intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, chi nhánh tỉnh Trà Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh nhằm thúc đẩy quá trình tiếp cận vốn vay nhà ở xã hội của người lao động tại tỉnh Trà Vinh. Nhóm tác giả khảo sát thông tin từ 140 người lao động đến đăng ký vay vốn, trong đó có 72 khách hàng đáp ứng điều kiện vay vốn và 68 khách hàng chưa đủ điều kiện vay vốn mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, chi nhánh tỉnh Trà Vinh

  1. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VỐN VAY ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM, CHI NHÁNH TỈNH TRÀ VINH PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà* - Nguyễn Thị Minh Luyến** Mục tiêu của nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh nhằm thúc đẩy quá trình tiếp cận vốn vay nhà ở xã hội của người lao động tại tỉnh Trà Vinh. Nhóm tác giả khảo sát thông tin từ 140 người lao động đến đăng ký vay vốn, trong đó có 72 khách hàng đáp ứng điều kiện vay vốn và 68 khách hàng chưa đủ điều kiện vay vốn mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic đã tìm ra các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh bao gồm: Tuổi người vay, Trình độ học vấn người vay, Số người phụ thuộc, Tình trạng hôn nhân, Tổng thu nhập của hộ vay, Tỷ lệ vốn tự có, Giá trị tài sản thế chấp. Trong đó, yếu tố tình trạng hôn nhân và Giá trị tài sản thế chấp của người vay có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh thời gian tới. • Từ khóa: Nhà ở xã hội, khả năng tiếp cận, người lao động, Ngân hàng chính sách xã hội, hàm ý chính sách,… Ngày nhận bài: 20/7/2023 The objective of the study to analyze the Ngày gửi phản biện: 25/7/2023 accessibility of loans for social housing lending Ngày nhận kết quả phản biện: 25/8/2023 program at Viet Nam bank for social policies, Ngày chấp nhận đăng: 26/8/2023 Tra Vinh province Branch is that to promote the access to social housing loans of employees in Tra Vinh province. The authors surveyed 1. Giới thiệu information from 140 employees who applied for loans, of which 72 customers met the loan Trước nhu cầu nhà ở ngày càng tăng cao của conditions and 68 customers were not eligible for người dân, tháng 4/2020, Chính phủ và Ủy ban loans to buy social housing at the this Bank. The thường vụ Quốc hội thống nhất bổ sung thêm 3.000 authors used Binary logistic regression model to tỷ đồng để thực hiện chính sách nhà ở xã hội. Riêng find out the factors affecting the accessibility to Ngân hàng Chính sách được phân bổ 1.000 tỷ đồng, social housing loan program at VBSP in Tra Vinh 2.000 tỷ đồng còn lại được phân bổ cho 4 ngân province, including: Age, Education level, Number of dependents, Marital status, Total income, hàng thương mại được Nhà nước chỉ định. Cũng Equity ratio, Collateral value. In particular, the trong năm 2020, Thống đốc của Ngân hàng Nhà marital status and the borrower’s collateral value nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 2196/ have the strongest impact on the accessibility QĐ-NHNN về mức lãi suất của các ngân hàng to the social housing loan program at VBSP in thương mại áp dụng trong năm 2021 là 4,8%/năm Tra Vinh province. From the research results, đối với dư nợ của các khoản cho vay thuê, mua nhà the authors have proposed policy implications to ở xã hội và thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích further improve the accessibility of loans for the nhỏ hơn 70m2, với giá bán dưới 15 triệu đồng/m2. social housing lending program at the Viet Nam bank for social policies, Tra Vinh province branch Mức lãi suất này tiếp tục được áp dụng trong năm in coming time. 2022 tại Quyết định số 1956/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.