intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khắc phục hậu quả chiến tranh về người và chính sách ưu tiên đời sống cho nhân dân

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

106
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'khắc phục hậu quả chiến tranh về người và chính sách ưu tiên đời sống cho nhân dân', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khắc phục hậu quả chiến tranh về người và chính sách ưu tiên đời sống cho nhân dân

  1. Phần I: Những vấn đề chung về tình hình, kết quả hoạt động ở BHXH thị xã thái b ình A. Đặc đ iểm tình hình chung: I. Điều kiện tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội ở thị xã Thái bình - tỉnh Thái Bình: 1 . Điều kiện tự nhiên, dân số. Tỉnh Thái Bình nằm ở 200 vĩ Bắc và 106,230 kinh Đông, là một tỉnh thuộc Châu thổ đồng bằng Bắc Bộ. Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ Phía Nam giáp Nam Định Phía Tây giáp Nam Định Phía Bắc giáp Hưng Yên và Hải Phòng Tỉnh Thái Bình được thành lập vào ngày 21/3/1890 với tổng diện tích là 1.579,9 km2 và số dân (tính đến n ăm 2002) là 1.904.000 người. Ngày..21/3/1890. Thị xã Thái Bình chính thức được th ành lập . Sau nhiều thay đổi đ ến nay Thị xã Thái Bình với diện tích là 4618ha và dân số là 1.450.640 người, là Trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của tỉnh Thái Bình. Th ị xã Thái bình có 8 phường (Phường Lê Hồng Phong) Bồ Xuyên, Đề Thám, Phúc Khánh, Trần Lãm, Tiền Phong, Kỳ Bá, Quang Trung) và 4 xã(Hoàng Diệu, Vũ Hội, Vũ Lạc, Phú Xuân). Thị xã Thái bình là nơi tập trung của các cơ quan đầu n ão của tỉnh, h iện nay ở thị xã có tới 71 cơ quan hành chính sự nghiệp và Th ị xã Thái Bình cũng là nơi có số đối tượng chính sách tập trung đông nh ất. Cụ thể, Thị xã Thái b ình có 13.026 ngư ời là đối tượng hưởng chế độ BHXH (chiếm gần 10% dân số), 56 vị lão thành cách m ạng, 41 b à m ẹ Việt Nam anh hùng và 220 cán bộ trung - cao cấp.
  2. 2 . Đặc điểm kinh tế - xã h ội: Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp nhưng th ị xã lại là nơi tập trung phát triển của khu công nghiệp lớn nhỏ trong to àn Tỉnh những năm gần đây đựoc sự lãnh đ ạo chỉ đ ạo của Đảng uỷ UBND Tỉnh, UBND thị, Thị xã Thái Bình đã có những bước tiến triển rõ rệt, với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế là 108% năm, Thị xã Thái Bình đ ang ngày càng phấn đấu trở thành thành phố cấp 3 trong năm 2004. Thị xã Thái Bình là nơi tập trung của 71 cơ quan đầu não của Tỉnh, một trường ĐH, một trường cao đẳng, b a trường PTTH, n ăm trường PTCS, n ăm trường Tiểu học, rất nhiều nhà máy, xí n ghiệp, cơ sở sản xuất với số lượng lao động ngày càng đông với chuyên môn và tay ngh ề đòi hỏi tính k ỹ thuật cao vì vậy mà cần phải có những chính sách , chế độ đ ãi ngộ phù hợp vì quyền lợi của người lao động.Chính yếu tố này đã tác động rất lớn đ ến những vấn đ ề m à chúng ta sẽ đề cập sau đây. II. Đặc điểm tình hình của BHXH Thị xã Thái Bình: 1 . Sự ra đ ời và hình thành của BHXH Thị xã Thái Bình. Th ị xã Thái Bình là Trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội của tỉnh Thái Bình là nơi tập trung của các cơ quan hành chính sự nghiệp và cũng là n ơi số đối tư ợng hưởng chính sách lớn nhất trong toàn tỉnh. Nhằm góp phần ổn định đ ời sống cho người lao động, ổn đ ịnh chính trị, trật tự an toàn xã hội thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, ngày 12 -7-1995 Giám đốc BHXH tỉnh Thái bình ra Quyết định số 01 thành lập BHXH Thị xã Thái bình. Ngày m ới thành lập, BHXHTX phải làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn: trụ sở làm việc phải thu ê mượn chật chội, thiếu chỗ làm việc, phương tiện làm việc còn lạc hậu. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn mới, kinh nghiệm chưa nhiều, yêu cầu của công tác BHXH ngày càng chặt chẽ hơn, ph ức tạp hơn. Nhưng
