intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt u tuyến thượng thận có tăng tiết hormone

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật nội soi (PTNS) sau phúc mạc cắt tuyến thượng thận điều trị UTTT có tăng tiết hormone. Từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2023 có 38 bệnh nhân được PTNS sau phúc mạc để điều trị UTTT tăng tiết hormone và không có bệnh nhân nào phải chuyển mổ mở.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt u tuyến thượng thận có tăng tiết hormone

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC CẮT U TUYẾN THƯỢNG THẬN CÓ TĂNG TIẾT HORMONE Trần Quốc Hòa1,2,, Nguyễn Đình Bắc1 1 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 2 Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu nhằm đánh giá tính hiệu quả và an toàn của phẫu thuật nội soi (PTNS) sau phúc mạc cắt tuyến thượng thận điều trị UTTT có tăng tiết hormone. Từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2023 có 38 bệnh nhân được PTNS sau phúc mạc để điều trị UTTT tăng tiết hormone và không có bệnh nhân nào phải chuyển mổ mở. Tuổi trung bình là 44,8 ± 12,7 tuổi, BMI trung bình là 22,0 ± 2,7 và kích thước trung bình của u là 25,8 ± 13,5mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là 76,3 ± 15,0 phút. Không có bệnh nhân nào phải truyền máu trong và sau mổ. Có 2 bệnh nhân có biến chứng sau mổ, trong đó 1 bệnh nhân hội chứng Conn bị sốt sau mổ và 1 bệnh nhân hội chứng Cushing bị tụ dịch sau phúc mạc sau mổ. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ là 3,8 ± 1,4 ngày. Sau thời gian theo dõi trung bình là 12,4 ± 7,4 tháng có 5 bệnh nhân chiếm 13,2% suy thượng thận sau mổ và 84,2% bệnh nhân đáp ứng tốt với phẫu thuật. Như vậy, PTNS sau phúc mạc là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị UTTT có tăng tiết hormone. Từ khóa: U tuyến thượng thận, hội chứng Conn, hội chứng Cushing, u tủy thượng thận, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ U tuyến thượng thận (UTTT) thường được có nguy cơ ác tính.6 Trong đó, u tuyến thượng phát hiện tình cờ nhờ các phương tiện chẩn thận tăng tiết hormone thường có nhiều nguy đoán hình ảnh và xét nghiệm khi khám sức cơ xảy ra các biến chứng trong và sau mổ do khỏe, một số ít bệnh nhân được phát hiện khi các hormone dư thừa cũng như các biến chứng có các dấu hiệu lâm sàng như cao huyết áp trước mổ do các hormone này gây ra. Trong điều trị nội khoa không đỡ sau đó phát hiện ra những năm gần đây, đã có nhiều thay đổi trong khi chụp cắt lớp vi tính (CLVT). Tỷ lệ này trên cách thức phẫu thuật của u tuyến thượng thận. cắt lớp vi tính thay đổi từ 0,5% ở trẻ em đến Kể từ khi được Michael Garger thực hiện và 10% ở người lớn.1-3 Các nghiên cứu trước đây báo cáo năm 1992, phẫu thuật nội soi (PTNS) cho thấy, 69 - 75% u tuyến thượng thận không đã trở thành tiêu chuẩn vàng trong điều trị hầu tăng tiết hormone, 10 - 12% tăng tiết cortisol, hết các trường hợp u tuyến thượng thận.7 phẫu 7 - 10% là u tủy thượng thận, 2,5 - 6% tăng thuật nội soi cắt tuyến thượng thận có thể được tiết aldosterone và 5 - 7% là ung thư từ các cơ thực hiện qua đường sau phúc mạc hoặc qua quan khác di căn đến.2,4,5 Chỉ định phẫu thuật phúc mạc và mỗi phương pháp đều có các ưu, cho u tuyến thượng thận bao gồm các khối u nhược điểm riêng. Trong đó, phẫu thuật nội soi tăng tiết hormone và các khối u không tăng sau phúc mạc có thời gian phục hồi nhu động tiết hormone ác tính, nghi ngờ ác tính hoặc ruột sớm hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn và Tác giả liên hệ: Trần Quốc Hòa tránh được các biến chứng sau mổ của đường Trường Đại học Y Hà Nội tiêu hóa. Hơn thế nữa, phẫu thuật nội soi sau Email: Bshoadhy@gmail.com phúc mạc là đường mổ quen thuộc đối với các Ngày nhận: 18/09/2023 phẫu thuật viên tiết niệu. Tại Bệnh viện Đại học Ngày được chấp nhận: 01/10/2023 Y Hà Nội, phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng 270 TCNCYH 170 (9) - 2023