[1] • Keywords: Social housing, accessibility, employees, Bank for social policies, policy Thực trạng phát triển nhà ở xã hội ở các tỉnh implications,... thành khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy nguồn cung về nhà ở còn quá ít trong khi nhu cầu * Trường Kinh tế, Luật; Trường Đại học Trà Vinh; email: hongha@tvu.edu.vn ** Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Trà Vinh; email: minhluyenvbsp81@gmail.com 82 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  2. Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP thực tế của người dân về nhà ở thì quá cao. Nguyên 2. Lược khảo tài liệu nhân dẫn đến mất cân đối cung cầu nhà ở xã hội là Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung Đông và do áp lực dân số tăng so với diện tích ở, tốc độ đô Trương Thị Thúy Hằng (2019) cho rằng các yếu tố thị hóa chậm hơn tốc độ tăng dân số ở đô thị, và như: hôn nhân, trình độ học vấn, thu nhập, số người các chủ đầu tư kinh doanh bất động sản chủ yếu tập phụ thuộc, vay không chính thức có ảnh hưởng đến trung vào phân khúc thị trường bất động sản trung khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng để mua nhà cấp và cao cấp. Tỉnh Trà Vinh đang thực hiện chính ở xã hội của người thu nhập thấp. Do vậy, các giải sách phát triển nhà ở xã hội tại địa phương nhằm pháp huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho người thu nhập thấp cho người thu nhập thấp vay vốn với thời gian dài, trên địa bàn, qua đó góp phần làm cho thị trường cải cách thủ tục hành chính liên quan đến vay vốn bất động sản ở địa phương hoạt động tốt hơn, kinh ngân hàng để đầu tư xây dựng và mua nhà ở xã hội tế địa phương tăng trưởng hơn, nhiều người thu cần thực hiện để hiện thực hóa chương trình cho nhập thấp mua được nhà ở xã hội thì an sinh xã vay mua nhà ở xã hội tại thành phố Cần Thơ. hội của tỉnh cũng sẽ được nâng lên. Chính sách này đã có những thực tế để tiếp cận được nguồn vốn Nguyễn Quốc Nghi (2009) chỉ ra thực trạng này không dễ dàng, nhiều người có nhu cầu và đã nhu cầu nhà ở của công nhân tại TP. Cần Thơ. quyết định vay nguồn vốn này để mua nhà ở xã hội Tỷ lệ công nhân có ý định mua nhà là 67%, trong đó nhưng không vay được. Vậy nguyên nhân do đâu? có 12,5% có ý định mua nhà từ khi mới vào nghề. Các nhân tố nào ảnh hưởng làm cho người thu nhập Số lượng công nhân mong muốn nhà ở mức giá từ thấp gặp nhiều khó khăn trong việc vay nguồn vốn 200 triệu đồng trở xuống với diện tích là 60 m2 trở này để mua nhà ở xã hội? [5] xuống chiếm tỷ lệ 78%. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh Nguyễn Ngọc Vinh (2011) khẳng định các yếu (NHCSXH tỉnh Trà Vinh) đã tăng cường công tác tố tác động đến nhu cầu nhà ở bao gồm: giá nhà, thu phối hợp tuyên truyền, triển khai chương trình cho nhập, tập quán, thị hiếu, chính sách, tâm lý và quy vay nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP mô dân số, thủ tục hành chính, lãi suất cho vay. Để của Chính phủ. Đây là một chương trình mới với có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cho mục đích nhiều ưu đãi hấp dẫn, qua đó tạo điều kiện cho các mua nhà, hiện nay khách hàng phải chứng minh gia đình có thu nhập thấp được vay vốn để mua, được còn trong độ tuổi và có tổng thu nhập 1 tháng thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, từ 16 triệu đồng trở lên để có thể trả tiền vay gốc và sửa chữa nhà để ở, ổn định cuộc sống. Tính đến lãi khoảng 