intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối ở bệnh nhân trên 50 tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đứt dây chằng chéo trước là một trong những tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương khớp gối. Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước trên nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối ở bệnh nhân trên 50 tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

  1. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 phổ biến trong ung thư tuyến hơn tế bào vảy cổ - Phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao có nguy cơ tử cung với tỉ lệ nhiễm trong 2 typ mô học trên có kết quả tế bào học cổ tử cung bất thường cao là 37,7% và 12,3%. Như vậy, 2/3 ICC liên quan gấp 3,49 lần so với những người không nhiễm. tới HPV nguy cơ cao với tỉ lệ HPV typ 16 và 18 - Nhiễm HPV nguy cơ cao làm tăng nguy cơ tương ứng là 51% và 16,2% [6]. mắc ung thư tế bào vảy cổ tử cung gấp 2,02- Đánh giá mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy 15,67 lần so với những phụ nữ không nhiễm. cơ cao và tổn thương tế bào tuyến cổ tử cung qua bảng 5 cho thấy, 100% bệnh nhân được TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ferlay J, Soerjomataram I, Ervik M, et al chẩn đoán UTBM tuyến dương tính với HPV nguy (2012). WHO guidelines for screening and cơ cao trong khi nhóm tế bào tuyến không điển treatment of precancerous lesions for cervical hình ý nghĩa không xác định và hướng tới tân cancer prevention, IARC, Lyon. sản có tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao lần lượt là 2. Quoc N.M, Hung N.C, Parkin D.M et al (1998). Cancer incidence in Ho Chi Minh City, Viet 12,5% và 66,7%. Trong nhóm phụ nữ có tế bào Nam, 1995–1996. International Journal of Cancer, tuyến không điển hình, nhiễm HPV có ảnh hưởng 76(4), 472–479. rõ rệt đến nhóm hướng đến tân sản, làm tăng 3. Agarossi A., Ferrazzi E., Parazzini F et nguy cơ mắc gấp 9,52 lần so với nhóm âm tính. al(2009). Prevalence and type distribution of high-risk human papillomavirus infection in women Phụ nữ ung thư biểu mô tuyến nhiễm đa typ undergoing voluntary cervical cancer screening in HPV có tỉ lệ cao nhất (40%), các typ HPV còn lại Italy. J Med Virol, 81(3), 529–535. có tỉ lệ tương đương nhau là 20%. Nghiên cứu 4. Wang Z., Li Z., Li J et al (2018). Prevalence and của Andersson S chứng minh rằng HPV typ 18 Distribution of HPV Genotypes in 1387 Women with Cervical Intraepithelial Neoplasia 2/3 in Shanxi chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm UTBM tuyến cổ Province, China. J Cancer, 9(16), 2802–2806. tử cung (52%) tiếp sau là HPV typ 16 (33%) và 5. Bhatta M.P., Johnson D.C., Lama M et al các nhóm khác (15%)[7]. Như vây, tỉ lệ nhiễm (2017). High-risk human papillomavirus infection HR- HPV trong tổn thương tế bào tuyến không and abnormal cervical cytology among Nepali and Bhutanese refugee women living in eastern Nepal. điển hình trong nghiên cứu của Vasiliu lần lượt là BMC Infectious Diseases, 17. 