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thận đã được thực hiện từ lâu và đa số được Chọn mẫu thuận tiện bao gồm các bệnh thực hiện qua đường sau phúc mạc. Tuy nhiên, nhân đạt tiêu chuẩn ở trên. chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá tính hiệu Xử lý số liệu quả và an toàn của phương pháp này trong Được thực hiện nhờ phần mềm SPSS 20.0. điều trị u tuyến thượng thận, đặc biệt là các Tiêu chuẩn chẩn đoán u tuyến thượng thận trường hợp u có tăng tiết hormone. Xuất phát có tăng tiết hormone:8 từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tính hiệu quả - Hội chứng Cushing: Chẩn đoán xác định và an toàn của phẫu thuật nội soi sau phúc mạc dựa vào test ức chế bằng dexamethasone 1mg trong điều trị u tuyến thượng thận có tăng tiết qua đêm. Nếu cortisol máu ≤ 50 nmol/l là bình hormone. thường, ≥ 138 nmol/l là có tăng tiết cortisol và nếu cortisol máu nằm trong khoảng từ 50 - 138 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nmol/l là nghi ngờ có tăng tiết cortisol. Hoặc xét 1. Đối tượng nghiệm cortisol máu lúc 8 giờ sáng trên ngưỡng bình thường (133 - 537 nmol/l). Các bệnh nhân u tuyến thượng thận có tăng tiết hormone được phẫu thuật nội soi sau phúc - Hội chứng Conn: Nồng độ Aldosteron máu mạc toàn bộ tuyến thượng thận kèm u tại Bệnh trên ngưỡng bình thường. Giá trị Aldosterone viện Đại học Y Hà Nội. máu tham chiếu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội là 2,21 - 35,3 ng/dl. Nếu Aldosterone máu thấp Tiêu chuẩn lựa chọn mà vẫn nghi ngờ hội chứng Conn thì làm thêm - Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi sau xét nghiệm renin máu để tính tỷ số Aldosterone/ phúc mạc cắt toàn bộ tuyến thượng thận một renin (ARR). Nếu ARR > 30 và aldosterone máu bên kèm theo u. > 20 ng/dL thì có giá trị chẩn đoán. - Có bằng chứng về xét nghiệm của tăng tiết - U tủy thượng thận: nồng độ các mảnh hormone tuyến thượng thận. catecholamin tự do trong máu hoặc trong - Hồ sơ bệnh án đáp ứng đầy đủ yêu cầu nước tiểu 24h trên ngưỡng bình thường. Trong của nghiên cứu. nghiên cứu này, của chúng tôi xét nghiệm - Đến khám lại theo hẹn. metanephrines tự do trong nước tiểu 24h với Tiêu chuẩn loại trừ giá trị tham chiếu của metanephrines ở Bệnh Bệnh nhân được loại trừ khỏi nghiên cứu nếu viện Đại học Y Hà Nội là 52 - 341 mcg/24h. không đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn ở trên. Các biến số và chỉ tiêu nghiên cứu: 2. Phương pháp - Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm Thiết kế nghiên cứu sàng: Tuổi, giới, BMI, đặc điểm u trên cắt lớp vi tính (kích thước, tỷ trọng, thải thuốc), bên. Mô tả hồi cứu. - Kết quả phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật, Thời gian nghiên cứu truyền máu trong và sau mổ, HATB cao nhất Từ tháng 7/2021 đến tháng 7 năm 2023. trong mổ, biến chứng trong và sau mổ, thời Địa điểm nghiên cứu gian nằm viện sau mổ. Khoa Ngoại tiết niệu - Bệnh viện Đại học Y - Kết quả theo dõi xa: thời gian theo dõi sau Hà Nội. mổ. Bệnh nhân được xem là đáp ứng tốt với Cách chọn mẫu và cỡ mẫu phẫu thuật nếu: TCNCYH 170 (9) - 2023 271
