intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả theo dõi bệnh nhân xạ trị sau phẫu thuật u tuyến tuyến yên

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

19
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc đánh giá sự kiểm soát u, kiểm soát sự tăng chế tiết hormone, tỷ lệ và thời gian gây nên suy giảm chức năng tuyến yên sau xạ trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả theo dõi bệnh nhân xạ trị sau phẫu thuật u tuyến tuyến yên

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ THEO DÕI BỆNH NHÂN XẠ TRỊ SAU PHẪU THUẬT<br /> U TUYẾN TUYẾN YÊN<br /> Nguyễn Văn Đô*, Nguyễn Văn Khôi**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá sự kiểm soát u, kiểm soát sự tăng chế tiết hormone, tỷ lệ và thời gian gây nên suy giảm<br /> chức năng tuyến yên sau xạ trị.<br /> Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu hồ sơ của 68 bệnh nhân u tuyến tuyến yên được phẫu thuật và xạ trị<br /> ngoài bằng máy gia tốc tuyến tính tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2003 đến 2007.<br /> Kết quả: Sau thời gian theo dõi 13 năm, tỷ lệ kiểm soát khối u đạt được là 94% đối với u tuyến yên không<br /> chế tiết và 100% cho u tuyến yên chế tiết. Tỷ lệ kiểm soát nội tiết 29 trong số 32 bệnh nhân (90,6%). Theo dõi nội<br /> tiết với 61 bệnh nhân, sau thời gian trung bình 9,43 năm (8,83-12,85 năm). 53 trong số 61 bệnh nhân (87%) cho<br /> thấy có bằng chứng rối loạn nội tiết của tuyến yên sau xạ trị. Trong đó, 51 bệnh nhân (84%) cần một liệu pháp<br /> điều trị hormone thay thế.<br /> Kết luận: Xạ trị sau phẫu thuật u tuyến tuyến yên có hiệu quả cao trong việc kiểm soát nội tiết và ngăn<br /> ngừa tái phát của u. Tuy nhiên, suy chức năng nội tiết là hậu quả thường thấy và cần phải có một chế độ theo dõi<br /> thích hợp để chẩn đoán sớm, từ đó có chế độ điều trị kịp thời.<br /> Từ khóa: Xạ trị, kiểm soát khối u, kiểm soát nội tiết, điều trị nội tiết thay thế.<br /> ABSTRACT<br /> THE RESULTS OF PATIENTS WITH PITUITARY ADENOMAS AFTER POSTOPERATIVE<br /> RADIATION THERAPY<br /> Nguyen Van Do, Nguyen Van Khoi<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 28 - 33<br /> <br /> Purposes: Evaluation of tumor control, normalization of hormonal hypersecretion, including incidence and<br /> time course of pituitary dysfunction after radiotherapy of pituitary adenomas.<br /> Patients and Methods: In a retrospective study, the data of 68 patients with pituitary macroadenomas<br /> treated between 2003 to 2007 at Cho Ray Hospital. All patients had been treated with external-beam radiotherapy<br /> with a mean dose of 50.4 Gy (range 46–54 Gy).<br /> Results: After a follow-up of 13 years the local tumor control rate achieved was 94.0% for non-secreting<br /> adenomas and 100% for secreting adenomas, respectively. Normalization of endocrine hypersecretion was noted<br /> in 29 of 32 patients (90.9%). Detailed endocrinological follow-up data were analyzed in 61 patients. After a<br /> median follow-up of 9.43 years (range 8.83–12.85 years), in 53 of 61 patients (87%) a hypopituitarism was<br /> showed evidence of radiotherapy-induced pituitary disorders. 51 patients (84%) required a hormone replacement<br /> therapy.<br /> Conclusions: Radiotherapy after pituitary surgery is highly effective in reducing hormonal hypersecretion<br /> and preventing recurrences of pituitary adenomas. However, pituitary insufficiencies are commonly observed after<br /> radiotherapy requiring a close follow-up to diagnosis of pituitary dysfunction and an early inception of hormone<br /> <br /> * **<br /> Khoa Hóa xạ trị Bệnh Viện Chợ Rẫy. Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Đô ĐT: 0918198099 Email: docrhvn@yahoo.com<br /> <br /> <br /> 28 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> replacement therapy.<br /> Keywords: Radiotherapy, tumor control, Endocrine control, hormone replacement therapy.<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU Bảng 1: Đặc điểm xâm lấn của u trước phẫu thuật (n<br /> = 68).<br /> U tuyến tuyến yên là các u có đặc điểm mô<br /> Mức độ xâm lấn của u Số bệnh nhân (%)<br /> bệnh học lành tính. U tuyến yên có thể gây chèn U nằm trong hố yên 3 (4,4)<br /> ép cấu trúc mô tuyến yên lành, khi u phát triển U xâm lấn sang bên 28 (41,2)<br /> lên trên gây chèn ép giao thoa thị, thần kinh thị U xâm lấn lên trên 12 (17,6)<br /> làm thu hẹp thị trường, giảm thị lực nhiều hoặc U xâm lấn lên trên, sang bên 18 (26,5)<br /> mù. Ngoài ra, u còn gây nên triệu chứng nhức U xâm lấn khác 7 (10,3)<br /> <br /> đầu và rối loạn chức năng thần kinh, nội tiết, đặc Bảng 2: Đặc điểm chức năng của u<br /> biệt là tăng chế tiết hormone. Phẫu thuật là mô Loại nội tiết Số bệnh nhân (%)<br /> thức điều trị được ưu tiên, phẫu thuật cho các u Không chế tiết 36 (53%)<br /> Prolactin 12 (17,6%)<br /> tuyến yên thường là vi phẫu hoặc phẫu thuật nội<br /> GH 11 (16,2%)<br /> soi lấy u qua đường xương bướm. Tuy nhiên, tỷ ACTH 4 (5,9%)<br /> lệ tái phát 5 năm sau phẫu thuật vào khoảng Tiết nhiều hơn 1 loại hormon 5 (7,3%)<br /> 20%, 10 năm khoảng 40%[8,17]. Xạ trị qui ước Tất cả các bệnh nhân đều đã được phẫu<br /> được xem là một phương thức điều trị tốt cho thuật trước xạ trị (51 bệnh nhân được mổ qua<br /> các u tuyến tuyến yên. Xạ trị bổ túc sau mổ có tỷ đường xương bướm, 10 bệnh nhân được mổ qua<br /> lệ kiểm soát u là khoảng 90% sau 10 năm[8,18]. đường mở sọ. 7 bệnh nhân được mổ hơn 2 lần<br /> Như vậy, để đánh giá đầy đủ về kết quả điều trị do u tái phát).<br /> đòi hỏi bệnh nhân phải được theo dõi lâu dài,<br /> mục đích nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá<br /> Xạ trị qui ước<br /> tỷ lệ kiểm soát khối u, kiểm soát tăng chế tiết CT/ MRI mô phỏng được thực hiện cho tất cả<br /> hormone và tỷ lệ các tác dụng phụ liên quan đến các bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị xạ trị. 60<br /> xạ trị qui ước sau mổ cho các bệnh nhân u tuyến bệnh nhân (88%) có bằng chứng của khối u còn<br /> tuyến yên. Ngoài ra, chúng tôi còn đánh giá tỷ lệ sót lại, 8 bệnh nhân (12%) được điều trị mà<br /> mắc và thời gian xảy ra của tình trạng suy giảm không có bằng chứng rõ ràng của khối u còn lại<br /> chức năng nội tiết của tuyến yên sau xạ trị. nhưng có tăng tiết hormone kéo dài khi đó xạ trị<br /> hỗ trợ dựa trên thể tích khối u trước phẫu thuật.<br /> ĐỐI TƯỢNG -NHỮNG PHƯƠNG PHÁP<br /> Xạ trị qui ước với máy xạ trị gia tốc tuyến tính,<br /> Đặc điểm bệnh nhân năng lượng cao, chúng tôi thiết kế với ba trường<br /> 68 bệnh nhân u tuyến tuyến yên xạ trị qui chiếu: hai trường bên và một trường chếch<br /> ước tại bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2003 đến trước. Tất cả các trường chiếu xạ đều được xạ trị<br /> năm 2007. mỗi ngày, liên tục 5 ngày/ tuần. Tổng liều trung<br /> bình 50,4 Gy (dao động từ 46 đến 54Gy) với<br /> Độ tuổi trung bình là 42,2 (23-77). Trong tất<br /> đường đồng liều được chọn là 95%, suất liều<br /> cả các bệnh nhân, mức độ xâm lấn của khối u<br /> hàng ngày từ 1,8-2 Gy. Tổng số ngày xạ trị từ 23<br /> trước phẫu thuật đã được xác định dựa trên CT<br /> đến 28 ngày. Chín trong số mười lăm bệnh nhân<br /> scan hoặc MRI. Tất cả các khối u được phân loại<br /> có u chế tiết Prolactin và bảy trong số mười ba<br /> là macroadenomas tuyến yên khi (>1 cm đường<br /> bệnh nhân có u chế tiết GH được điều trị kết hợp<br /> kính). Chi tiết về mức độ xâm lấn của khối u<br /> với thuốc kháng tiết.