intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN CỦA CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG BÈ NHỎ

Chia sẻ: Truong Dinh TAM | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

142
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, cá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801) là cá nước ngọt có giá trị kinh tế đang được nghiên cứu để làm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá leo là loài cá có kích thước lớn, thịt ngon, được nhiều người ưa thích (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993) và có giá trị thương phẩm cao. Đặc điểm sinh học của cá leo đã được Phan Phương Loan (2006), Nguyễn Bạch Loan và ctv. (2006) nghiên cứu....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN CỦA CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG BÈ NHỎ

  1. KH NĂNG S D NG TH C ĂN CH BI N C A CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PH M TRONG BÈ NH
  2. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN CỦA CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG BÈ NHỎ Lam Mỹ Lan1, Phan Thị Mỹ Hạnh2 và Phạm Minh Khương1 ABSTRACT A study on culture of Wallago attu in small cages (4 m3/cage) was conducted in An Phu - An Giang province. The initial mean weight of fingerlings were 16.7 ± 1.2 g/fish. There were 2 factors being densities and feed types with four treatments including treatment 1A: 20 fish/m3 + trash fish, 1B: 20 fish /m3 + home-made feed, 2A: 25 fish/m3 + trash fish and 2B: 25 fish/m3 + home-made food. Home-made feed were mixed by 50% trash fish and 50% pellets containing 40%, 35% or 30% Crude protein using for different state of fish growth. Fish were culture for 6 months. The results showed that the daily weight gain and specific growth rate of fish in treatment 1A (3.31 g/day and 2.02%/days) was better than those in other treatments (P0,05). Yield and FCR in the factor using trash fish (4.68 ± 1.09 kg/m3 and 1.70 ± 0.09, respectively) were better than that using home-made feed (3.78 ± 1.09 kg/m3 and 3.68 ± 0.09, respectively). Survival rates of fish for both stocking densities and feed types were not significantly different (P>0.05). In general, using both trash fish or home-made feed offered the similar survival rates, but fish growth was effected by using home-made feed. Keywords: Wallago attu, cage culture, density, feed. Title: Study on the culture of Wallago attu in small sized cage using home- made feeds. TÓM TẮT Cá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801) được nuôi thương phẩm trong bè nhỏ tại An Phú - An Giang. Cá giống có khối lượng trung bình 16,7 ± 1,2 g/con. Thí nghiệm được bố trí với 2 nhân tố là mật độ và thức ăn với nghiệm thức 1A: 20 con/m3 + thức ăn cá biển, nghiệm thức 1B: 20 con/m3 + thức ăn chế biến, nghiệm thức 2A: 25 con/m3 + thức ăn cá biển và nghiệm thức 2B: 25 con/m3 + thức ăn chế biến. Thức ăn chế biến được phối trộn 50% cá biển + 50% thức ăn viên có hàm lượng Protein 30%, 35% và 40% theo giai đoạn phát 1 Khoa Thủy sản, TĐại học Cần Thơ 2 Trường Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long 370
  3. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ triển của cá. Kết quả cho thấy, sau sáu tháng nuôi tăng trưởng về khối lượng của cá leo ở nghiệm thức 1A: 20 con/m3 + thức ăn cá biển nhanh hơn các nghiệm thức còn lại. Không có sự tương tác giữa mật độ và thức ăn về tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá leo (P>0,05). Năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá leo khi sử dụng thức ăn cá biển (4,68 kg/m3 và 1,7) tốt hơn so với cá sử dụng thức ăn chế biến (3,78 kg/m3 và 3,68). Tỷ lệ sống của cá sử dụng thức ăn cá