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC + Không còn các triệu chứng lâm sàng tương III. KẾT QUẢ ứng với hội chứng được chẩn đoán trước mổ. 1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng + Giảm hoặc ngừng hẳn các thuốc huyết áp đang điều trị trước mổ. Chúng tôi đã phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt toàn bộ tuyến thượng thận để điều trị + Các xét nghiệm hormone tương ứng với u tuyến thượng thận có tăng tiết hormone cho các hội chứng về mức bình thường Cushing 38 bệnh nhân và không có bệnh nhân nào phải (cortisol máu), Conn (Aldosteron máu và K+ mổ mở. Hội chứng Conn chiếm tỷ lệ cao nhất máu), u tủy thượng thận (metanephrines nước với 22 bệnh nhân. Tuổi trung bình là 44,8 ± 12,7 tiểu) mà không phải dùng thêm các thuốc khác tuổi (từ 21 đến 71 tuổi). BMI trung bình là 22,0 ± (methylprednisolon, Kali). 2,7 (từ 17,6 đến 24,5) trong đó nhóm bệnh nhân - Chẩn đoán suy thượng thận sau phẫu Cushing có chỉ số BMI cao nhất. Kích thước thuật dựa vào xét nghiệm Cortisol máu lúc 8h trung bình, tỷ trọng và tỷ lệ thải thuốc của u lần dưới ngưỡng bình thường. Ngưỡng tham chiếu lượt là 25,8 ± 13,5mm (từ 9 – 75mm) , 18,9 ± cortisol máu lúc 8 giờ tại Bệnh viện Đại học Y 17,0 HU (từ -8 đến 46HU) và 67,3 ± 13,5 % (từ Hà Nội là 133 - 537 nmol/l. 47 - 93%). Trong đó, nhóm u tủy thượng thận 3. Đạo đức nghiên cứu có kích thước lớn hơn, tỷ trọng cao hơn và tỷ lệ - Các số liệu được sử dụng trong nghiên thải thuốc thấp hơn 2 nhóm còn lại. Xét nghiệm cứu của chúng tôi đảm bảo tính trung thực và Cortisol máu ở nhóm Cushing, Aldosterone chưa từng được công bố trước đây. máu ở nhóm Conn và Metanephrines nước - Các thông tin của bệnh nhân được sử tiểu ở nhóm u tủy thượng thận lần lượt là 644,4 dụng trong nghiên cứu của chúng tôi được đảm ± 114,5 mmol/l, 48,3 ± 20,7 ng/dl và 1562,4 ± bảo giữ bí mật. 964,2 μg/24h. Bảng 1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng Đặc điểm HC Cushing HC Conn U tủy Chung Min - Max thượng thận Số bệnh nhân 7 22 9 38 - Tuổi 37,7 ± 10,8 45,1 ± 11,2 49,4 ± 16,0 44,8 ± 12,7 21 - 71 Giới (Nam/Nữ) 1/6 3/19 4/5 8/30 - BMI 23,9 ± 2,9 21,3 ± 2,4 22,4 ± 2,7 22,0 ± 2,7 17,6 - 24,5 Bên 4/3 9/13 6/3 19/19 - (trái/phải) Kích thước 31,6 ± 6,6 17,3 ± 5,0 42,0 ± 15,0 25,8 ± 13,5 9 - 75 Đặc điểm (mm) u Tỷ trọng 30,4 ± 8,0 6,5 ± 9,0 40,2 ± 5,3 18,9 ± 17,0 -8 - 46 (HU) Thải thuốc 74,9 ± 8,2 71,2 ± 11,6 52,0 ± 9,6 67,3 ± 13,5 47 - 93 (%) Xét nghiệm hormone 644,4 ± 114,5 48,3 ± 20,7 1562,4 ± 964,2 - - 272 TCNCYH 170 (9) - 2023
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Kết quả điều trị Min - Max 90 - 136,7 Thời gian phẫu thuật trung bình là 76,3 ± 40 - 105 2 - 26 2-8 15,0 phút (từ 40 đến 105 phút), trong đó nhóm - - - - - bệnh nhân hội chứng Cushing có thời gian phẫu thuật dài nhất. HATB trong mổ là 109,3 ± 13,3mmHg (từ 90 đến 136,7mmHg), trong đó 109,3 ± 13,3 76,3 ± 15,0 12,4 ± 7,4 3,8 ± 1,4 HATB của nhóm u tủy thượng thận cao nhất. Chung 84,2% 13,2% 15,8% 0 2 Không có bệnh nhân nào phải truyền máu trong và sau mổ. Có 2 bệnh nhân có biến chứng sau mổ gồm 1 bệnh nhân hội chứng Conn sốt sau thượng thận mổ và 1 bệnh nhân Cushing tụ dịch khoang sau 74,4 ± 15,1 119,8 ± 9,4 14,2 ± 7,8 3,7 ± 1,4 100% U tủy phúc mạc sau mổ. Thời gian nằm viện trung 0% 0% 0 0 bình sau mổ là 3,8 ± 1,4 ngày (từ 2 đến 8 ngày), trong đó nhóm bệnh nhân Cushing có thời gian nằm viện dài nhất. Sau thời gian theo dõi trung 105,2 ± 12,1 74,6 ± 16,5 bình là 12,4 ± 7,4 tháng (từ 2 đến 26 tháng), có 11,7 ± 7,9 HC Conn 3,5 ± 1,3 91,0% 4,5% 9,0% 13,2% bệnh nhân có suy thượng thận sau mổ 0 1 trong đó chủ yếu là nhóm bệnh nhân Cushing Bảng 2. Kết quả điều trị và 84,2% bệnh nhân đáp ứng tốt với phẫu thuật trong đó nhóm bệnh nhân u tủy thượng thận có HC Cushing 106,9 ± 15,2 12,1 ± 5,7 84,3 ± 5,3 4,7 ± 1,7 tỷ lệ đáp ứng là 100%. 42,9% 57,1% 57,1% 0 1 Lần khám cuối Sau 1 tháng Đáp ứng tốt với PT (%) Thời gian PT (phút) Theo dõi (tháng) Nằm viện (ngày) Truyền máu (%) HATB (mmHg) BC sau mổ (n) Suy TT Đặc điểm theo dõi xa phẫu thuật Kết quả Kết quả TCNCYH 170 (9) - 2023 273