<br /> trước phẫu thuật nêu trong (Bảng 1) và đặc điểm<br /> về chức năng của u (Bảng 2).<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 29<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Theo dõi Một bệnh nhân tử vong do khối u tiến triển<br /> bệnh nhân được khám và theo dõi tại khoa tại chỗ, 2 bệnh nhân chết không rõ nguyên nhân.<br /> Ung bướu bệnh viện Chợ Rẫy bao gồm đánh giá Trong số bốn bệnh nhân còn lại, nguyên nhân tử<br /> tổng trạng, chụp CT/ MRI vùng sọ não hàng vong được xác định như sau: đột quỵ :1 bệnh<br /> năm, đánh giá đáp ứng của u dựa theo tiêu nhân; viêm phổi: 1 bệnh nhân; nhồi máu cơ tim:<br /> chuẩn RECIT. 2 bệnh nhân; viêm phúc mạc do thủng ruột: 1<br /> bệnh nhân. Trong số bệnh nhân có u tuyến yên<br /> Đánh giá nội tiết<br /> không chế tiết có 2 trường hợp bệnh tiến triển tại<br /> Khám nội tiết được thực hiện cho tất cả các thời điểm 5,9, và 6,8 năm (trung bình 6,35 năm)<br /> bệnh nhân. sau khi xạ trị. Cả hai bệnh nhân cần phẫu thuật<br /> Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS lại. Một bệnh nhân tử vong 6,4 năm sau do khối<br /> 15.0. u tái phát và gây tăng áp lực nội sọ liên quan đến<br /> KẾT QUẢ khối u. Bệnh nhân còn lại được xạ phẫu thêm<br /> bằng dao Gamma. Trong số các bệnh nhân có u<br /> Tỷ lệ kiểm soát u và sống còn toàn bộ bảng 3<br /> chế tiết, không có bệnh nhân nào có dấu hiệu<br /> tiến triển của khối u.<br /> Bảng 3: Tỷ lệ kiểm soát khối u và tỷ lệ sống còn.<br /> Bệnh nhân (%) 5 năm theo dõi (%) 10 năm theo dõi (%)<br /> Sống còn toàn bộ 68 95,6 89,7<br /> Tỷ lệ sống còn<br /> Sống còn không bệnh 68 100 100<br /> Toàn bộ 68 100 97,1<br /> Tỷ lệ kiểm soát khối u U không chế tiết 36 100 94,4<br /> U chế tiết 32 100 100<br /> Bảng 4: Kiểm soát nội tiết ở bệnh nhân u chế tiết (n = 32).<br /> Loại Bệnh Nồng độ hormon về bình thường Nồng độ hormon về bình thường Nồng độ hormon không trở<br /> hormon nhân không cần điều trị nội tiết cần điều trị nội tiết về bình thường<br /> Prolactin 15 6 7 2<br /> GH 13 6 6 1<br /> ACTH 4 4<br /> Bảng 5: Đặc điểm chức năng tuyến yên trước và điều trị.<br /> Số BN (%) Suy tuyến yên 1 phần (%) Suy tuyến yên toàn bộ (%) Cần điều trị nội tiết thay thế (%)<br /> Trước mổ 17 (28%) 16 (26%) 1 (1,6%) 4 (6%)<br /> Sau mổ 28 (46%) 26 (43%) 2 (3%) 20 (33%)<br /> Sau xạ trị 53 (57%) 18 (30%) 35 (57%) 52 (85%)<br /> <br /> Với u tuyến yên tăng chế tiết Tác dụng phụ liên quan đến xạ trị<br /> Có 29/ 32 bệnh nhân (90,6%) có nồng độ Suy chức năng tuyến yên do xạ trị gây ra ít<br /> hormon trở về mức bình thường (n = 32; GH, n = nhất với một loại nội tiết tố xảy ra ở 53 trong số<br /> 13; PL, n = 15; ACTH, n = 4). Sau xạ trị, thời gian 61 bệnh nhân (87%) Bảng 5.