29,3%, 56% tương tự nghiên cứu của chúng tôi 6. Clifford G.M., Smith J.S., Plummer M et al [8]. Sự khác biệt này do tổn thương tuyến ít gặp (2003). Human papillomavirus types in invasive làm cho cỡ mẫu của nhóm tổn thương này nhỏ, cervical cancer worldwide: a meta-analysis. Br J Cancer, 88(1), 63–73. chưa đại diện được cho quần thể. 7. Andersson S., Rylander E., Larsson B. và cộng sự. (2001). The role of human V. KẾT LUẬN papillomavirus in cervical adenocarcinoma - Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao 17,6% trong carcinogenesis. Eur J Cancer, 37(2), 246–250. đó typ 16(+) chiếm 16%, typ 18(+) là 10% và 8. Vasiliu C., Albu S.E., Alexandrescu C et al đa nhiễm là 11%. (2014). Interpretation and management of AGC cytology. BMC Infect Dis, 14(Suppl 7), P41. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI Ở BỆNH NHÂN TRÊN 50 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Dương Đình Toàn1,2, Đoàn Lê Vinh2 TÓM TẮT nhiên tổn thương dây chằng chéo trước (DCCT) ở lứa tuổi trên 50 thường kèm theo bệnh lý thoái hóa khớp 49 Trong những năm gần đây, phẫu thuật nội soi đã gối, vì vậy chỉ định phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT ở trở thành phương pháp thường quy để điều trị đứt lứa tuổi này còn nhiều quan điểm khác nhau. Nghiên dây chằng chéo trước (DCCT) khớp gối cho người cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu được tiến hành bệnh dưới 50 tuổi, có nhu cầu hoạt động thể lực. Tuy trên 56 bệnh nhân trên 50 tuổi, được phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 1Trường ĐH Y Hà Nội 4/2017 đến tháng 11/2018. 100% bệnh nhân được tái 2Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức khám, đánh giá kết quả sau phẫu thuật 1, 3, 6 tháng. Chịu trách nhiệm chính: Dương Đình Toàn Kết quả: Sau 1 tháng phẫu thuật, 96,2% bệnh nhân Email: toanduongdinh@gmail.com có biên độ vận động > 90°, không có trường hợp nào Ngày nhận bài: 4.2.2020 nhiễm trùng vết mổ. Sau phẫu thuật 3 tháng, tất cả Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020 bệnh nhân có biên độ gấp gối đạt trên 120°, duỗi hết Ngày duyệt bài: 30.3.2020 gối, 93,2% bệnh nhân có dấu hiệu Lachmann âm tính, 188
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 91% có dấu hiệu rút ngăn kéo trước âm tính, tỷ lệ âm chung với sự mất vững của khớp gối, không thể tính với dấu hiệu Pivot-shiff là 97,7%. Đánh giá lại sau tham gia vào các hoạt động sinh hoạt thể thao 6 tháng điều trị có 83,9% bệnh nhân có điểm Lyshome ở mức tốt hoặc rất tốt, biên độ vận động và các hoạt động thể lực khác [3],[4]. Chính vì khớp gối trung bình là 147 ± 11,8 độ. vậy, nghiên cứu “Kết quả phẫu thuật nội soi tái Từ khóa: phẫu thuật nội soi, dây chằng chéo tạo dây chằng chéo trước ở bệnh nhân trên 50 trước, trên 50 tuổi. tuổi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2017 - 2018” được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá SUMMARY kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT trên ENDOSCOPIC SURGERY RESULT OF ANTERIOR nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi. CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION AMONG PATIENTS OVER 50 YEARS OLD II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU IN VIET DUC HOSPITAL 2.1 Đối tượng: Những bệnh nhân trên 50 Few years ago, endoscopic surgery became one of tuổi được phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng the common treatment for knee anterior cruciate ligament (ACL) injury. Patients who are more than 50 chéo trước tại Viện chấn thương chỉnh hình bệnh years old usually have problems of degenerative knee, viện Hữu nghị Việt Đức. ACL reconstruction in this group needs to be studied a - Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân ≥ 50 tuổi, number of issues, especially postoperative treatment có tiền sử chấn thương khớp gối, có dấu hiệu results. Retrospective and prospective descriptive tổn thương DCCT trên lâm sàng, chụp MRI có study was conduted in the patients group over 50 years old having ACL reconstruction in Viet Duc dấu hiệu đứt dây chằng chéo trước. Hospital from 2017, April to 2018 November. The - Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân tổn thương patients was setted re-examination after 1, 3, 6 nhiều dây chằng khớp gối; được sử dụng các months. After 1 months, 96,2% of the patients had mảnh ghép khác ngoài cơ bán gân, có thon tự movement amplitude over 90 degree, there were no thân; không đồng ý tham gia nghiên cứu cases of swelling knee, knee joint effusion, infection of the incision to re-examination. After 3 months of 2.2 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng surgery, all patients could fold their knee joint over 4/2017 đến tháng 11/2018 120 degree, 93,2% of patients had negative 2.3 Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu Lachmann sign, 91% of them had negative anterior mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Tất cả các bệnh draw test and negative Pivot-shiff sign ratio was nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. 97,7%. Re-examination patients results after 6 2.4 Các bước tiến hành nghiên cứu months of surgery were 83,9% patients having good or very good Lyshome score, amplitude of joint - Bệnh nhân hồi cứu: Tra cứu hồ sơ bệnh movement means was 147 ± 11,8 degree. án: lấy thông tin bệnh nhân, các triệu chứng lâm I. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng, cận lâm sàng, các thông tin về cuộc phẫu thuật, thông tin về tuần đầu sau phẫu thuật. Đứt dây chằng chéo trước là một trong những tổn thương thường gặp nhất trong chấn thương Hẹn khám lại đánh giá chức năng khớp gối sau khớp gối. Trong những năm gần đây, phẫu thuật 1, 3, 6 tháng. nội soi đã trở thành phương pháp thường qui để - Bệnh nhân tiến cứu: Thăm khám bệnh nhân trước mổ, ghi nhận kết quả lâm sàng, tổn điều trị đứt DCCT khớp gối không chỉ đối với thương trên X quang, MRI khớp gối. Điều trị sau người trẻ tuổi và cả ở nhóm bệnh nhân trung mổ. Hẹn tái khám sau 1, 3, 6 tháng tuổi do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt [1], [2],[3]. Quan điểm trước đây, lứa tuổi trên 50 2.5 Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng chủ yếu điều trị bảo tồn vì liên quan đến bệnh phần mềm Stata 13.0 thoái hoá khớp kèm theo, mặt khác tuổi này 2.6 Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng đạo đức trường đại học được cho là không còn nhu cầu hoạt động thể Y Hà Nội lực. Tuy nhiên trên thực tế người ta thấy rằng nhu cầu thể thao và các hoạt động thể lực khác III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ở lứa tuổi này vẫn còn, mức độ hoạt động 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu thường ngày vẫn lớn, hơn nữa nếu đã tổn Nhóm đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung thương dây chằng chéo trước nhưng không được bình là 52,8. Trong đó nhóm tuổi từ 50-54 chiếm phẫu thuật thường dễ bị tái chấn thương, càng tỉ lệ cao nhất 75 %, chiếm 42 bệnh nhân; nhóm dễ dẫn đến thoái hóa khớp gối thứ phát. Một số tuổi ≥60 chiếm tỉ lệ thấp nhất (5.4%) với 3 bệnh nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng điều trị bảo tồn nhân. Về giới, có 19 bệnh nhân là nam, chiếm không mang lại kết quả tốt, mặt khác còn dẫn 33.9%, 37 bệnh nhân là nữ, chiếm 66.1%. Tỉ lệ tới sự tăng nguy cơ mất vững khớp gối và tái nữ/nam 1,95. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương, hơn nữa bệnh nhân phải sống chính, chiếm 50%. Tai nạn thể thao chỉ xếp thứ 3 189