  5. Kết Theo dõi (tháng) 12,1 ± 5,7 11,7 ± 7,9 14,2 ± 7,8 12,4 ± 7,4 2-2 quả Suy Sau 1 tháng 57,1% 9,0% 0% 15,8% - theo TT Lần khám cuối 57,1% 4,5% 0% 13,2% - TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC dõi Đáp ứng tốt với PT (%) 42,9% 91,0% 100% 84,2% - xa IV. BÀN LUẬN U tuyến thượng thận tăng tiết hormone thượng thận.8 Trong đó, các u lành tính xuất IV.các khối u lành tính hoặc ác tính có nguồn là Bàn luận phát từ vùng vỏ tuyến thượng thận thường có gốc từ vùng vỏ hoặc vùng tủy thượng thận. Do kích thước nhỏ, tỷ trọng thấp (≤ 10HU) và thải UTTT tăng tiết hormone là các khối u lành tính hoặc ác tính có nguồn gốc từ vùng vỏ hoặc vùng tủy tiết các hormone sự tăng tiết các hormone của UTTT gâyCòn u tủy thượngtrên lâm sàngcó sự tăng thượng thận. Do của u tuyến thượng thuốc nhanh. ra các biểu hiện thận thường và xét nghiệm. CLVT ổ bụng có tiêm thuốc cản quang là kích thước lớn, tăng sinh hình ảnh có giá cao (> thận gây ra các biểu hiện trên lâm sàng và xét phương pháp chẩn đoán mạch, tỷ trọng trị nhất trong chẩn đoánvi tính ổ bụng có Hơn thuốc cản nghiệm. cắt lớp xác định UTTT. tiêm thế nữa, CLVT 20HU) và cấp các thông tin khác như hình dạng, còn cung thải thuốc chậm. Các đặc điểm của kích thước, tỷ trọng, mức độ thải thuốc…ảnh có giúp đánh trênnguylớp vi tính trongUTTT.8 Trong đó, quang là phương pháp chẩn đoán hình qua đó khối u giá cắt cơ ác tính của nghiên cứu của các trị lành tính xuất phát từ vùng định u tuyến giá u nhất trong chẩn đoán xác vỏ tuyến thượng thận thường có phù hợp với các tỷ trọng thấp (≤ chúng tôi cũng kích thước nhỏ, đặc điểm này. 10HU) và thải thuốc nhanh. Còn u tủy thượng thận thường có kích thước lớn, tăng sinh mạch, tỷ trọng thượng thận. Hơn thế nữa, cắt lớp vi tính còn Trong đó, nhóm bệnh nhân u tủy thượng thận cao (> 20HU) và thải thuốc chậm. Các đặc điểm của khối u trên CLVT trong nghiên cứu của chúng tôi cung cấp các thông tin khác như hình dạng, có kích thước u lớn hơn, tỷ trọng khối u cao cũng phù hợp với các đặc điểm này. Trong đó, nhóm bệnh nhân u tủy thượng thận có kích thước u lớn kích thước, tỷ trọng, mức độvà tốcthuốc… thuốc chậm hơn tốc vơi thải thuốc chậm hơn sotiết cortisol hơn, tỷ trọng khối u cao hơn thải độ thải qua hơn và so độ nhóm bệnh nhân tăng vơi nhóm đó aldosteron. giá nguy cơ ác tính của u tuyến và giúp đánh bệnh nhân tăng tiết cortisol và aldosteron. Hình 1. U tuyến thượng thậnthận phải phải Hình 1. U tuyến thượng bên bên Hình 2.2. U tuyến thượng thận bên trái Hình U tuyến thượng thận bên trái U tuyến thượng thận tăngthường tiềm ẩn nhiều nguy đương ra tai biến mặt phẫu thuật.10 Tuy UTTT tăng tiết hormone tiết hormone tương cơ xảy nhau về trong và sau mổ do các thường tiềm ẩntăng tiết trực cơ xảy ra tai biến lúc nhiên, ở như cáccứu khác của Zhao Liu cho hormone được nhiều nguy tiếp vào máu trong mổ cũng nghiên biến chứng toàn thân do quá trình tăng sau hormone kéohormone được tăng trong và tiết mổ do các dài. Phẫu thuật cắt tuyến thấy, phẫu thuậtthể thực qua phúc mạcmở hoặc thượng thận có nội soi hiện bằng mổ có thời trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận. Do tiết soi, trong vàoPTNS trong lúc mổtiêu chuẩn vànggian phẫu thuật ngắn