10 triệu đồng/tháng, đối với các khách cuối năm 2021, NHCSXH tỉnh Trà Vinh cho vay hàng được vay đến 90% giá trị tài sản thì cần phải 20 chương trình tín dụng cho các đối tượng như hộ có thêm tài sản đảm bảo khác. nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, dân tộc thiểu Trần Hà Kim Thanh (2011) cho thấy có 6 yếu số,… với tổng dư nợ hơn 3.455 tỷ đồng với 156.423 tố ảnh hưởng đến xu hướng, khả năng phát triển khách hàng. Tuy nhiên, dư nợ cho vay nhà ở xã hội tín dụng nhà ở cho người có thu nhập trung bình và tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh rất thấp với 21 tỷ đồng thấp của ngân hàng thương mại tại TP. HCM được với 70 khách hàng còn dư nợ. Mặc dù có nhiều dự sắp xếp theo mức độ tác động giảm dần như sau: án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh nhưng việc tiếp cận chính sách ưu đãi đặc biệt, nguồn vốn, tài sản đảm của các đối tượng được phép vay theo Nghị định số bảo, giá trị khoản vay, cơ chế quản lý tín dụng, khả 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ còn gặp nhiều khó năng tích lũy và trả nợ. khăn. Do đó, cần có các giải pháp căn cơ để giúp các đối tượng vay nhà ở xã hội dễ dàng tiếp cận Nguyen et al. (2019) đã khảo sát 1.000 người và vay vốn tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh góp phần dân về tiếp cận tín dụng của người mua nhà và sự tạo điều kiện cho các đối tượng có thu nhập thấp hài lòng về nhà ở của các hộ gia đình mua căn hộ xây dựng nhà ở ổn định, được an cư lạc nghiệp. giá rẻ ở các đô thị Việt Nam cụ thể: Thành phố Hà Việc tiếp cận chương trình cho vay mua nhà ở xã Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả hội được người dân đặc biệt quan tâm nhưng có ít nghiên cứu cho thấy: việc tiếp cận các khoản vay nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam, trong đó việc mua nhà ưu đãi có tác động tích cực mạnh mẽ đến nghiên cứu tiếp cận vốn vay từ chương trình cho sự hài lòng về nhà ở, sau khi đã kiểm soát tất cả các vay nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh chưa yếu tố khác trong mô hình. Các chương trình cho được đề cập tại bất kì nghiên cứu nào. vay mua nhà ưu đãi đóng một vai trò quan trọng Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 83
  3. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 trong việc giúp các hộ gia đình thu nhập thấp sở thực nghiệm ngoài nước và trong nước đã chỉ ra các hữu căn hộ giá rẻ và tăng mức độ hài lòng về nhà yếu tố có ảnh hưởng có thể làm nền tảng để thực ở của họ. hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng Ho and Kwong (2002) cho thấy các yếu tố ảnh tiếp cận chương trình cho vay mua nhà ở xã hội. hưởng đến khả năng sở hữu nhà ở thương mại tại Nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy Binary Quảng Châu bao gồm tuổi của chủ hộ, giới tính, logistic để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả trình độ học vấn, nghề nghiệp, tổng thu nhập, số năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội tại người phụ thuộc trong gia đình. Trong đó, tuổi, NHCSXH tỉnh Trà Vinh. giới tính, trình độ học vấn, tổng thu nhập của hộ 3. Phương pháp nghiên cứu có tác động cùng chiều với biến phụ thuộc, các yếu Qua tổng quan các tài liệu có liên quan đến tố nghề nghiệp, số người phụ thuộc có tương quan vấn đề nghiên cứu ở trong và ngoài nước, tác giả nghịch với khả năng tiếp cận vốn mua nhà ở xã hội. lược khảo chi tiết kết quả từng nhân tố ảnh hưởng Pan (2004) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng bao gồm đến khả năng tiếp cận vốn vay nhà ở xã hội từ các tuổi, đảng viên, chăm