  3. vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 với 11 bệnh nhân chiếm 19,7%; nạn lao động chỉ Tất cả các bệnh nhân sau mổ đều cải thiện về có 5 bệnh nhân chiếm 8.9%. dấu hiệu Lachman. Sau phẫu thuật 3 tháng, tất Với 23 bệnh nhân tiến cứu, chung tôi ghi cả các bệnh nhân được khám lại đều cải thiện nhận dấu hiệu Lachman dương tính độ III có dấu hiệu ngăn kéo trước. Có 43/44 bệnh nhân có 21/23 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 92,3%, có 2/23 dấu hiệu Pivot shiff âm tính. Chỉ 1 bệnh nhân có bệnh nhân dương tính độ II chiếm tỉ lệ 7,7%. dấu hiệu Pivot shiff nghi ngờ. Về biên độ vận Không có trường hợp nào âm tính và dương tính động khớp gối, tất cả bệnh nhân đều gấp gối độ I. Dấu hiệu ngăn kéo trước trước mổ dương được > 120 độ, nằm trong khoảng 140-150 độ. tính độ III có 20/23 bệnh nhân, chiếm 87%, Biên độ gấp trung bình khớp gối là 141,3 ± 19,2 dương tính độ II có 3/23 bệnh nhân chiếm 13%. độ. Không có bệnh nhân nào hạn chế vận động Dấu hiệu Pivoshiff trước mổ dương tính rõ ở duỗi. Sau 6 tháng, biên độ gấp gối trung bình là 20/23 bệnh nhân chiếm 87%, nghi ngờ ở 3/23 147 ± 11,8 độ. Không có bệnh nhân nào hạn bệnh nhân chiếm 13%, không có trường hợp chế vận động duỗi gối. nào dấu hiệu Pivoshiff âm tính. Bảng 3.3. Điểm Lyshome sau phẫu thuật 3.2 Đánh giá kết quả điều trị > 6 tháng của bệnh nhân (n=56) a. Kết quả sau 1 tháng phẫu thuật Số Tỉ lệ Bảng 3.1. Đánh giá kết quả sau mổ 1 Điểm Lyshome trước mổ lượng (%) tháng của bệnh nhân nghiên cứu Trung bình (độ lệch chuẩn) 87,2 (13,0) Biên độ vận động Số lượng Tỉ lệ Phân loại điểm Lyshome Trung bình (Độ lệch chuẩn) (mm) 102,7 (10,8) Rất tốt (95 - 100) 22 39,3 Min – Max (mm) 90 – 120 Tốt (84 - 94) 25 44,6 Nhóm biên độ vận động Trung bình (65 - 83) 6 10,7 ≤90° 1 3,8 Kém ( 90° 25 96,2 Sau mổ 6 tháng, số bệnh nhân có điểm Tổng 26 100 Lyshome ở mức tốt và rất tốt là 47/56 bệnh Sau 1 tháng phẫu thuật, không ghi nhận nhân chiếm 83,9%. Có 3 bệnh nhân ở mức độ trường hợp nào sưng nề gối nhiều, chảy dịch, kém chiếm 5,4%. nhiễm trùng vết mổ, vị trí lấy gân đến khám lại. Biên độ vận động gối sau phẫu thuật cải thiện rõ IV. BÀN LUẬN rệt, sau phẫu thuật. Trong 2 tuần hầu hết bệnh 4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nhân gấp gối trên 900. Sau 1 tháng khám lại, nghiên cứu. Đa số các tác giả nghiên cứu có biên độ gấp gối đa số trong khoảng 110 – 1200. chung nhận xét là chấn thương DCCT thường Có 01 trường hợp biên độ gấp đạt 900. Không có gặp ở người trẻ hay tham gia các hoạt động có trường hợp nào hạn chế duỗi. Trong 1 tháng sau cường độ cao [5],[6]. Các bệnh nhân trong phẫu thuật, chúng tôi không đánh giá các test nghiên cứu đều có độ tuổi ≥50. Như vậy có thể Lachman, ngăn kéo trước, Pivot shiff vì gối còn thấy những chấn thương khớp gối thường gặp sưng nề và bệnh nhân đau khi thăm khám làm hơn ở những người