  3. n gay từ khi mới thành lập BHXH TX luôn nhận đ ược sự quan tâm lãnh đ ạo, chỉ đ ạo của BHXH tỉnh, của Thị uỷ, HĐND và UBND Th ị xã. Với mong muốn nâng cao hiệu quả làm việc, tạo điều kiện thuận lợi cho BHXH Thị xã phát triển, th áng 12-1998 UBNS tỉnh, HĐND, Thị uỷ, BHXH tỉnh ra quyết đ ịnh xây dựng trụ sở làm việc cho BHXH Thị xã tại số 74, đường Trần Hưng Đạo, phường Đề Thám TXTB với tổng diện tích gần 1.000m2 . Từ khi chuyển sang làm việc ở trụ sở mới với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị được nâng cấp hiệu quả làm việc của BHXHTX n gày càng nâng cao rõ rệt. Đội ngũ cán bộ của cơ quan với sự đoàn kết nhất trí cao luôn phấn đ ấu nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của mình đẩy mạnh hoàn thiện hơn nữa kết quả hoạt động của đơn vị mình. Đến nay BHXHTX là một trong những phòng làm việc đạt hiệu quả cao luôn hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ được giao. 2 . Hệ thống tổ chức bộ máy. Bộ máy hoạt động của BHXH Thị xã bao gồm 16 đồng chí đ ược phân công công việc cụ thể sau: - Giám đốc: là người đứng đ ầu, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ về BHXH. - P hó Giám đốc: là ngư ời giúp việc và chịu sự phân công của Giám đốc. chịu trách nhiệm thay Giám đốc khi Giám đốc đi vắng. - Bộ phận thu: (6 cán bộ ) chịu trách nhiệm đốc thu bám sát cơ sở, giải đáp các gút m ắc trong công tác thu. - Bộ phận chi 07 cán bộ : tổ chức chi trả các chế độ BHXH: kiểm tra, giám sát, th ẩm định việc chi trả chế độ. Báo cáo kết quả thu chi tháng.
  4. - Bộ phận chính sách (3 cán bộ) nhiệm vụ của bộ phận chính sách là giải thích, hướng dẫn, giải quyết các vấn đề về chính sách BHXH. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy 3 . Chức n ăng - nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị. - Chỉ đ ạo và tổ chức thực hiện việc thu BHXH theo quy định của Bộ Luật Lao động, điều lệ BHXH và các quy đ ịnh của Chính phủ thu của các đơn vị tham gia b ảo hiểm 23% tổng quỹ lương. Trong đó NLĐ đóng 6% tổng quỹ lương + PC. Ngư ời sử dụng lao động đóng 17% tổng quỹ lương + PC. - Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm: ốm đau; thai sản; nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khoẻ; chế độ hưu trí mất sức lao động; tai nạn lao động và bệnh nghề n ghiệp; tử tuất, đảm bảo chi trả được đầy đ ủ, thuận tiện và đúng thời hạn. - Được quyền từ chối việc chi trả các chế đ ộ BHXH cho các đối tượng h ưởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi man trá làm giả hồ sơ, tài liệu đ ể hưởng chế độ BHXH, đồng thời ra văn bản thông báo việc từ chối chi trả đó cho đương sự, cơ quan sử dụng lao động và cơ quan pháp lu ật. - Bồi thường mọi khoản thu, chi sai các quy định của Nh à nước về BHXH cho các đối tư ợng tham gia BHXH. - Kiến nghị với chính phủ và các cơ q uan Nhà nước có liên quan việc sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ BHXH phù h ợp với tình hình của đất nước, của địa phương trong từng giai đoạn. - Lưu giữ hồ sơ và quản lý sổ BHXH.