biển và thức ăn chế biến là tương đương nhau. Tóm lại, cá leo nuôi thương phẩm sử dụng thức ăn cá biển và thức ăn chế biến cho tỷ lệ sống tương đương nhau nhưng cá tăng trưởng chậm khi cho ăn thức ăn chế biến. Từ khóa: Cá leo (Wallago attu), nuôi bè, mật độ, thức ăn. 1 GIỚI THIỆU Hiện nay, cá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801) là cá nước ngọt có giá trị kinh tế đang được nghiên cứu để làm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá leo là loài cá có kích thước lớn, thịt ngon, được nhiều người ưa thích (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993) và có giá trị thương phẩm cao. Đặc điểm sinh học của cá leo đã được Phan Phương Loan (2006), Nguyễn Bạch Loan và ctv. (2006) nghiên cứu. Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh (2008), Ngô Vương Hiếu Tính (2008) đã nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá leo và ương cá leo trong bể. Cá leo được ương trên bể với mật độ 3 con/L, sử dụng các loại thức ăn tươi sống và chu kỳ chiếu sáng khác nhau đạt tỷ lệ sống 27,9% khi sử dụng thức ăn động vật phù du và 36,2% khi sử dụng thức ăn chế biến (Giri et al., 2002). Ương cá leo trong bể với mật độ 100 cá bột/m2 đạt tỷ lệ sống 12% khi cá sử dụng thức ăn tự nhiên và thức ăn chế biến với hàm lượng đạm dao động từ 30-32% (Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh, 2008). Việc sản xuất giống nhân tạo và ương cá leo trên bể thành công đã góp phần quan trọng để phát triển đối tượng nuôi này. Tuy nhiên, tỷ lệ sống khi ương còn thấp do tập tính ăn nhau của cá. Bên cạnh đó, việc ương nuôi cá leo còn phụ thuộc rất lớn vào nguồn thức ăn là cá tạp nên không chủ động được thức ăn, chi phí sản xuất cao và cạnh tranh với nhiều đối tượng cá nuôi khác như cá lóc, cá thát lát còm, cá bống tượng... Việc sinh sản nhân tạo giống cá leo thành công góp phần cung cấp con giống nhân tạo để phát triển nuôi cá thương phẩm. Vì vậy, nghiên cứu “Thực nghiệm nuôi thương phẩm cá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801)” trong bè nhỏ được thực hiện mhằm góp phần làm cơ sở xây dựng quy trình nuôi cá leo cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. 371
  4. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm với 2 nhân tố là mật độ và thức ăn. Nghiệm thức 1A: 20 con/m3+ thức ăn cá biển, nghiệm thức 1B: 20 con/m3 + thức ăn chế biến, nghiệm thức 2A: 25 con/m3 + thức ăn cá biển và nghiệm thức 2B: 25 con/m3 + thức ăn chế biến. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Cá giống thí nghiệm được 2 tháng tuổi có khối lượng trung bình 16,7±1,2 g/con, cá được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong 12 bè (4 m3/bè). Bè đặt trên sông nhỏ tại ấp Hà Bao 1, xã Đa Phước, huyện An Phú, tỉnh An Giang. Sông rộng 10 m với độ sâu 5 m. Trước khi bố trí thí nghiệm cá được xác định khối lượng trung bình ban đầu bằng chọn những cá thể tương đối đồng cỡ rồi cân tổng khối lượng đàn cá và đếm số con để tính khối lượng trung bình của cá. Sau đó mới đếm số lượng cá để thả nuôi cho từng nghiệm thức. Cá nục kích thước nhỏ đem xay nhuyễn cho cá ăn ở tháng thứ nhất và cắt khúc cho cá ăn ở các tháng tiếp theo. Thức ăn chế biến (TĂCB) được phối trộn theo công thức (Bảng 1) và đem xay nhuyễn, trộn với bột gòn đến khi thức ăn được kết dính sau đó đem cho cá ăn. Thức ăn được chuẩn bị trước mỗi buổi cho ăn. Bảng 1: Thành phần phối chế và thời gian sử dụng các loại thức ăn chế biến trong quá trình nuôi cá leo Giai đoạn cho Thức ăn chế biến cá ăn Loại thức ăn Thành phần phối hợp thức ăn chế biến Tháng 1 – 2 1 50% cá biển + 50% thức ăn viên 40% protein. Tháng 3 – 4 2 50% cá biển + 50% thức ăn viên 35% protein. Tháng 5 – 6 3 50% cá biển + 50% thức ăn