sóc sức khỏe, ngạch công nghiên cứu trước, từ đó làm cơ sở đề xuất mô hình việc, thời gian làm việc, người làm công thường nghiên cứu cụ thể phù hợp cho đề tài của tác giả. xuyên, tổng thu nhập của hộ gia đình và tài sản thế Mô hình nghiên cứu như sau: chấp. Trong đó, tuổi, đảng viên, thời gian làm việc, P (Y= 1) chăm sóc sức khỏe, ngạch công việc, tổng thu nhập Log = α + β1X1 + β2X2+ … + β9X9 + ε của hộ gia đình, tài sản thế chấp có tác động cùng P (Y= 0) chiều với khả năng tiếp cận vốn vay mua nhà ở xã Trong đó: hội. Y là biến phụ thuộc có dạng nhị phân (dummy) Wang et al. (2014) sử dụng mô hình Logit để thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng xác định khả năng tiếp cận vốn vay các tổ chức tài tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội tại chính của người thu nhập thấp để mua nhà ở tại đô NHCSXH tỉnh Trà Vinh. thị Trung Quốc. Sử dụng số liệu sơ cấp thông qua - Y = 1: Nếu khách hàng được khảo sát tiếp cận bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 760 hộ được chọn được vốn vay từ chương trình vay mua nhà ở xã hội theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh. tại TP. Đại Liên thuộc tỉnh Liêu Ninh của Trung - Y = 0: Nếu khách hàng được khảo sát không Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố giới tiếp cận được vốn vay từ chương trình vay mua nhà tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, thu nhập ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh. và thời gian làm việc có tương quan đến khả năng Các biến này được định nghĩa và diễn giải chi vay vốn từ chương trình vay Quỹ tiết kiệm để mua tiết ở Bảng 1. nhà ở xã hội. Sau khi có được danh sách của 2 nhóm, phương Wang et al. (2018) nghiên cứu về quyền sở hữu pháp chọn mẫu ngẫu nhiên được sử dụng để tổng nhà ở đô thị Trung Quốc: một nghiên cứu thực cộng 140 khách hàng trong đó: chọn lựa 70 người nghiệm về đặc điểm của người đi vay và chương vay được vốn và 70 người không vay được vốn từ trình Quỹ cung cấp nhà ở ở Côn Minh. Kết quả mô chương trình cho vay vốn nhà ở xã hội để thu thập hình hồi quy Binary logistic cho thấy các yếu tố thông tin. Bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp 140 tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, tuổi tác, thời người vay được vốn từ chương trình để mua nhà ở gian làm việc và người sử dụng lao động có liên xã hội được sử dụng để thu thập thông tin. Ứng dụng quan đáng kể đến việc sử dụng khoản vay HPF để mô hình Mô hình nghiên cứu Binary logistic để thể sở hữu nhà. hiện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận Nhìn chung, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh chương trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH hưởng đến khả năng tiếp cận vốn vay chương trình tỉnh Trà Vinh. mua nhà ở xã hội tại Việt Nam còn ít và chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố như: Hôn nhân, trình độ 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận học vấn, thu nhập, số người phụ thuộc, vay không 4.1. Kết quả nghiên cứu chính thức… Bên cạnh đó, mô hình hồi quy bội, Mô hình Binary logistic được sử dụng để phân logit… được sử dụng để phân tích. Các nghiên cứu tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận 84 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  4. Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Bảng 1: Diễn giải các biến trong mô hình hồi quy Bảng 2: Kết quả chạy hồi quy Dấu Sai số Giá kỳ Biến số Hệ số β dy/dx chuẩn trị P Biến Diễn giải Đơn vị vọng Tham khảo của Hằng số -10,967 2,194 0,000 β Giới tính người vay 0,500 0,031 0,319 0,124 Phan Đình Khôi, Nguyễn Tuổi người vay 0,074** 0,536 0,016 0,018 Trung Đông và Trương GTINH Giới tính 1: Nam Trình độ học vấn người vay 1,179** 0,354 0,028 0,285 + Thị Thúy Hằng (2019); (X1) người vay 0: Nữ Ho and Kwong (2002); Số người phụ thuộc -0,875** 0,491 0,013 -0,219 Wang et al. (2014) Tình trạng hôn nhân 1,196** 0,098 0,015 0,291 Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung Đông và Trương Tổng thu nhập của hộ 0,377*** 0,027 0,000 0,094 TUOI Tuổi năm + Thị Thúy Hằng (2019); Tỷ lệ vốn tự có 0,073*** 0,001 0,007 0,018 (X2) người vay Ho and Kwong (2002); Giá trị tài sản thế chấp -0,003*** 0,001 0,010 0,001 Pan (2004) Số quan sát 140 Trình độ TDO Ho and Kwong (2002); học vấn Lớp + Pseudo R2 0,4453 (X3) Wang et al. (2014) người vay LR chi2 (8) 86,37 PTHUOC Số người Người - Ho and Kwong (2002) Prob > chi2 0,000 (X4) phụ thuộc 1: Có gia đình Phan Đình Khôi, Nguyễn Log likelihood -53,796 HNHAN Tình trạng 0: Khác (li dị, + Trung Đông và Trương Phần trăm dự báo đúng 82,86% (X5) hôn nhân chưa có Thị Thúy Hằng (2019); (Ghi chú: *** là có ý nghĩa ở mức 1% và ** là có ý nghĩa ở gia đình,…) Wang et al. (2014) mức 5%) Phan Đình Khôi, Nguyễn Nguồn: Kết quả thống kê hồi quy. Trung Đông và Trương THU Tổng Thị Thúy Hằng (2019); NHAP thu nhập Triệu đồng + Nguyễn Ngọc Vinh 4.2. Thảo luận (X6) của hộ (2011); Ho and Kwong Biến Tuổi của người vay (TUOI): dương và có ý (2002); Pan (2004); Wang et al. (2014) nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. Điều đó cho thấy tuổi chủ hộ càng tăng thì khả năng tiếp cận chương trình vay Phan Đình Khôi, Nguyễn VTCO Tỷ lệ vốn % + Trung Đông và Trương mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh càng (X7) tự có tăng. Thực tế khảo sát cho thấy những khách hàng Thị Thúy Hằng (2019); Giá trị đến vay vốn có tuổi đời từ 34 đến 44 thì sẽ dễ dàng TSTC Trần Hà Kim Thanh (X8) tài sản Triệu đồng + (2011); Pan (2004) tiếp cận hơn so với các hộ có tuổi đời thấp. Kết thế chấp quả nghiên cứu này đúng với kỳ vọng ban đầu của Nguồn: Tổng hợp của tác giả. tác giả và phù hợp với nghiên cứu của Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung Đông và Trương Thị Thúy chương trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH Hằng (2019); Ho and Kwong (2002); Pan (2004). tỉnh Trà Vinh. Trước khi trình bày kết quả của mô Cụ thể, khi tuổi của người vay tăng lên 1 tuổi khả hình, một số kiểm định cần thiết cũng như kiểm tra năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội tại sự phù hợp của mô hình đã được tiến hành với biến NHCSXH tỉnh Trà Vinh tăng 1,8%. phụ thuộc là khả năng tiếp cận chương trình vay Trình độ học vấn của người vay (TDO): có ý mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh và 08 nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. Điều đó cho thấy nếu biến độc lập (Bảng 2). người vay có trình độ học vấn thuộc nhóm từ cao đẳng, đại học trở lên thì khả năng tiếp cận chương Kết quả ước lượng trong Bảng 4.7 cho thấy giá trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà trị các biến độc lập trong mô hình phù hợp để giải Vinh cao hơn nhóm có trình độ trung cấp trở xuống. thích biến khả năng tiếp cận chương trình (Prob > Thực tế khảo sát cho thấy những khách hàng có Chi2 có giá trị là 0,0000). Bảng 2 cũng cho thấy: trình độ học vấn cao thì sẽ dễ dàng tiếp cận hơn Mức độ dự báo đúng của mô hình là 82,86% cho so với các khách hàng có trình độ học vấn thấp. thấy khả năng dự báo đúng của mô hình Binary Kết quả nghiên cứu này đúng với kỳ vọng ban đầu logistic là khá cao. của tác giả và phù hợp với nghiên cứu của Ho and Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 85