  5. - Tổ chức thực hiện công tác thống kê, h ạch toán, hướng dẫn nghiệp vụ thu, chi BHXH và kiểm tra việc thực hiện tổ chức công tác tuyên truyền, giải thích các chế độ chính sách về BHXH. - Giải quyết kịp thời các khiếu nại của người tham gia BHXH về việc thực hiện các chế độ chính sách BHXH. - Quản lý tổ chức, viên ch ức, tài chính, cơ sở vật chất theo quy định. Th ực hiện việc báo cáo theo đ ịnh kỳ về thu, chi và các ho ạt động về BHXH - với BHXH cấp trên. 4 . Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động . Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH Thị xã Thái Bình có 16 đồng chí, nhìn chung còn rất trẻ, khoẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, không n gừng học tập và đoàn kết. Đặc biệt, mặc dù BHXH Thị xã Thái Bình mới được thành lập th ành một ngành riêng nhưng đội ngũ cán bộ của BHXH Thị xã đã qua quá trình làm công tác b ảo hiểm. Trong đó: Nam là 3/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 18,75% Nữ là 13/16 đồng chí chiếm tỷ lệ: 81,25% Tuổi đ ời b ình quân là: 37 Ngư ời cao tuổi nhất là: 52 tuổi Ngư ời thấp tuổi là: 30 tuổi - Về trình độ học vấn: Trình độ Đại học là 12/16 đồng chí chiếm tỷ lệ 75% Trình độ Trung cấp là 4/16 đồng chí chiếm 25%
  6. - 100% cán bộ, công chức, viên chức của BHXH có trình độ ngoại ngữ, có khả n ăng sử dụng th ành thạo vi tính. Đặc biệt, BHXH Thị xã có 9 đồng chí là Đảng viên trong đó có 4 đồng chí đã được học qua lớp lý luận chính trị. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức của BHXH không ngừng học tập đ ể nâng cao trình độ chuyên môn. Ngày càng đ áp ứng được nhu cầu của công tác bảo hiểm. 5 . Cơ sở vật chất kỹ thuật: BHXH Thị xã Thái Bình trụ sở tại số 74, đường Trần Hưng đ ạo - phường Đề Thám - Thị xa Thái Bình. Với diện tích đ ất là 999m2, tháng 12/1998 UBND tỉnh BHXB tỉnh, Thị uỷ, UBND đã ra quyết đ ịnh xây dựng trụ sở làm việc với diện tích sử dụng là 300m2. Trụ sở làm việc của BHXH Thị xã là 1 khu nhà 2 tầng với 6 phòng: - 1 phòng Giám đốc - 1 phòng Phó Giám đốc - 1 phòng LĐCS - 1 phòng thu - 1 phòng tài vụ - 1 phòng họp Từ khi chuyển sang làm việc ở trụ sở mới, BHXH Thị xã đã trang bị các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động quản lý và các nghiệp vụ thu chi bảo hiểm nh ư: m áy vi tính, máy tính cá nhân, ti vi, máy điện thoại, máy điều ho à và một số trang thiết bị khác. Càng ngày BHXH Thị xã càng được trang bị những cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến đẩy m ạnh hoạt động của đơn vị ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 6 . Những thuận lợi và khó khăn.
  7. * Những thuận lợi. - Từ ngày đ ược thành lập đến nay, BHXH Thị xã luôn nhận được sự lãnh đ ạo, chỉ đ ạo và quan tâm thiết thực của BHXH tỉnh, của Thị uỷ, của HĐND Thị xã, sự phối kết hợp của các ban ngành các phường, xã trong Thị xaã - Nhận thức về công tác BHXH ngày càng có những chuyển biến đáng kể. BHXH đ ã thực sự khẳng định được vai trò, vị trí, tầm quan trọng của mình đối với xã hội nói chung và đối với từng đối tượng chính sách nói riêng. - Các chủ trương, chính sách, ch ế độ của Đảng, Nh à nư ớc về công tác BHXH ngày càng được bổ sung ho àn thiện hơn. - Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của BHXHTX là những cán bộ trẻ, khoẻ, nhiệt tình, không ngừng học tập và đoàn kết cùng nhau hoàn thành tốt công việc của tập thể cũng như nhiệm vụ của mỗi thành viên. Hơn nữa, BHXH Thị xã Thái Bình tuy mới thành lập nhưng đội ngũ cán bộ nhìn chung đ ã qua quá trình làm công tác BHXH. Từ ngày thành lập BHXHTX đ ã được làm việc ở trụ sở riêng, được trang bị - cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác như: máy tính, máy điện thoại... * Những khó khăn: - BHXHTX là một đơn vị mới thành lập, kinh nghiệm công tác của đội ngũ cán bộ còn ít, yêu cầu của công tác BHXH ngày càng phức tạp h ơn, đa dạng hơn. - Mặc dù đã có trụ sở riêng nhưng do Thái Bình là nơi tập trung đông đối tượng chính sách, khối lượng công việc cao đ òi hỏi đội ngũ cán bộ công nhân viên chức nhiều vì vậy m à phòng làm việc còn ch ật chội, chưa đáp ứng được yêu cầu về phòng làm việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất kỹ
