37,5%) cắm niệu<br />
quản vào bàng quang theo phương pháp Lich-Gregoire cải biên và 1 TH (12,5%) khâu lại lỗ dò<br />
niệu quản.<br />
KẾT LUẬN<br />
-Phẫu thuật nội soi qua phúc mạc trong dò niệu quản-âm ñạo, niệu quản-tử cung sau mổ sản<br />
phụ khoa còn là phẫu thuật mới bắt ñầu trong kỹ thuật mổ của thế giới. Nhưng triển vọng khả<br />
quan vì tính ít xâm hại và không phải ñợi ba tháng ñể ổn ñịnh vết thương. Phẫu thuật cần ñược<br />
nghiên cứu với số lượng nhiều hơn ñể hoàn thiện.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. De Cicco C, Schonman R (2008): Laparoscopic management of ureteral lesions in<br />
gynecology.<br />
2. Jeong BC, Cheng H, Kim HH, (2006) Laparoscopic Ureteroneocystostomy with a<br />
VescicopsoasHitch: Nonrefluxing Ureteral Reimplantation Using Cystoscopy‐assisted<br />
Submucosal Tunneling. Elsa 2006 in Seoul, program and abstract book. The congress of<br />
Endoscopic and Laparoscopic Surgeons of Asia 2006. The 5th Gasless 2006 International.<br />
The 19th Congress of the KoreanSociety of Endoscopic and Laparoscopic Surgeons. FP<br />
2003, P.149.<br />
3. KuldeepRavindra Wagh, Shailesh Puntambekar, Ravindra Sathe, Ajit Gurjar, Neeraj Rayate<br />
(2006) Ureteric Injuries and Their Laparoscopic management. Elsa 2006 in Seoul, program<br />
and abstract book. The congress of Endoscopic and Laparoscopic Surgeons of Asia 2006.<br />
The 5th Gasless 2006 International. The 19th Congress of the Korean Society of Endoscopic<br />
and Laparoscopic Surgeons. FP 20‐4, P. 150.<br />
4. Lima GC., Rais-Baharami S. (2005) Laparocopic ureteral reimplantation: a simplified dome<br />
advancement technique-trang 1307-1309.<br />
5. Nguyễn Đạo Thuấn, Vũ Lê Chuyên (2008): Phẫu thuật cắm lại niệu quản vào bàng quang<br />
qua nội soi trong và ngoài phúc mạc ở người lớn-Tập chí Y-Học, trang 125-131.<br />
6. Pranjal M (2005): Laparoscopic ureteroneocystostomy for distal ureteral injuries-Urology<br />
66: 751-753.<br />
7. Rassweiler JJ, Gozen AS. (2007): Ureteral reimplantaion for management of ureteral<br />
strictures: A retrospective comparison of laparoscopic and open techniques-European<br />
Urology,trang 512-523.<br />
8. Seideman CA, Huckabay C (2009): Laparoscopic ureteral reimplantation: technique and<br />
outcomes-the journal of urology, vol 181, trang 1742-1746.<br />
9. Symons S, Kurien A (2009): Laparoscopic ureteral reimplantation:a single center experience<br />
and literature review-Journal of Endourology, volume 23, number 2, trang 269-274.<br />
10. Trần Ngọc Sinh, Chu Văn Nhuận (2008): Kết quả cắm lại niệu quản bằng phẫu thuật nội soi<br />
ổ bụng trong dò niệu quản-âm ñạo-Tập chí Y-Học TPHCM, trang 161-164.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br />
<br />
299<br />
<br />