<br /> trung bình để nồng độ hormone trở về mức bình Có hai bệnh nhân (2,9%%) có bằng chứng<br /> thường và có điều trị bằng thuốc bổ sung là 3,75 biến chứng mạch máu với thời gian trung bình<br /> năm (95% CI,1,45-8,67 năm). Thời gian trung 4,8 năm sau xạ trị. Không có biến chứng gây ra<br /> bình để nồng độ hormon trở về mức bình hoại tử não cũng không có bệnh nhân nào xuất<br /> thường nếu không dùng thuốc bổ sung là 9,76 hiện khối u ác tính liên quan đến xạ trị. Bệnh lý<br /> năm với độ tin cậy 95%. ác tính không liên quan đến xạ trị được chẩn<br /> đoán: 5 năm bệnh nhân (7,4%), trong đó bao<br /> <br /> <br /> 30 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gồm ung thư thận (n = 1), ung thư thanh quản (n liệt (n = 1) và ung thư đại tràng (n = 1).<br /> = 1), ung thư vòm hầu (n = 1), ung thư tuyến tiền<br /> Bảng 6: Thời gian từ xạ trị đến tiến triển suy tuyến yên..<br /> Thời gian phát triển suy tuyến yên Thời gian phát triển suy tuyến yên<br /> không có HRT (năm) có HRT (năm)<br /> Trục sinh dục 1,96 4,15<br /> Trục tuyến giáp 4,67 4,87<br /> Trục thượng thận 7,08 7,77<br /> HRT: điều trị thay thế hormone sung thuốc kháng tiết hormone sau xạ trị(1). Đáng<br /> BÀN LUẬN chú ý là thời gian để nồng độ hormon huyết<br /> thanh trở về mức bình thường ngắn hơn nếu<br /> Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá bệnh nhân được điều trị bằng xạ phẫu(3).<br /> hiệu quả của xạ trị qui ước bổ sung sau phẫu<br /> Xạ trị cho u tuyến tuyến yên có giá trị trong<br /> thuật cho bệnh nhân u tuyến tuyến yên. Phân<br /> kiểm soát u và tình trạng tăng tiết hormone bệnh<br /> tích tỷ lệ kiểm soát u, tỷ lệ kiểm soát nội tiết tố,<br /> lý nhưng có thể có tiềm năng gây ra một số tác<br /> cũng như tỷ lệ và thời gian suy tuyến yên sau xạ<br /> dụng ngoại ý, bao gồm chấn thương hệ thống thị<br /> trị. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu này<br /> giác thị thần kinh và giao thoa thị (0,8-8%) mô<br /> được chẩn đoán macroadenomas tuyến yên,<br /> não xung quanh (1-2%), thay đổi cấu trúc mạch<br /> khoảng 98% trường hợp là u có xâm lấn và lan<br /> máu (2-19,3%), và nguy cơ phát triển khối u ác<br /> tràn ra xung quanh trước khi phẫu thuật cắt bỏ<br /> tính ở não (1,2 - 2%)(1,9,14,17,18).<br /> khối u, và 88% trường hợp có u còn lại tại thời<br /> gian xạ trị. Việc kiểm soát khối u sau 10 năm Tác dụng phụ ngoại ý được đề cập nhiều<br /> theo dõi là 95,2% so sánh với kết quả của tác giả nhất là suy chức năng tuyến yên thứ phát. Suy<br /> Grabenbauer, McCord(9) và một số tác giả khác có tuyến yên do xạ trị là một quá trình diễn ra chậm<br /> tỷ lệ kiểm soát u từ 80% đến 88%(19). chạp, có thể liên quan một hoặc nhiều trục nội<br /> tiết của cơ thể(12). Khi thảo luận về vấn đề suy<br /> Bệnh nhân u tuyến yên không chế tiết<br /> tuyến yên suy do xạ trị, thì nên xem xét lại các<br /> hormone, tỷ lệ kiểm soát khối u là 94% so sánh<br /> trường hợp bệnh nhân có suy tuyến yên trước<br /> với tác giả Grabenbauer(4) và một số tác giả<br /> khi xạ trị hay không. Ở nghiên cứu của chúng<br /> khác(5) cho thấy tỷ lệ kiểm soát u thấp hơn 85%<br /> tôi, tỷ lệ suy tuyến yên trước khi xạ trị là 46%.<br /> sau 10 năm. Đối với các u tuyến tuyến yên chế<br /> tiết, nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả kiểm soát Kết quả theo dõi lâu dài và thời gian xuất<br /> u rất tốt; một số tác giả khác thì cho rằng xạ trị có hiện của suy tuyến yên sau xạ trị, phân biệt sự<br /> tỷ lệ kiểm soát u thấp(5,16). Ngược lại, theo tác giả suy giảm chức năng nội tiết của các trục nội tiết<br /> Tsang và cộng sự, xạ trị có hiệu quả cao trong rất hạn chế, các kết quả về tần suất và trình tự<br /> việc kiểm soát khối u chế tiết(19). Kết quả này phù thời gian của sự ảnh hưởng lên các trục nội tiết<br /> hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, số thì rất khác nhau giữa các nghiên cứu(7,13,18).