  5. TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 Kwong (2002); Wang et al. (2014). Cụ thể, khi Biến Tỷ lệ vốn tự có (VTCO): dương và có ý người vay có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên nghĩa ở mức ý nghĩa 1%. Điều đó cho thấy tỷ lệ vốn thì khả năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở tự có của người vay càng nhiều thì khả năng tiếp cận xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh cao hơn so với chương trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH người vay có trình độ từ trung cấp trở xuống. tỉnh Trà Vinh càng tăng. Thực tế khảo sát cho thấy Số người phụ thuộc của người vay (PTHUOC): những khách hàng có nguồn vốn tự có lớn thì dễ âm và có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. Điều đó cho vay hơn. Kết quả nghiên cứu này đúng với kỳ vọng thấy số người phụ thuộc của hộ càng tăng thì khả ban đầu của tác giả và phù hợp với nghiên cứu của năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội tại Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung Đông và Trương NHCSXH tỉnh Trà Vinh càng giảm. Thực tế khảo Thị Thúy Hằng (2019). Cụ thể, khi tỷ lệ vốn tự có sát cho thấy những khách hàng được vay vốn đa số của khách hàng tăng lên 1% thì khả năng tiếp cận là những khách hàng có ít người phụ thuộc. Kết quả chương trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH nghiên cứu này đúng với kỳ vọng ban đầu của tác tỉnh Trà Vinh tăng 1,8%. giả và phù hợp với nghiên cứu của Ho and Kwong Biến Giá trị tài sản thế chấp (TSTC): dương và (2002). Cụ thể, khi số người phụ thuộc của người có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1%. Điều đó cho thấy giá vay tăng lên 1 người thì khả năng tiếp cận chương trị tài sản thế chấp của người vay càng nhiều thì trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà khả năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã Vinh giảm 21,9%. hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh càng tăng. Thực tế Biến Tình trạng hôn nhân của người vay khảo sát cho thấy những khách hàng giá trị tài sản (HNHAN): dương và có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 5%. thế chấp lớn thì dễ vay hơn, đặc biệt là những hộ có Điều đó cho thấy nếu người vay đã lập gia đình thì sẵn tài sản thế chấp chứ không phải thế chấp căn khả năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội nhà đang mua. Kết quả nghiên cứu này đúng với tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh cao hơn so với người vay kỳ vọng ban đầu của tác giả và phù hợp với nghiên chưa lập gia đình. Thực tế khảo sát cho thấy những cứu của Trần Hà Kim Thanh (2011); Pan (2004). khách hàng được vay vốn đa số là những khách hàng Cụ thể, khi giá trị tài sản thế chấp của khách hàng đã lập gia đình do có người đồng trả nợ và thu nhập tăng lên 1 triệu đồng thì khả năng tiếp cận chương được nâng lên do tính chung cho cả 2 người. Kết quả trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà nghiên cứu này đúng với kỳ vọng ban đầu của tác Vinh tăng 0,1%. giả và phù hợp với nghiên cứu của Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung Đông và Trương Thị Thúy Hằng Giới tính của người vay (GTINH): không có ý (2019); Wang et al. (2014). Cụ thể, khi người vay đã nghĩa trong mô hình. Điều đó cho thấy; bình đẳng có gia đình thì khả năng tiếp cận chương trình vay giới đã sâu rộng và không còn phân biệt nam nữ mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh cao nên việc người vay là khách hàng