viên 30% protein. Cá được cho ăn 8% khối lượng thân (tính theo khối lượng ướt của thức ăn) ở tháng thứ nhất và tháng thứ hai, 5% khối lượng thân ở tháng thứ ba và tháng thứ tư, và 3% khối lượng thân ở tháng thứ 5 và tháng thứ 6. Thức ăn được rải đều trong bè và đặt ở sàn ăn khoảng 10% lượng thức ăn sử dụng. Cá được cho ăn 2 lần/ngày vào khoảng 8 giờ và 17 giờ. Thường xuyên kiểm tra bè, định kỳ mỗi tháng vệ sinh bè một lần để loại bớt rong tảo bám vào lưới giúp nước trao đổi giữa bên trong và bên ngoài bè tốt hơn. Thức ăn chế biến và cá biển xay được lấy mẫu và phân tích hàm lượng chất đạm, béo, tro và ẩm độ (Bảng 2). 372
  5. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ Bảng 2: Kết quả phân tích thành phần chất dinh dưỡng trong thức ăn nuôi cá leo Thành phần TACB 1 TACB 2 TACB 3 Cá biển Đạm (%) 51,19 42,69 40,10 66,27 Béo (%) 6,75 5,72 4,67 14,38 Tro (%) 14,74 12,65 13,98 11,71 Ẩm độ (%) 47,33 42,61 47,36 73,19 2.2 Phương pháp thu và phân tích mẫu 2.2.1 Một số yếu tố môi trường nước Định kỳ 15 ngày thu mẫu nước các chỉ tiêu như nhiệt độ, oxy hòa tan, pH đo bằng máy đo oxy HI9146 và máy đo pH HI98172 (HANNA, do Mỹ sản xuất) tại bè nuôi và đo lúc 7 giờ và 16 giờ. Các chỉ tiêu N-NH+4, N-NO2 và H2S thu lúc 7 – 8 giờ và cố định mẫu tại bè và mang về phòng thí nghiệm Khoa Thủy sản để phân tích mẫu. 2.2.2 Mẫu cá Định kỳ 30 ngày thu mẫu cá một lần. Mỗi lần thu mẫu cá 30 con/nghiệm thức để đo chiều dài, cân khối lượng của cá. Cá được đo chiều dài bằng thước kẻ ở giai đoạn cá nhỏ và thước dây ở giai đoạn cá lớn, khối lượng cá được cân bằng cân điện tử 5 kg với độ chính xác 1 g. Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm gồm khối lượng và chiều dài trung bình của cá, tốc độ tăng trưởng tương đối (g/ngày), tốc độ tăng trưởng đặc biệt (% g/ngày), tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn (tính theo khối lượng khô của thức ăn cho cá leo ăn). 2.3 Xử lý số liệu Các số liệu về tỷ lệ sống, sinh trưởng về khối lượng, chiều dài, năng suất, hệ số tiêu tốn thức ăn được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và phân tích ANOVA 2 nhân tố để tìm sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Nếu có sự tương tác giữa 2 nhân tố thì số liệu được phân tích Anova 1 nhân tố và so sánh sự khác biệt giữa các nhân tố bằng phép thử Duncan bằng phần mềm SPSS 13.0 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Các yếu tố môi trường nước nuôi cá leo trong bè Các yếu tố môi trường ở các điểm thu không khác biệt. Nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức dao động trong ngày từ 29 – 30oC, oxy hòa tan ≥ 4 mg/L, pH 7,3 - 7,8, nitrite 0,023 mg/L và amonnium 0,102 mg/L (Bảng 3). Nhìn chung, các chỉ tiêu môi trường nước ở các điểm thu của bè nuôi trong suốt thời gian thí nghiệm đều nằm trong giới hạn cho phép nên thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá nuôi (Boyd, 1990; Trương Quốc Phú, 2006). 373
  6. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ Bảng 3. Một số chỉ tiêu môi trường nước trong bè nuôi cá leo Chỉ tiêu theo dõi Sáng Chiều Nhiệt độ (oC) 28,8 ± 0,5 29,9 ± 0,6 DO (mg/L) 4,15 ± 0,17 4,51 ± 0,25 pH 7,32 ± 0,19 7,78 ± 0,22 - NO2 (mg/L) 0,024 ± 0,003 + N-NH4 (mg/L) 0,102 ± 0,03 3.2 Tăng trưởng về khối lượng của cá leo Tăng trưởng về khối lượng của cá leo qua 6 tháng nuôi cho thấy khối lượng trung bình của cá dao động từ 466 - 605 g/con (Hình 1). Khối lượng cao nhất ở nghiệm thức 1A là 605 g/con và thấp nhất ở nghiệm thức 2B với khối lượng là 466 g/con. Tăng trưởng về khối lượng của cá leo cao hơn rất nhiều so với một số loài cá nuôi bè khác như cá kết nuôi 6 tháng đạt 36,4 - 40,5 g/con (Dương Nhựt Long và Nguyễn Văn Triều, 2007), cá tra nuôi lồng với mật độ 60 con/m3 sau 5 tháng khối lượng cá đạt 259,6 g/con (Rahman et al., 2006). Tăng trưởng về khối lượng của cá ở hai nhân tố mật độ và thức ăn có sự tương tác với nhau (P