  8. thuật của đ ơn vị còn nghèo nàn: chỉ có 1 maý vi tính, 3 máy điện thoại... điều này cũng làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị. - Chính sách BHXH liên quan trực tiếp đến quyền và trách nhiệm của nhiều tổ chức, cơ quan, đơn vị và người lao động, những chính sách, chế độ còn nhiều vấn đ ề chư a được thể chế hoá, đồng bộ hoá. - Do quá trình chuyển đổi cơ chế, một số doanh nghiệp làm ăn gặp nhiều khó kh ăn, thua lỗ phải giải thể, công nhân không có việc làm, không có thu nh ập hoặc thu nhập thấp ảnh h ưởng tới việc thu BHXH. - Một số tổ chức, cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn th ể nhận thức ch ưa đ ầy đ ủ về chính sách BHXH, chưa xác đ ịnh đúng trách nhiệm của đơn vị trong việc lãnh đ ạo, chỉ đạo thực hiện chế độ BHXH. - Công tác tuyên truyền các chính sách, chế độ BHXH tới các đơn vị và người lao động còn chư a sâu rộng. - Tổ chức công đoàn chư a thực sự phát huy hết vai trò của m ình để ngư ời lao động có đ iều kiện tham gia BHXH. - Bộ Luật lao động ch ưa có những chế tài xử phạt đối với các đơn vị, doanh nghiệp n é tránh, chưa tham gia BHXH. b - thực trạng tình hình, kết quả hoạt động của BHXH txtb, tỉnh Thái Bình: 1 . Đối tượng tham gia BHXH: Điều lệ BHXH (Ban hành kèm theo NĐ 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính ph ủ quy định, các đối tượng tham gia vào BHXH gồm: - Ngư ời lao động làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước. - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế n goài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
  9. - Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan h ành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn th ể. - Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư n ước n goài, khu ch ế xuất, khu công nghiệp, trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài ho ặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ư ớc Quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. - Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc lực lư ợng vũ trang. - Ngư ời giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý Nh à nước, Đảng, Đoàn thể từ Trung ương đ ến cấp huyện. - Công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ q uan hành chính sự n ghiệp, người làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện. Các đối tượng trên đi học, thực tập, công tác, đ iều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tư ợng thực hiện BHXH bắt buộc. Các đối tượng quy đ ịnh trên gọi chung là người lao động. BHXH Th ị xã luôn nh ận thức được rằng: Cần phải đẩy mạnh phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần ổn đ ịnh đảm bảo đời sống cho người lao động, thúc đ ẩy sản xuất phát triển. Chính từ nhận thức đúng đắn trên mà BHXH Thị xã đã đẩy m ạnh các hình thức tuyên truyền động viên để người lao động và chủ sử dụng lao động hiểu và tham gia b ảo hiểm. Những việc làm trên đã khiến cho số lượng các đ ơn vị tham gia BHXH trên đ ịa b àn Thị xã ngày càng được mở rộng.
  10. Nếu 6 tháng cuối năm 1995, BHXH Thị xã mới nhận b àn giao và thực hiện việc thu BHXH ở 7 đ ơn vị kinh doanh mà 1 đơn vị HCSN ngân sách Trung ương với số lao động là 196 ngư ời. Sang đến năm 1996 BHXH Thị xã đã tổ chức quản lý thu của 51 đơn vị trong đó có 44 đ ơn vị HCSN, 7 đơn vị sản xuất kinh doanh với số lao động là 2.104 người. Năm 1997: BHXH Thị xã tiếp nhận th êm 3 Trư ờng PTTH và Chi cục thuế Thị xã, từ đó tổng đ ầu mối đơn vị của Thị xã đ ã lên đến 54 đơn vị với 2.324 lao động. Năm 1998: BHXH Thị xã nhận th êm 1 đơn vị sản xuất ngo ài quốc doanh, phát triển thêm 13 đơn vị phường, xã. