intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III điều trị bổ trợ bằng phác đồ AC-TH

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thuốc nhắm đích HER2 trong ung thư vú là một trong những tiến bộ quan trọng góp phần cải thiện hiệu quả điều trị ung thư vú. Bài viết trình bày đánh giá thời gian sống thêm trên 100 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III được điều trị bằng phác đồ AC-TH từ năm 2009 đến 2016 tại bệnh viện K.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II-III điều trị bổ trợ bằng phác đồ AC-TH

  1. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ KẾT QUẢ SỐNG THÊM 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN II-III ĐIỀU TRỊ BỔ TRỢ BẰNG PHÁC ĐỒ AC-TH Phùng Thị Huyền1 TÓM TẮT 31 Results: At the follow-up of 63 months, the Mục tiêu: Đánh giá thời gian sống thêm trên median of disease-free survival was 110 months 100 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III được (95% CI 104-117), the median of overall survival điều trị bằng phác đồ AC-TH từ năm 2009 đến was 128 months (95% CI 124-132). The five 2016 tại bệnh viện K. Phương pháp: mô tả hồi years DFS and OS rates was 88% and 97% cứu. Kết quả: Tại thời điểm theo dõi 63 tháng, respectively. Being younger than 40 years old trung vị thời gian sống thêm không bệnh (DFS) and having positive axillary node were negative là 110 tháng (95%CI 104-117) và trung vị thời factors to disease-free survival. Conclusion: AC- gian sống thêm toàn bộ (OS) là 128 tháng TH regimen shown to be effective in treating (95%CI 124-132). Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 breast cancer patients with HER2 expression. năm và tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm lần lượt là Keywords: breast cancer, survival, 88% và 97%. Tuổi dưới 40 và tình trạng có di chemotherapy, trastuzumab căn hạch nách được xác định là các yếu tố làm giảm thời gian sống thêm không bệnh. Kết luận: I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phác đồ AC-TH được đánh giá là hiệu quả trong Thuốc nhắm đích HER2 trong ung thư vú điều trị bổ trợ ung thư vú có bộc lộ thụ thể là một trong những tiến bộ quan trọng góp HER2. phần cải thiện hiệu quả điều trị ung thư vú. Từ khóa: ung thư vú; sống thêm, hóa chất, Các nghiên cứu về vai trò của trastuzumab trastuzumab trong điều trị bổ trợ UTV đã khẳng định giá trị của trastuzumab trong việc làm tăng đáng SUMMARY kể thời gian sống thêm không bệnh và giảm FIVE YEAR SUVIVAL IN STAGE II-III tỷ lệ tử vong [1]. BREAST CANCERS TREATED WITH Tại Việt Nam, các phác đồ hóa chất kết THE AC-TH REGIMEN Objective: An analysis of 100 patients with hợp trastuzumab đã được áp dụng trong điều stage II, III breast cancer treated with AC-TH trị bổ trợ UTV từ năm 2006 và ngày càng regimen from 2009 to 2016 at the National được sử dụng rộng rãi hơn, do những cải Cancer Hospital of Vietnam (the K hospital). thiện trong việc giảm giá thuốc và tăng tỷ lệ Methods: Observational retrospective analysis. chi trả từ bảo hiểm y tế. Do đó, thông tin từ các nghiên cứu đánh giá hiệu quả và tác 1 Bệnh viện K dụng phụ của các phác đồ có trastuzumab Chịu trách nhiệm chính: Phùng Thị Huyền trong điều trị ung thư vú có giá trị quan trọng Email: phungthihuyen@gmail.com trong thực hành lâm sàng. Ngày nhận bài: 9.11.20230 Nghiên cứu Đánh giá kết quả hoá trị bổ Ngày phản biện khoa học: 17.11.2020 trợ kết hợp trastuzumab bệnh nhân UTV giai Ngày duyệt bài: 30.11.2020 190
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 đoạn II, III đã được tiến hành tại Bệnh viện năm của nhóm điều trị AC-TH trong nghiên K từ năm 2009. Báo cáo của nghiên cứu năm cứu B-31/N9831 [3]. Theo tính toán, cỡ mẫu 2016 cho thấy hoá chất phác đồ AC-T kết nghiên cứu tối thiểu 46 bệnh nhân. Chọn hợp trastuzumab (AC-TH) có hiệu quả rất mẫu bằng phương pháp thuận tiện. đáng khích lệ và có độc tính ở mức chấp 2.3. Thu thập và phân tích dữ liệu nhận được. Do vậy nghiên cứu đưa ra Những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được khuyến nghị nên áp dụng rộng rãi phác đồ tuyển chọn vào nghiên cứu, bắt đầu từ tháng AC-TH trong điều trị bổ trợ bệnh nhân ung 1 năm 2009 và kết thúc vào tháng 12 năm thư vú ở các cơ sở chuyên khoa điều trị bệnh 2016. Sau khi kết thúc điều trị, bệnh nhân ung thư [2]. tiếp tục được theo dõi để ghi nhận các thông Nghiên cứu này tiếp tục thu nhận bệnh tin về sống thêm. nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn và phân tích lần Thông tin thu thập từ hồ sơ bệnh án bao thứ hai vào năm 2020, với số lượng bệnh gồm các thông tin về đặc điểm bệnh nhân nhân tham gia nghiên cứu lớn hơn và thời như tuổi, tình trạng mãn kinh, tiền sử gia gian theo dõi dài hơn. Trong bài báo này, đình mắc bệnh ung thư, bệnh mãn tính kèm chúng tôi báo cáo kết quả sống thêm 5 năm theo, vị trí u, giai đoạn bệnh, đặc điểm mô tại thời điểm theo dõi 63 tháng ở 100 bệnh bệnh học, độ mô học, tình trạng thụ thể nội nhân ung thư vú giai đoạn II, III được điều tiết, xét nghiệm loại hình phẫu thuật và điều trị bổ trợ bằng phác đồ AC-TH. trị Dữ liệu cập nhật về tình trạng tái phát, di II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU căn và tử vong của bệnh nhân được thực hiện 2.1. Đối tượng nghiên cứu bằng cách liên lạc với bệnh nhân qua số điện Nghiên cứu thu nhận bệnh nhân nữ tuổi từ thoại lưu trong hồ sơ bệnh án. Những trường 18 đến 70, được chẩn đoán xác định UTV hợp không liên lạc được do đổi số điện thoại nguyên phát bằng mô bệnh học, có giai đoạn hoặc số điện thoại không còn sử dụng sẽ II-III theo AJCC 2010, được phẫu thuật cắt được ghi nhận là mất theo dõi. tuyến vú triệt căn biến đổi (MRM) hoặc phẫu Thời gian sống thêm toàn bộ được tính từ thuật bảo tồn, có thể mô bệnh học thuộc loại khi bắt đầu điều trị (ngày mổ) tới lúc tử ung thư biểu mô xâm lấn, có kết quả xét vong. Thời gian sống thêm không bệnh được nghiệm thụ thể nội tiết ER, PR, có thụ thể tính từ khi bắt đầu điều trị (ngày mổ) tới thời Her 2 neu dương tính xác định bằng IHC điểm bệnh tái phát hoặc tử vong trước khi tái (3+) hoặc FISH (+), được điều trị hóa chất phát. bổ trợ phác đồ 4AC - 4T kết hợp Dữ liệu được phân tích bằng phần mềm trastuzumab 1 năm. SPSS 21.0 với các thống kê mô tả, so sánh 2.2. Phương pháp nghiên cứu trung bình bằng test ANOVA (p< 0,05), so Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả, sánh tỷ lệ bằng test Chi square (p
  3. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ 2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về mục Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân đích và kế hoạch thực hiện nghiên cứu, ký nghiên cứu là 49 tuổi, với tuổi thấp nhất là chấp thuận đồng ý tham gia nghiên cứu và có 27 tuổi và tuổi cao nhất là 68 tuổi. Có 40 thể rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào. Đề bệnh nhân (40%) đã mãn kinh và 60 bệnh cương nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo nhân (60%) chưa mãn kinh. đức Bệnh viện K thông qua vào tháng Trong số 100 bệnh nhân tham gia nghiên 3/2019. cứu có 5 (5%) bệnh nhân có tiền sử gia đình, trong đó có 2 trường hợp có tiền sử gia đình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mắc ung thư buồng trứng, 3 trường hợp có Đến tháng 12 năm 2019, có 100 bệnh tiền sử gia đình mắc UTV. Bảng 1 dưới đây nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn để đưa vào phân trình bày chi tiết các đặc điểm về giai đoạn tích số liệu, với thời gian theo dõi trung bình bệnh và đặc điểm sinh học khối u của bệnh là 63 tháng (5 năm 3 tháng). nhân tham gia nghiên cứu. Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (N) Tỷ lệ (%) Tuổi trung bình: 49 (27-70) Tình trạng kinh nguyệt Mãn kinh 40 40 Chưa mãn kinh 60 60 Thể mô học Thể ống xâm nhập 82 82 Các thể xâm nhập khác 18 18 Độ mô học Độ 1 1 1,3 Độ 2 55 68,7 Độ 3 24 30 Không xếp loại 20 Tình trạng thụ thể nội tiết Dương tính 37 37 Âm tính 63 63 Xét nghiêm HER dương tính Bằng xét nghiệm hóa mô miễn dịch 85 85 Bằng xét nghiệm FISH 15 15 Cách thức phẫu thuật Phẫu thuật MRM 90 90 192
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Phẫu thuật bảo tồn 10 10 Giai đoạn bệnh sau mổ Giai đoạn II 86 86 Giai đoạn III 14 14 Kích thước u trung bình: 2,85 (1-8) cm Số hạch vét trung bình: 9,7 (4-22) hạch Số hạch dương tính trung bình: 1,03 (0-10) hạch 3.2. Kết quả sống thêm mất theo dõi. Bệnh nhân tái phát đầu tiên Sống thêm được phân tích trên 100 bệnh được ghi nhận vào tháng 5/2012 và bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. Bệnh nhân tử vong đầu tiên được ghi nhận vào nhân đầu tiên vào nghiên cứu tháng 1 năm tháng 1/2015. 2009, bệnh nhân cuối cùng vào nghiên cứu Sống thêm không bệnh (DFS): Tính đến tháng 12 năm 2016. Phần lớn bệnh nhân thời điểm tháng 12 năm 2019 có 10 bệnh trong nghiên cứu được điều trị trong giai nhân tái phát, trong đó 4 bệnh nhân tái phát đoạn 2011-2016. Tính đến thời điểm tháng tại chỗ tại vùng và 6 bệnh nhân tái phát di 12/2019, với thời gian theo dõi trung bình 63 căn xa (phổi, hạch, gan, xương). tháng (5 năm 3 tháng) có 10 bệnh nhân tái phát, 3 bệnh nhân tử vong và 11 bệnh nhân Biểu đồ 1. Tỷ lệ sống thêm không bệnh Trung vị thời gian sống thêm không bệnh (DFS) ước tính theo Kaplan Meier: 110 tháng (95% CI 104-117). Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm là 88%. Sống thêm toàn bộ (OS): Tính đến tháng 12 năm 2019 có 3 bệnh nhân tử vong. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ (OS) là 128 tháng (95% CI 124-132). Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm là 97%. 193
  5. CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ Biểu đồ 2. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ IV. BÀN LUẬN Phân tích mối liên quan giữa thời gian 4.1. Sống thêm không bệnh sống thêm không bệnh (DFS) với các yếu tố Trong nghiên cứu này, trung vị thời gian về đặc điểm người bệnh và đặc điểm sinh sống thêm không bệnh (DFS) ước tính theo học khối u cho thấy có sự khác biệt có ý Kaplan Meier: 110 tháng (95% CI 104-117). nghĩa thống kê về trung vị thời gian DFS Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm là 88%. giữa nhóm bệnh nhân trên 40 tuổi (114 Trong phân tích gộp kết quả nghiên cứu tháng; 95% CI [107-120]) và dưới 40 tuổi B-31/N9831 (2011), với thời gian theo dõi (87 tháng; 95% CI [66-107]) với p = 0,042; trung bình 3,9 năm, tỷ lệ sống thêm không giữa tình trạng hạch nách dương tính (102 bệnh sau 4 năm và tỷ lệ sống thêm toàn bộ 4 tháng; 95% CI [89-115]) và nhóm hạch nách năm ở nhóm bệnh nhân được điều trị phác đồ âm tính (106 tháng; 95% CI [101-111]) với p AC-TH tương ứng là 85,7% và 93% [3]. = 0,04. Mối liên quan về tuổi với sống thêm Trong nghiên cứu BCIRG 006, báo cáo cập đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu nhật năm 2011 với thời gian theo dõi trung trước đây. Tuổi trẻ được coi là một yếu tố bình 65 tháng, thời gian sống thêm không tiên lượng xấu trong ung thư vú [6]. bệnh 5 năm ở nhóm điều trị bổ trợ phác đồ Không có sự khác biệt về sống thêm AC-TH là 84% [4][5]. Tỷ lệ này thấp hơn kết không bệnh (trung vị DFS) giữa nhóm bệnh quả trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhân giai đoạn II (113 tháng) với nhóm bệnh nhiên, nhóm bệnh nhân tham gia các nghiên nhân giai đoạn III là (77 tháng), với p = 0,1; cứu này ở giai đoạn muộn hơn, với tỷ lệ bệnh giữa nhóm bệnh nhân có TTNT âm tính (108 nhân giai đoạn III cao hơn trong nghiên cứu tháng) so với TTNT dương tính (91 tháng), của chúng tôi và do đó kết quả sống thêm với p = 0,2; giữa nhóm đã mãn kinh (111 thấp hơn. tháng; 95% CI [101-121]) và nhóm chưa 4.2. Liên quan sống thêm với một số mãn kinh (104 tháng) với nhóm đã mãn kinh yếu tố (104 tháng), với p = 0,9. 194
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Mặc dù giai đoạn bệnh, mức độ di căn TÀI LIỆU THAM KHẢO hạch vùng và tình trạng bộc lộ thụ thể nội 1. Edward H; Romond, et al (2005). tiết là những yếu tố tiên lượng độc lập ảnh Trastuzumab plus adjuvant chemotherapy for hưởng đến thời gian sống thêm, mối liên operable Her 2 neu positive breast cancer. quan này không được quan sát thấy trong The New England Journal of Medicine; nghiên cứu này. Lý do chủ yếu là do cỡ mẫu October 20, 2005. chưa đủ lớn và cách chọn mẫu thuận tiện có 2. Phùng Thị Huyền (2016). Đánh kết quả hóa thể đến khả năng phát hiện mối liên quan đó. trị bổ trợ kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân Với 10 bệnh nhân tái phát và 3 bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III. Accessed online tử vong trên 100 bệnh nhân nghiên cứu, các at https://sdh.hmu.edu.vn/news/cID194_danh- sự kiện tái phát còn ít do vậy chúng tôi chưa gia-ket-qua-hoa-tri-bo-tro-ket-hop- phân tích được nhiều ảnh hưởng đến kết quả trastuzumab-tren-benh-nhan-ung-thu-vu-giai- sống thêm liên quan đến một số yếu tố đã doan-ii-iii.html được chứng minh trong các nghiên cứu trước 3. Perez EA, Romond EH, Suman VJ, et al đó. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi để phân (2007). Updated results of the combined tích các yếu tố liên quan này với thời gian analysis of NCCTG N9831 and NSABP B-31 theo dõi dài hơn, nhiều các sự kiện tái phát di adjuvant chemotherapy with/without căn hơn. trastuzumab in patients with HER 2 positive breast cancers. J Clin Oncol 2007. V. KẾT LUẬN 4. Slamon D et al (2015). Ten year follow up of Trung vị thời gian sống thêm không bệnh the BCIRG 006 trial comparing doxorubicin (DFS) ước tính là 110 tháng (95% CI 104- plus cyclophosphamidee followed by 117). Tỷ lệ sống thêm không bệnh 5 năm là docetaxel (ACT) with doxorubicin plus 88%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ cyclophosphamidee followed by docetaxel (OS) ước tính là 128 tháng (95% CI 124- and trastuzumab (ACTH) with docetaxel, 132). Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm ước carboplatin and trastuzumab (TCH) in tính theo Kaplan Meier là 97%. HER2+ early breast cancer patients. San Antonio Breast Cancer Symposium Dec 2015. VI. KIẾN NGHỊ 5. Slamon D et al (2011). Adjuvant Phác đồ AC-TH cho thấy có hiệu quả trên Trastuzumab in HER2 –Positive Breast bệnh nhân ung thư vú có Her 2 neu dương Cancer. N Engl J Med 365;14: 1273-1283. tính. Hồ sơ độc tính của phác đồ đã được 6. Anders CK, Hsu DS, Broadwater G, et al chứng minh là chấp nhận được trong các báo (2008). Young age at diagnosis correlates cáo trước đây. Do vậy nên áp dụng rộng rãi with worse prognosis and defines a subset of phác đồ này ở các cơ sở chuyên khoa điều trị breast cancers with shared patterns of gene bệnh ung thư vú. expression. J Clin Oncol 2008; 26:3324. 195
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0