<br /> lượng bệnh nhân U tuyến chế tiết trong lô Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận<br /> nghiên cứu của chúng tôi khá thấp. trục somatotropic bị ảnh hưởng nhiều nhất, tiếp<br /> Xạ trị cũng được xem là có hiệu quả trong theo là chức năng tuyến sinh dục và các chức<br /> việc kiểm soát sự tăng tiết hormone bệnh lý. năng tuyến giáp, trong khi chức năng tuyến<br /> Trong nghiên cứu này, kiểm soát được sự tăng<br /> thượng thận ít bị ảnh hưởng nhất. Rối loạn chức<br /> tiết 29 trên 32 bệnh nhân (90,6%). Theo y văn,<br /> năng xạ trị liên quan đến ít nhất một trục nội tiết<br /> bệnh nhân chỉ xạ trị qui ước đơn thuần thì thời<br /> gian để cho nồng độ hormon huyết thanh trở về tố được ghi nhận ở 87% số bệnh nhân. Các trục<br /> mức bình thường là dài hơn trường hợp có bổ tuyến sinh dục là loại đầu tiên bị ảnh hưởng. Suy<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 31<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> giảm chức năng tuyến giáp xảy ra sau thời gian các rối loạn chức năng tuyến yên và có liệu pháp<br /> trung bình 4,67 năm, suy giảm chức năng của thay thế hormone kịp thời.<br /> trục thượng thận rõ ràng sau khoảng 7 năm, và TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sự bổ sung glucocorticoid là cần thiết 7,7 năm 1. Becker G, Kocher M, Kortmann RD, et al (2002). Radiation<br /> therapy in the multimodal treatment approach of pituitary<br /> sau khi xạ trị. Các tài liệu gần đây cho thấy sự<br /> adenoma. Strahlenther Onkol 2002; 178:173–86.<br /> tầm quan trọng của việc đánh giá nội tiết chính 2. Colin P, Jovenin N, Delemer B, et al. (2005) Treatment of<br /> pituitary adenomas by fractionated stereotactic<br /> xác và theo dõi dài hạn. Không bổ sung hormone radiotherapy: a prospective study of 110 patients. Int J<br /> thay thế kịp thời có thể liên quan với tăng tỷ lệ tử Radiat Oncol Biol Phys 2005;62:333–41.<br /> 3. Gittoes NJ, Bates AS, Tse W, et al. (1998) Radiotherapy for<br /> vong(7).Vì vậy cần có một liệu pháp thay thế non-function pituitary tumours. Clin Endocrinol (Oxf)<br /> hormone thích hợp cho tình trạng suy giảm nội 1998;48:331–7.<br /> 4. Grabenbauer GG, Ernst-Stecken A, Schneider F, et al. (2006)<br /> tiết ở các bệnh nhân này. Radiosurgery of functioning pituitary adenomas:<br /> comparison of different treatment techniques including<br /> Các kỹ thuật xạ trị như xạ trị ba chiều, xạ trị dynamic and conformal arcs, shaped beams, and IMRT. Int J<br /> phù hợp hình dạng và kích thước u cải thiện Radiat Oncol Biol Phys 2006;66: (4 Suppl) S33–9.<br /> 5. Isobe K, Ohta M, Yasuda S, et al.(2000) Postoperative<br /> đáng kể sự phân bố liều(2,12). Xạ phẫu bằng máy radiation therapy for pituitary adenoma. J Neurooncol<br /> 2000;48:135–40.<br /> gia tốc dựa trên kỹ thuật cố định Stereotactic và<br /> 6. Laws ER, Sheehan JP, Sheehan JM, et al. (2004) Stereotactic<br /> cũng như xạ phẫu bằng dao Gamma đã được radiosurgery for pituitary adenomas: a review of the<br /> literature. J Neurooncol 2004;69:257–72.<br /> xem như là một lựa chọn điều trị, hiệu quả điều 7. Lindholm J, Nielsen EH, Bjerre P, et al. (2006)<br /> trị được đánh giá cao hơn(4,11,13,16). Hơn nữa các tác Hypopituitarism and mortality in pituitary adenoma. Clin<br /> Endocrinol (Oxf) 2006;65:51–8.