nam hay nữ đi hơn 29,1% so với người vay chưa lập gia đình. vay vốn tại ngân hàng không còn ảnh hưởng đến Biến thu nhập của gia đình người vay việc vay vốn nữa nên yếu tố giới tính của người vay (THUNHAP): dương và có ý nghĩa ở mức ý nghĩa khả năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã 1%. Điều đó cho thấy thu nhập của gia đình người hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh. Điều này phù hợp vay càng tăng thì khả năng tiếp cận chương trình với nghiên cứu của Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh Đông và Trương Thị Thúy Hằng (2019). càng tăng. Thực tế khảo sát cho thấy những khách 5. Hàm ý chính sách nhằm nâng cao khả hàng được vay vốn đa số là những gia đình khách năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho hàng có thu nhập tương đối cao. Kết quả nghiên vay nhà ở xã hội tại ngân hàng chính sách xã hội cứu này đúng với kỳ vọng ban đầu của tác giả tỉnh Trà Vinh và phù hợp với nghiên cứu của Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung Đông và Trương Thị Thúy Hằng 5.1. Đối với yếu tố tuổi người vay (2019); Nguyễn Ngọc Vinh (2011); Ho and Kwong Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi chủ hộ càng (2002); Pan (2004); Wang et al. (2014). Cụ thể, khi tăng thì khả năng tiếp cận chương trình vay mua thu nhập của người vay tăng lên 1 triệu đồng thì khả nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh càng tăng. năng tiếp cận chương trình vay mua nhà ở xã hội tại Vì vậy, người vay cần tìm hiểu chính sách, quy định NHCSXH tỉnh Trà Vinh tăng 9,4%. vay vốn nhà ở xã hội của NHCSXH thật kỹ và thực 86 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
  6. Kỳ 1 tháng 9 (số 247) - 2023 TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP hiện đúng quy định nhằm phù hợp với điều kiện của trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà NHCSXH. Vinh càng tăng. Do đó, người vay cần căn cứ vào 5.2. Đối với yếu tố trình độ học vấn của tỷ lệ tối thiểu của ngân hàng để có nguồn vốn tự có người vay cho phù hợp với quy định, cần chủ động nâng cao tỷ lệ vốn tự có nhằm tăng khả năng xét duyệt cho vay. Người vay cần cử đại diện đứng vay có trình độ học vấn càng cao càng tốt do khi chấm điểm tín 5.7. Đối với yếu tố giá trị tài sản thế chấp dụng khách hàng vay có tiêu chí trình độ học vấn Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị tài sản thế nên người vay có học vấn cao sẽ dễ dàng tiếp cận chấp của người vay càng nhiều thì khả năng tiếp cận vốn vay chương trình nhà ở xã hội của NHCSXH. chương trình vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH 5.3. Đối với yếu tố người phụ thuộc tỉnh Trà Vinh càng tăng. Do đó, người vay cần đem đến NHCSXH tỉnh Trà Vinh những tài sản có giá trị Kết quả nghiên cứu cho thấy số người phụ thuộc cao (đất thổ cư, đất nông nghiệp có mặt tiền đường, của hộ càng tăng thì khả năng tiếp cận chương trình sở hữu nhà…) để thế chấp và dùng tài sản đang có vay mua nhà ở xã hội tại NHCSXH tỉnh Trà Vinh để vay vốn thì khả năng duyệt sẽ cao hơn. Bên cạnh càng giảm. Do đó, nếu gia đình khách hàng có đông đó, nếu người vay thế chấp tài sản hình thành trong người phụ thuộc thì cần phải tìm kiếm thêm việc tương lai (nhà ở xã hội dự định mua) thì cần tìm làm nâng cao thu nhập, đồng thời những người phụ hiểu những vấn đề liên quan thật rõ ràng, chính xác thuộc còn khả năng lao động cần tìm kiếm việc làm, như: việc cấp giấy sở hữu nhà, đăng ký thế chấp, đóng góp vào tổng thu nhập gia đình và làm giảm nhà mà chủ đầu tư đang xây có đem thế chấp tại gánh nặng chi tiêu của gia đình. ngân