hơn, mất máu ít hơn9 so nội trực tiếp đó máu đã trở thành cũng như các biến chứng toàn thân do quá trình tăng tiết với phẫu thuật sau phúc mạc trong khi các kết hormone kéo dài. Phẫu thuật cắt tuyến thượng quả khác thì tương đương nhau.11 Thời gian thận có thể thực hiện bằng mổ mở hoặc nội phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu của soi, trong đó phẫu thuật nội soi đã trở thành chúng tôi tương đương với trong nghiên cứu tiêu chuẩn vàng trong phẫu thuật cắt bỏ tuyến của Talal Al-Jalabneh nhưng ngắn hơn trong thượng thận.9 Do có các ưu điểm vượt trội như nghiên cứu của một số tác giả khác kể cả phẫu rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm thời gian thuật qua phúc mạc và sau phúc mạc.9-11 Điều nằm viện và giảm lượng máu mất trong mổ.9 này có thể được lý giải do trong nghiên cứu của Hiện nay, kích thước u cũng như nguy cơ ác chúng tôi tất cả bệnh nhân đều được sử dụng tính không còn được xem là chống chỉ định dao hàn mạch để phẫu thuật vì vậy có thể rút tuyệt đối của phẫu thuật nội soi.9 phẫu thuật ngắn được thời gian phẫu thuật. Tuy nhiên, điều nội soi cắt tuyến thượng thận có thể được thực này không chắc chắn vì các nghiên cứu trước hiện qua đường sau phúc mạc hoặc qua phúc đây không báo cáo về việc có sử dụng dao hàn mạc. Theo Giuseppe Nigri, phẫu thuật nội soi mạch trong phẫu thuật hay không. Ngoài ra, qua phúc mạc và sau phúc mạc có hiệu quả trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân 274 TCNCYH 170 (9) - 2023
  6. có các ưu điểm vượt trội như rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm thời gian nằm viện và giảm lượng máu mất trong mổ.9 Hiện nay, kích thước u cũng như nguy cơ ác tính không còn được xem là chống chỉ định tuyệt đối của PTNS.9 PTNS cắt tuyến thượng thận có thể được thực hiện qua đường sau phúc mạc hoặc qua phúc mạc. Theo Giuseppe Nigri, PTNS qua phúc mạc và sau phúc mạc có hiệu quả TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tương đương nhau về mặt phẫu thuật.10 Tuy nhiên, ở nghiên cứu khác của Zhao Liu cho thấy, PTNS qua phúc mạc có thời gian phẫu thuật ngắn hơn, mất máu10,11ít hơn so với phẫu thuật sau phúc mạc trong u tuyến thượng thận tăng tiết cortisol thường nhỏ. Trong nghiên cứu này, chỉ có 1 bệnh khi các kết quả khác thì tương đương nhau.11 Thời gian phẫu thuật trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương dài hơn so với các bệnh Talal Al-Jalabneh thượngngắn hơn trongaldosteron có thời gian phẫu thuật với trong nghiên cứu của nhân u tuyến nhưng thận tăng tiết nghiên cứu của một số tácNguyên nhân của vấn đề này là nhân còn lại. giả khác kể cả phẫu thuật qua phúc mạcsốt sau phúc mạc.9-11 Điều nàytuyến thượnglý có và mổ và 1 bệnh nhân u có thể được giải các trong nghiên u tuyến thượng tôi tất tăng do do bệnh nhân cứu của chúng thận cả bệnh nhân đều đượccortisol có tụ hàn mạch để sau thận tăng tiết sử dụng dao dịch khoang phẫu thuật vì vậythường có BMI cao, mỡthời gian sau thuật. Tuy nhiên, mổ. Tuy nhiên, cả 2 bệnh nhân tiết cortisol có thể rút ngắn được khoang phẫu phúc mạc sau điều này không chắc chắn vì các nghiên cứunhiều hơn, không báo cáo về hơn vì sử dụngchỉ cần điều trị bảo tồn mà khônghay không. phúc mạc trước đây tổ chức lỏng lẻo việc có này dao hàn mạch trong phẫu thuật cần phải Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi các bệnh nhân UTTT tăng tiết cortisol thường có thời gian vậy gây ra các khó khăn cho quá trình phẫu can thiệp hay phẫu thuật lại. Hơn thế nữa, phẫu thuật dài hơn so với các bệnh nhân còn lại. Nguyên nhân của vấn đề này là do các bệnh nhân thuật. tăng nghiên cứu thường cócũng cao, thấy, UTTT Các tiết cortisol trước đây BMI cho mỡ khoang sauthuật nội soi sau hơn, tổ chức lỏng lẻo hơn phẫu phúc mạc nhiều phúc mạc giúp rút ngắn vì vậythuật ra các khó khăn giảmquá trình phẫu thuật.