<br /> dụng ngoại ý (ví dụ, suy tuyến yên) của kỹ thuật 8. Marcou Y, Plowman PN. (2000) Stereotactic radiosurgery for<br /> xạ phẫu dường như ít hơn các kỹ thuật xạ trị qui pituitary adenomas. Trends Endocrinol Metab 2000;11:132–7.<br /> 9. McCord MW, Buatti JM, Fennell EM, et al. (1997)<br /> ước mặc dù chưa được chứng minh, vì hầu hết Radiotherapy for pituitary adenoma: long-term outcome<br /> and sequelae. Int J Radiat Oncol Biol Phys 1997; 39:437–44.<br /> các dữ liệu theo dõi vẫn còn hạn chế(2,6,10,15).<br /> 10. Milker-Zabel S, Debus J, Thilmann C, et al. (2001)<br /> KẾT LUẬN Fractionated stereotactically guided radiotherapy and<br /> radiosurgery in the treatment of functional and<br /> nonfunctional adenomas of the pituitary gland. Int J Radiat<br /> Xạ trị sau phẫu thuật có hiệu quả cao trong<br /> Oncol Biol Phys 2001;50:1279–86.<br /> việc giảm tiết hormone bệnh lý và kiểm soát sự 11. Mingione V, Yen CP, Vance ML, et al. (2006) Gamma<br /> surgery in the treatment of nonsecretory pituitary<br /> tái phát của u tuyến tuyến yên sau phẫu thuật. macroadenoma. J Neurosurg 2006;104:876–83.<br /> Suy tuyến yên, một quá trình diễn tiến chậm có 12. Minniti G, Jaffrain-Rea ML, Osti M, et al. (2005) The long-<br /> term efficacy of conventional radiotherapy in patients with<br /> thể liên quan đến một hoặc nhiều trục nội tiết, là GH-secreting pituitary adenomas. Clin Endocrinol (Oxf)<br /> tác dụng phụ muộn và thường gặp nhất của xạ 2005;62:210–6.<br /> 13. Minniti G, Traish D, Ashley S, et al. (2006) Fractionated<br /> trị. Dựa trên kết quả theo dõi nội tiết, chúng tôi stereotactic conformal radiotherapy for secreting and<br /> nonsecreting pituitary adenomas. Clin Endocrinol (Oxf)<br /> thấy rằng tỷ lệ suy giảm chức năng tuyến yên<br /> 2006;64:542–8.<br /> chung của lô nghiên cứu các bệnh nhân xạ trị 14. Minniti G, Traish D, Ashley S, et al. (2005) Risk of second<br /> brain tumor after conservative surgery and radiotherapy for<br /> sau phẫu thuật u tuyến tuyến yên là 87%. Vì vậy, pituitary adenoma: update after an additional 10 years. J<br /> bệnh nhân sau xạ trị u tuyến tuyến yên nói Clin Endocrinol Metab 2005;90:800–4.<br /> 15. Paek SH, Downes MB, Bednarz G, et al. (2005) Integration of<br /> chung và những bệnh nhân xạ trị sau phẫu thuật surgery with fractionated stereotactic radiotherapy for<br /> u tuyến nói riêng cần được theo dõi chặt chẽ, lâu treatment of nonfunctioning pituitary macroadenomas. Int J<br /> Radiat Oncol Biol Phys 2005;61:795–808.<br /> dài tình trạng nội tiết để đảm bảo chẩn đoán sớm 16. Sheehan JP, Kondziolka D, Flickinger J, et al. (2005)<br /> Radiosurgery for nonfunctioning pituitary adenoma.<br /> Neurosurg Focus 2003;14:e9.<br /> <br /> <br /> <br /> 32 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 17. Trott KR, Kamprad F. (2006) Estimation of cancer risks from 19. Yildiz F, Zorlu F, Erbas T, et al.(1999) Radiotherapy in the<br /> radiotherapy of benign diseases. Strahlenther Onkol management of giant pituitary adenomas. Radiother Oncol<br /> 2006;182:431–6. 1999;52:233–7.<br /> 18. Tsang RW, Brierley JD, Panzarella T, et al. (1996) Role of<br /> radiation therapy in clinical hormonally-active pituitary<br /> Ngày nhận bài báo: 15/02/2017<br /> adenomas. Radiother Oncol 1996;41:45–53.<br /> Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/02/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 33<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0