hàng thương mại nào hay không?... nhằm có 5.4. Đối với yếu tố tình trạng hôn nhân đầy đủ thông tin xác định nhà ở xã hội có thế chấp Kết quả nghiên cứu cho thấy những người đã có vay vốn tại NHCSXH được hay không./. gia đình dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng để mua nhà ở xã hội so với những người chưa có gia đình bởi lẽ ràng buộc gia đình do áp lực ghép Tài liệu tham khảo: Green, S. B. (1991). How many subjects does it take to do a cặp (peer monitoring) gắn với cam kết trả nợ tốt regression analysis, Multivariate behavioral research, 26(3), 499-510; hơn ràng buộc cá nhân. Vì vậy, người vay cần lập Ho, M. H., & Kwong, T. M. (2002). Housing reform and home gia đình trước khi vay để có người đồng sở hữu, ownership behaviour in China: A case study in Guangzhou. Housing Studies, 17(2), pp.229-244; có thêm nguồn thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Tuy Nguyen, T. A., Tran, T. Q., Van, H. V., & Luu, D. Q. (2019). nhiên, đối với những khách hàng chưa muốn lập Access to homebuyer credit and housing satisfaction among gia đình thì cần bổ sung người đồng vay nhằm nâng households buying affordable apartments in urban Vietnam. Cogent Economics & Finance, 7(1), 1638112; cao việc tiếp cận vốn vay chương trình nhà ở xã hội. Pan, Z. (2004). Commercial housing ownership predictors 5.5. Đối với yếu tố thu nhập của gia đình in urban China: An analysis of a national survey. Construction người vay Management and Economics, 22(1), pp. 85-91; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh (2021). Báo cáo Kết quả mô hình Binary logistic cho thấy yếu tổng kết năm 2021; tố thu nhập được ngân hàng rất quan tâm khi quyết Nguyễn Ngọc Vinh (2011). Vì sao giá nhà đất ở đô thị tại nước ta cao? Tạp chí phát triển & hội nhập, số 1(11), trang 54-58; định cho vay, vì tiền tiết kiệm được mỗi tháng có Nguyễn Quốc Nghi (2009). Nhu cầu nhà ở của công nhân tại đảm bảo trả được nợ vay hay không đều dựa vào các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Cần Thơ: Thực trạng và giải thu nhập, do đó những hộ gia đình có thu nhập cao pháp. Tạp chí phát triển kinh tế, 227: 47-50; Phan Đình Khôi, Nguyễn Trung Đông và Trương Thị Thúy hơn thì họ dễ dàng tiếp cận được chương trình tín Hằng (2019). Tiếp cận chương trình cho vay mua nhà ở xã hội: dụng nhà ở xã hội hơn những hộ có thu nhập thấp Nghiên cứu thực nghiệm ở Cần Thơ, tạp chí Khoa học trường Đại hơn. Do đó, gia đình khách hàng vay cần đầu tư mở học Cần Thơ, 55(5), trang 82-90; Trần Hà Kim Thanh (2011), Phát triển tín dụng nhà ở cho người rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao nguồn thu nhập có thu nhập trung bình và thấp, Luận án Tiến sĩ, trường Đại học cho gia đình, các thành viên hộ cần tích cực tìm Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, trang 129-149; kiếm việc làm đem lại nguồn thu nhập để đóng góp Wang, W., Gan, C., Chang, Z., Cohen, D.A. and Li, Z. (2018). Homeownership in urban China: an empirical study of borrower chung vào tổng thu nhập gia đình. characteristics and the Housing Provident Fund program in Kunming, 5.6. Đối với yếu tố tỷ lệ vốn tự có Journal of Asia Business Studies, Vol. 12 No. 3, pp. 318-339; Wang, W., Gan, C., Li, Z., & Tran, M. M. C. (2014). Nghiên cứu cho thấy yếu tố tỷ lệ vốn tự có của Homeownership in urban China: An empirical study of the Housing người vay càng nhiều thì khả năng tiếp cận chương Provident Fund, Lincoln University, Faculty of Commerce. Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn 87
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2