đáng nghiên cứu trước viện cũngmổ so với phẫu phẫu gây nội soi giúp làm cho mất máu trong Các kể thời gian nằm đây sau cho thấy, mổ thuật nội soi giúp làm giảm mất máu trong mổ cũng như làm giảmnghiên cứu của chúng tôi,nghiên cứu mổ cũng như làm giảm các biến chứng. Theo 9-11 mở.9 Trong các biến chứng.9-11 Theo thời gian của L. Michael Brunt cho thấy, tỷ lệ truyền máu khi phẫu thuật nội soi bình của nhóm u tuyến thượnglà nghiên cứu của L. Michael Brunt cho thấy, tỷ lệ nằm viện trung cắt UTTT có tăng tiết hormone 4,2% và tất cả các ca thuật nội soi cắtlà u tủy thượng thận.12 Do nghiên cứu của chúng tôi nhóm u truyền máu khi phẫu truyền máu đều u tuyến thận tăng tiết cortisol dài hơn so với là nghiên cứu hồi cứu vì vậy không thể tính được lượng máu mất trong mổ, tuy nhiên không có bệnh nhântủy thượng thận có tăng tiết hormone là 4,2% và tuyến thượng thận tăng tiết aldosteron và u nào phải truyền máu trong và sau mổ. Các biến chứng trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến thượng thận tất cả các ca truyền máu đều là u tủy thượng thượng thận do nhóm bệnh nhân này thường thường là các biến chứng nhỏ.10,11 Trong nghiên cứu này, chỉ có 1 bệnh nhân UTTT tăng tiết aldosteron có sốt sau nghiên 1 bệnh nhân UTTT là nghiêncortisol có điều trị khoang sau phúc mạc sau mổ. Tuy thận. Do mổ và cứu của chúng tôi tăng tiết phải tụ dịch thêm hydrocortison sau mổ. Như 12 cứu hồi cứu vì vậy không chỉ cần điều trị lượng màvậy, phẫu thuật can soi sau phúc mạc đảm bảo nhiên, cả 2 bệnh nhân này thể tính được bảo tồn không cần phải nội thiệp hay phẫu thuật lại. Hơn thế nữa, PTNS sau phúc nhiên không ngắn đáng kể thời gian nằm viện sau mổ so với mổ mặt 9phẫu máu mất trong mổ, tuy mạc giúp rút có bệnh được tính hiệu quả và an toàn về mở. Trong nghiên cứuphải chúng tôi, thời gianvà sau mổ. nhân nào của truyền máu trong nằm viện trung bình của nhóm UTTTtuyến tiết cortisol dài hơn so thuật trong điều trị u tăng thượng thận có tăng với nhóm UTTT tăng tiếtphẫu thuật và u soi thượng thậnhormone. bệnh nhân này thường phải điều trị Các biến chứng trong aldosteron nội tủy cắt tiết do nhóm thêm hydrocortison sau mổ. Như vậy, PTNS sau phúc mạc đảm bảo được tính hiệu quả và an toàn về tuyến thượng thận thường là các biến chứng mặt phẫu thuật trong điều trị UTTT có tăng tiết hormone. Vị trí đặt trocar trocar Vị trí đặt A: Thận A: Thận 1, 2: TMC và TM thượng thận 1, 2: TMC và TM thượng thận B: U tuyến thượng thận 3: U tuyến thượng thận Hình 3. Phẫu thuật nội soi B: U tuyến thượng thận 3: U tuyến thượng thận Hình 3. Phẫu thuật nội soi Một trong số các vấn đề quan tâm sau PTNS cắt UTTT tăng tiết hormone là sự đáp ứng về mặtMột trong L. Michael Brunt khitâm saucắt tuyến thượng thận ở tốt về mặt nội tiết. Trong tăngtất nội tiết. số các vấn đề quan PTNS phẫu nhân đáp úng 72 bệnh nhân UTTT có đó, tiết hormone cho thấy có 83% bệnh nhân thận ứng với phẫu thuật với thời gian theo dõi trung không còn thuật nội soi cắt u tuyến thượng đáp tăng cả bệnh nhân u tủy thượng thận bình sau mổ là 38 ± 27 tháng. Trong nghiênmặt nội tiết. L. tiết hormone là sự đáp ứng về cứu này, có 84,2% các triệu chứngúng tốt về mặt nộimổ và chỉ số 12 bệnh nhân đáp lâm sàng trước tiết. Trong đó, tất cả bệnh nhân u tủy thượng thận không còn các triệu chứng lâm sàng trước mổ và chỉ số Michael Brunt khi phẫu thuật nội soi cắt tuyến metanephines trong mẫu nước tiểu 24h về bình metanephines trong mẫu nước tiểu 24h về bình thường. Kết quả tương tự cũng đã được ghi nhận thượng thận ở 72 bệnh nhân u tuyến thượng thường. Kết quả tương tự cũng đã được ghi trong nghiên cứu của L. Michael Brunt.12 Với nhóm bệnh nhân UTTT tăng tiết aldosteron có 1 bệnh nhân có tăng tiết hormone thuốcthấy có 83% áp, 1 bệnh nhân suy thượng thận và phải duy trì thận sau mổ phải duy trì cho tăng huyết nhận trong nghiên cứu của L. Michael Brunt.12 methylprenisolon.