  7. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ Bảng 4: Khối lượng, chiều dài trung bình và tăng trưởng của cá leo nuôi trong bè nhỏ sau 6 tháng nuôi Chỉ tiêu NT1A NT1B NT2A NT2B Wđ (g/con) 16,7 ± 1,2 16,7 ± 1,2 16,7 ± 1,2 16,7 ± 1,2 Wc (g/con) 605 ± 8,10 c 480 ± 5,60 a 535 ± 8,13 b 466 ± 0,24 a DWG (g/ngày) 3,31 ± 0,05 c 2,61 ± 0,04 a 2,91 ± 0,04 b 2,53 ± 0,06 a SGR (%/ngày) 2,02 ± 0,01 c 1,89 ± 0,01 a 1,95 ± 0,01b 1,87 ± 0,02 a Lđ 16 ± 3,4 16 ± 3,4 16 ± 3,4 16 ± 3,4 Lc 50,13 ± 0,33 46,48 ± 0,12 48,08 ± 0,38 45,45 ± 0,43 a d b c DLG (cm/ngày) 0,19 ± 0,00 0,17 ± 0,00 0,18 ± 0,00 0,17 ± 0,01 Ghi chú: Wđ: khối lượng ban đầu của cá leo, Wc: khối lượng của cá lúc thu hoạch, Lđ: chiều dài ban đầu của cá leo, Lc: chiều dài của cá lúc thu hoạch; Các giá trị trong cùng một hàng theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) Tốc độ tăng trưởng đặc biệt của cá sau 6 tháng nuôi ở nghiệm thức 1A là 2,02%/ngày tốt hơn so với nghiệm thức 2A 1,95%/ngày và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức 1B và nghiệm thức 2B (P
  8. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ chiều dài của cá tăng trưởng chậm lại. Điều này hoàn toàn phù hợp khi chiều dài của cá < 50 cm thì cá tăng trưởng nhanh về chiều dài, từ 50 - 60 cm tăng trưởng giữa khối lượng và chiều dài là như nhau (Phan Phương Loan, 2006). 55 NT1A 50 NT1B 45 NT2A NT2B Chiều dài (cm) 40 35 30 25 20 15 Lúc thả 1 2 3 4 5 6 Tháng nuôi Hình 2. Tăng trưởng về chiều dài của cá leo qua các tháng nuôi Lúc thu hoạch chiều dài trung bình của cá leo có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P0,05). Khi xét theo nhân tố mật độ cho thấy tỷ lệ sống của cá ở mật độ 20 con/m3 là 36,9% cao hơn nghiệm thức 25 con/m3 chỉ đạt 35,5% nhưng khác biệt không có ý nghĩa (P>0,05) (Bảng 5). Kết quả cho thấy tỷ lệ sống của cá leo còn thấp so với cá tra nuôi bè ở mật độ 60 con/m3 cho tỷ lệ sống 97,6% (Rahman et al., 376
  9. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ 2006) do ở thời gian đầu của thí nghiệm cá ăn nhau rất nhiều nên tỷ lệ hao hụt rất cao. Ngược lại, ở nhân tố thức ăn thì ở nghiệm thức cá biển cho tỷ lệ sống 36,8% cao hơn nghiệm thức chế biến 35,6% nhưng không có sự khác biệt (P>0,05). Tỷ lệ sống của cá leo thấp hơn so với tỷ lệ sống cá tra là 87% khi sử dụng thức ăn 30% protein (Somphouthone và Souvanny, 2005), tỷ lệ sống đạt 88,05% và 91,28% khi thức ăn có hàm lượng protein 16% và 30% (Ali et al., 2005), cá thát lát nuôi thương phẩm cho tỷ lệ sống 90% cho ăn bằng cá biển và 84% khi sử dụng thức ăn tự chế biến (Lê Ngọc Diện, 2004). Tuy nhiên, tỷ lệ sống này cao hơn so với tỷ lệ sống của cá kết nuôi thương phẩm trong bè tại Đồng Tháp đạt 28 - 34% (Dương Nhựt Long và Nguyễn Văn Triều, 2007). Nhìn chung, tỷ lệ sống của cá leo còn thấp do ăn nhau nhiều khi quan sát thí nghiệm cá no vẫn ăn nhau và hiện tượng ăn nhau kéo dài đến tháng thứ 4 khi nuôi. Bảng 5. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá Chỉ tiêu theo dõi Tỷ lệ sống (%) Năng suất (kg/m3) HSTTTA Mật độ 20 con/m3 36,9±0,97 4,01a±109 2,61±0,09 3 b 25 con/m 35,5±0,97 4,45 ±109 2,77±0,09 Thức ăn Cá biển 36,8±0,97 4,68±109 b 1,70±0,09 a Chế biến 35,6±0,97 3,78±109 a 3,68±0,09 b Giá trị P Mật độ (1) 0,35 0,02 0,9 Thức ăn (2) 0,44 0,00 0,34 Tương tác giữa (1) x (2) 0,93 0,34 0,5 Ghi chú: HSTTTA: hệ số tiêu tốn thức ăn Các giá trị trong cùng một cột của cùng một nhân tố theo sau bởi các chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa P< 0,05) Năng suất của cá leo khác biệt có ý nghĩa (P
  10. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ Hệ số tiêu tốn thức ăn của cá tính theo khối lượng khô ở nhân tố mật độ không khác biệt (P>0,05) và khác biệt theo nhân tố thức ăn (P
  11. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ LỜI CẢM TẠ Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ An Giang đã hỗ trợ kinh phí cho nghiên cứu này. Cảm ơn em Nguyễn Hoàng Thanh, Nguyễn Hồng Quyết Thắng, và các em sinh viên ở trại cá thực nghiệm, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ đã hỗ trợ trong việc sinh sản nhân tạo cá leo để có nguồn cá thí nghiệm. Chân thành cảm ơn anh Bùi Văn Cóc và em Bùi Thanh Tâm đã giúp đỡ nhóm thực hiện đề tài trong việc đóng bè nhỏ, chăm sóc cá cũng như hỗ trợ tích cực cho nhóm tác giả thu mẫu và thu hoạch cá nuôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ali, M.Z., M. A. Hossain and M. A. Mazid, 2005. Effect of mixed feeding schedules with varying dietary protein levels on the growth of sutchi catfish, Pangasius hypophthamus with silver carp, Hypophthamichthys molitrix in ponds. Aquaculture Research, 36: 627 - 634. Boyd, C.E, 1990. Water quality in pond for aquaculture. Auburn University. Alabama. 482p. Chung Lân, 1969. Ðặc điểm sinh học và sinh sản nhân tạo các loài cá nuôi. Nhà xuất bản KHKT - Hà Nội. Dương Tuấn dịch, 307 trang. Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh, 2008. Kết quả bước đầu về sinh sản nhân tạo cá leo (Wallago attu Schneider). Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 29 – 35. Dương Nhựt Long và Nguyễn Văn Triều, 2007. Thực nghiệm ương và nuôi thương phẩm cá kết. Báo cáo đề tài cấp tỉnh. Giri S.S., Sahoo. S.K., Sahu B.B., Sahu A.K., Mohanty S.N., Mukhopadhyay P.K. and Ayyappan S. 2002. Larval survival and growth in Wallago attu (Bloch and Schneider): effects of light, photoperiod and feeding regines. Aquaculture, 213: 151-161. Lê Ngọc Diện, 2004. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và hàm lượng protein trong thức ăn viên lên tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá thát lát trong giai đoạn ương giống và nuôi thương phẩm. Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. Ngô Vương Hiếu Tính, 2008. Nghiên cứu kích thích sinh sản nhân tạo và ương cá leo (Wallago attu Schneider, 1801). Luận văn Thạc sĩ, ngành Nuôi trồng Thủy Sản, Khoa Thủy Sản, Trường Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Bạch Loan, Nguyễn Văn Kiểm, Nguyễn Hữu Lộc và Đặng Thị Thắm, 2006. Đặc điểm hình thái và sinh học sinh sản của cá leo. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 235 – 240. Phạm Đăng Phương, 2010. Khảo sát tình hình quản lý môi trường và sức khỏe cá lóc nuôi ở Đồng bằng sông Cửu Long. Luận văn Thạc sĩ ngành Nuôi trồng Thủy sản. Khoa Thủy sản, Tường Đại học Cần Thơ. 379
  12. Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ Phan Phương Loan, 2006. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá leo (Wallago attu) tại An Giang. Luận văn Thạc sĩ ngành Nuôi trồng thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. Rahman, M. M., Islam, M. S., Halder, G. C. and Tanaka, M. (2006). Cage culture of sutchi catfish, Pangasius sutchi (Fowler 1937): effects of stocking density on growth, survival, yield and farm profitability. Aquaculture Research, 37: 33–39. Somphouthone and Souvanny, 2005. Comparison of two feeding formulas with Pangasius hypophthalmus at Ban Hat Station, Khong District, Champassak Province, Lao PDR. Living Aquatic Resources Research Center. Trương Quốc Phú, 2006. Giáo trình quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ. 380
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2