còn khả năng lao động hoặc cho độ chính xác của test không cao. có hoạt động tích cực, tuổi càng cao thì khả b. Kết quả xa (3 tháng và 6 tháng) năng lao động và tham gia các hoạt động thể Bảng 3.2. Đánh giá các nghiệm pháp sau thao càng giảm vì vậy số bệnh nhân chấn 3 tháng và 6 tháng điều trị của bệnh nhân thương khớp gối ở tuổi cao càng ít. Những người nghiên cứu trên 50 tuổi vẫn còn tham gia nhiều vào lao 3 tháng 6 tháng động, sinh hoạt và các hoạt động thể thao, vậy (n=44) (n=30) nên vấn đề tái tạo DCCT là cần thiết để giúp Dấu hiệu bệnh nhân quay trở lại với lao động và thể thao. n (%) Có 19/56 bệnh nhân là nam chiếm 33.9%, tỉ Âm tính 41 (93,2) 26(86,7) Dấu hiệu lệ bệnh nhân nữ cao gấp gần 2 lần tỉ lệ bệnh Độ I 3 (6,8) 3 (10,0) Lachmann nhân nam. Điều này trái ngược với các nghiên Độ II/III 0 1 (3,3) cứu của các tác giả khác trong nước. Tuy nhiên Dấu hiệu Âm tính 40 (91,0) 28(93,3) số liệu của các tác giả trước là tính trên tất cả ngăn kéo Độ I 4 (9,0) 2 (6,7) các bệnh nhân ở tất cả các lứa tuổi, và chủ yếu trước Độ II/III 0 0 là tuổi trẻ, nguyên nhân chủ yếu của các tác giả Âm tính 43 (97,7) 29(96,7) là do tai nạn thể thao thường gặp ở nam giới. Dấu hiệu Nghi ngờ 1 (2,3) 1 (3,3) Còn ở lứa tuối trên 50, nguyên nhân chủ yếu là Pivot-shift Dương tính 0 0 tai nạn giao thông và tai nạn sinh hoạt (40/56 190
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020 bệnh nhân chiếm 71.4%). Chính vì vậy tỉ lệ nữ nhóm trên 50 tuổi cho điểm Lyshome sau mổ giới cao hơn nam giới ở lứa tuối ≥50. Kết quả trung bình lần lượt là 92 và 89 [9], nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự với Dahm nghiên cứu trên 34 bệnh nhân >55 tuổi V. KẾT LUẬN thì có 20 bệnh nhân nữ, 14 bệnh nhân nam [7]. Sau phẫu thuật 1 tháng: Không có bệnh nhân 4.2. Đánh giá về kết quả gần sau mổ (1 nào sưng nề gối nhiều, nhiễm trùng vết mổ. Biên tuần). Có 1 trường hợp sưng nề gối nhiều và độ vận động gấp sau 1 tháng ở mức 110-120 độ, bệnh nhân đã được xử trí chọc dịch khớp gối sau có 1 bệnh nhân 90 độ. Không có bệnh nhân nào 3 ngày phẫu thuật, bệnh nhân này được tập hạn chế vận động duỗi. Sau phẫu thuật 3 tháng: phục hồi chức năng chậm hơn so với bệnh nhân Tất cả các bệnh nhân đều cải thiện về dấu hiệu khác (sau 5 ngày) và được chườm lạnh liên tục Lachman, ngăn kéo trước, Pivot shiff. Tất cả bệnh để giảm bớt sưng nề khớp gối. Có nhiều nguyên nhân đều gấp gối được > 120 độ. Biên độ gấp nhân gây nên tình trạng này. Có thể do đường trung bình khớp gối là 141,3. Không có bệnh nhân hầm xương được khoan lớn hơn so với đường nào hạn chế vận động duỗi. Sau phẫu thuật 6 kính gân vì vậy tạo ra khoảng trống giữa gân và tháng: Tất cả các bệnh nhân đều cải thiện về dấu thành xương làm cho máu từ đường hầm chảy hiệu Lachman, ngăn kéo trước, Pivot shiff. Biên vào trong khớp nhiều hơn gây nên sưng nề khớp độ gấp trung bình khớp gối là 141,3. Không có gối nhiều. bệnh nhân nào hạn chế vận động duỗi. Kiểm tra 4.3. Đánh giá kết quả sau 3 tháng theo chức năng khớp gối theo thang điểm của Lysholm dõi: Không có bệnh nhân nào sưng nề gối, biên sau phẫu thuật 6 tháng: Điểm Lysholm trung bình độ vận động khớp gối gần đạt về mức bình là 87,2 điểm, đa phần bệnh nhân có điểm thường, trung bình là 140 ± 19 độ. Dấu hiệu Lyshome mức độ tốt và rất tốt chỉ có 3 bệnh nhân Lachman ở độ 0 và độ I là 91.7%, chỉ có 8.3% ở mức độ kém chiếm 5,4%. số bệnh nhân khám lại có dương tính độ II, TÀI LIỆU THAM KHẢO không BN nào dương tính độ III. 89.6% số bệnh 1. James Edmund Arbuthnot and Rodney B. Brink nhân có dấu hiệu ngăn kéo trước âm tính, (2009). The role of anterior cruciate ligament 10.4% số bệnh nhân dương tính độ I, không có reconstruction in the older patients, 55 years or bệnh nhân nào dương tính độ II và III. Các bệnh above. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc. nhân đã trở lại sinh hoạt gần như bình thường, 2. Nguyễn Tiến Bình (2000). Tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân cơ bán gân với kỹ trong thời gian này chúng tôi vẫn tư vấn bệnh thuật nội soi nhân 21 trường hợp. Tạp chí thông nhân chỉ thực hiện các động tác thể dục nhẹ tin y dược, 1, 31-34. nhàng, chưa chơi các môn thể thao, tránh các 3. Hà Đức Cường (2005). Đánh giá kết quả phẫu động tác làm cẳng dây chằng như ngồi xổm thuật nội soi tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân bán gân và gân cơ thon tại bệnh viện Việt thường xuyên, ngồi khoanh chân thời gian dài. Đức. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú các bệnh 4.4. Đánh giá kết quả điểm Lyshome sau viện, Trường đại học y Hà Nội. phẫu thuật. Điểm trung bình Lyshome trước 4. Phạm Chí Lăng (2002). Tái tạo DCCT qua nội soi phẫu thuật là 26.7 ± 15.7, trong đó có 2/62 bằng mảnh ghép tự thân tự do, lấy từ 1/3 giữa gân bánh chè. Luận văn thạc sỹ y học. (3.2%) xếp loại trung bình, 60/62 (96.8%) xếp 5. Hà Thế Cường (2005). Đánh giá kết quả phẫu loại kém, và không có bệnh nhân nào xếp loại thuật nội soi tạo hình DCCT khớp gối bằng gân bán tốt và rất tốt. Điểm trung bình sau phẫu thuật gân và gân cơ thon tại Bệnh viện Việt Đức. Luận văn >6 tháng là 88.6 (±14.7), trong đó có 49/62 tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện. (79%) xếp loại tốt và rất tốt, 10/62 (16.1%) 6. Trần Trung Dũng Dương Đại Hà (2014). Tổn thương nhánh cảm giác của thần kinh hiển khi lấy bệnh nhân xếp loại trung bình, còn lại 3/62 gân bán gân và gân cơ thon trong phẫu thuật tạo (4.9%) bệnh nhân xếp loại kém. Kết quả này đã hình dây chằng chéo trước khớp gối. Tạp chí Y Học cải thiện chức năng khớp gối có ý nghĩa (với p < Việt Nam. 0,001) so với thời điểm trước phẫu thuật. Kết 7. Vũ Minh Hải Nguyễn Bá Dương (2014). Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp quả này cũng phù hợp với kết quả của các tác gối tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh. Tạp chí Y giả khác trên thế giới khi nghiên cứu về kết quả Học Việt Nam, 2/2015. sau phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo 8. Prasad V Khan RM, Gangone R et al (2010). trước ở nhóm bệnh nhân lớn tuổi. Theo tác giả Anterior cruciate ligament reconstruction in patients Khan và cộng sự thì điểm Lyshome với nhóm đối over 40 years using hamstring autografts. Knee Surg Sports Traumatol Arthrosc, 18(1), 68–72. tượng có tuổi trung bình là 44 là 92 điểm [8]. 9. C. A. Wulf D. L. Dahm, K. A. Dajani et al (2008). Mốt số nghiên cứu với nhóm đối tượng có độ Reconstruction of the anterior cruciate ligament in tuổi trung bình cao hơn như nghiên cứu của patients over 50 years. British Editorial Society of Dahm và nghiên cứu của Osti thực hiện trên Bone and Joint Surgery, 18 June 2008. 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
25=>1