ứng cả bệnh nhân thuộc nhóm nàyVới nhóm bệnhxét nghiệm aldosteron thận tăng + bệnh nhân đáp Tất với phẫu thuật với thời đều có chỉ số nhân u tuyến thượng máu và K máu về bình thường. Theo L. Michael Brunt, PTNS cắt UTTT có thể giải quyết được hạ K+ máu và tăng gian theo dõi trung bình sau mổ là 38 ± 27 tiết aldosteron có 1 bệnh nhân sau mổ phải tháng. Trong nghiên cứu này, có 84,2% bệnh 12 duy trì thuốc tăng huyết áp, 1 bệnh nhân suy TCNCYH 170 (9) - 2023 275
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thượng thận và phải duy trì methylprenisolon. nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và thời gian Tất cả bệnh nhân thuộc nhóm này đều có chỉ số theo dõi dài hơn để đánh giá đáp úng về mặt xét nghiệm aldosteron máu và K+ máu về bình nội tiết sau mổ đặc biệt là tình trạng suy thượng thường. Theo L. Michael Brunt, phẫu thuật nội thận ở nhóm bệnh nhân có hội chứng Cushing. soi cắt u tuyến thượng thận có thể giải quyết TÀI LIỆU THAM KHẢO được hạ K+ máu và tăng huyết áp ở 96% và 92% bệnh nhân u tuyến thượng thận có tăng 1. Ciftci AO, Senocak ME, Tanyel FC, et tiết aldosteron.12 Ở một nghiên cứu khác của al. Adrenocortical tumors in children. J Pediatr Mateusz Wierdak cho thấy phẫu thuật nội soi Surg. 2001; 36:549–554. có thể giải quyết được tình trạng giảm K+ máu 2. Mantero F, Terzolo M, Amaldi G, et al. ở tất cả các bệnh nhân.13 Tuy nhiên, nghiên cứu Study group on Adrenal Tumors of the Italian này lại kết luận rằng phẫu thuật nội soi cắt tuyến Society of Endocrinology. A survey on adrenal thượng thận không giải quyết được tình trạng incidentaloma in Italy. J Clin Endocrinol Metab. tăng huyết áp ở hầu hết các bệnh nhân đặc 2000; 85:637644. biệt là các bệnh nhân lớn tuối.13 Với các bệnh 3. Terzolo M, Stigliano A, Chiodini I, et al. AME nhân Cushing thường có tình trạng ức chế trục position statement on adrenal incidentaloma. dưới đồi tuyến yên - tuyến thượng thận mạnh Eur J Endocrinol. 2001; 163:851–870. do tình trạng sản xuất cortisol quá mức. Vì vậy, 4. Kloos RT, Gross MD, Francis IR, et al. sau phẫu thuật cắt bỏ tuyến thượng thận do Incidentally discovered adrenal masses. Endocr u tuyến thượng thận tăng tiết cortisol thường Rev. 1995; 16:460–484. có tình trạng suy thượng thận cho đến khi hệ thống dưới đồi tuyến yên – tuyến thượng thận 5. Fassnacht M, Arlt W, Bancos I, et al. được hồi phục.14,15 Trong nghiên cứu này của Management of adrenal incidentalomas: chúng tôi, có 57,1% bệnh nhân suy thượng thận European Society of Endocrinology Clinical kéo dài sau mổ và tình trạng suy thượng thận Practice Guideline in collaboration with the này được điều chỉnh bằng methylprednisolon European Network for the Study of Adrenal đường uống. Và tất cả bệnh nhân trong nhóm Tumors. Eur J Endocrinol. 2016; 175:G1–G34. u tuyến thượng thận có tăng tiết cortisol đều có 6. Giovanni Alemanno, Carl Bergamini, cân nặng giảm sau mổ và các triệu chứng khác Paolo Prosperi, et al. Adrenalectomy: indications của hội chứng Cushing giảm hoặc mất hoàn and options for treatment. Updates in Surgery. toàn. Như vậy, phẫu thuật nội soi sau phúc mạc 2017; 69(2):119–125. là một phương pháp cho thấy được hiệu quả 7. Gagner M, Lacroix A, Prinz RA, et al. tốt về mặt nội tiết trong điều trị u tuyến thượng Early experience with laparoscopic approach thận có tăng tiết hormone. for adrenalectomy. Surgery. 1993; 114(6):1120– 1124 IV. KẾT LUẬN 8. Corssmit Eleonora P.M., Dekkers Olaf Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc là một M.  Screening in adrenal tumors. Current phương pháp đảm bảo được tính hiệu quả và Opinion in Oncology. 2019; 31(3):243–246. an toàn về mặt phẫu thuật trong điều trị u tuyến 9. Talal Al-Jalabneh, Omar Al-Shawabkeh, thượng thận có tăng tiết hormone. Các kết quả Ibrahim Al-Gwairy, et al. Laparoscopic Versus theo dõi xa cho thấy tỷ lệ đáp ứng về phương Open Adrenalectomy: a Retrospective Compar- diện nội tiết khá cao, tuy nhiên cần có các 276 TCNCYH 170 (9) - 2023
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ative Study. Med Arch. 2021; 75(1): 41-44 Natkaniec Michał, et al.  Short- and long-term 10. Nigri G., Rosman A. S., Petrucciani results of laparoscopic adrenalectomy for Conn’s N., et al. Meta-analysis of trials comparing syndrome. Videosurgery and Other Miniinvasive laparoscopic transperitoneal and retroperitoneal Techniques. 2018; 13(3): 292–298. adrenalectomy. Surgery. 2013; 153(1): 111–119. 14. Giovanni Conzo, Daniela Pasquali, 11. Zhao Liu , Dawei Li, Lei Yan, et Claudio Gambardella, et al. Long-term al. Comparison of lateral transperitoneal outcomes of laparoscopic adrenalectomy and retroperitoneal approaches for homolateral for Cushing disease. International Journal of laparoscopic adrenalectomy. BMC Surgery. Surgery. 2014; 12: S107–S111. 2021; 21:432. 15. Takanobu Utsumi, Shota Iijima, Yuka 12. L. Michael Brunt, Jeffrey F. Moley, Gerard Sugizaki, et al. Laparoscopic adrenalectomy M. Doherty, et al. Outcomes analysis in patients for adrenal tumors with endocrine activity: undergoing laparoscopic adrenalectomy for Perioperative management pathways for hormonally active adrenal tumors. Surgery. reduced complications and improved outcomes. 2001; 130(4): 629-635. International Journal of Urology. 2023. doi: 10.1111/iju.15218. 13. Wierdak Mateusz, Sokołowski Grzegorz, Summary OUTCOMES OF RETROPERITONEAL LAPAROSCOPIC ADRENALECTOMY FOR TREATMENT OF ENDOCRINE ACTIVE ADRENAL TUMORS The purpose of this study is to evaluate the effectiveness and safety of retroperitoneal laparoscopic adrenalectomy (RLA) to treat endocrine active adrenal tumors. From July 2021 to July 2023, 38 patients underwent RLA and no patient underwent conversion . The mean age in the study was 44.8 ± 12.7 years old, mean BMI was 22.0 ± 2.7, and mean tumor size was 25.8 ± 13.5mm. The mean operation time was 76.3 ± 15.0 minutes. No patient required blood transfusion during or after surgery. There were two patients with post-operative complications, including one patient with Conn’s syndrome developed fever and one patient with Cushing’s syndrome had residual fluid. The mean hospital stay was 3.8 ± 1.4 days. The average follow-up period was 12.4 ± 7.4 months. There were 5 patients accounted for 13.2% with postoperative adrenal insufficiency and 84.2% of patients with good result. Thus, RLA is a safe and effective procedure to treat endocrine active adrenal tumors. Keywords: Adrenal tumor, Conn’s syndrome, Cushing’s syndrome, pheochromocytomas, retroperitoneal laparoscopy. TCNCYH 170 (9) - 2023 277
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2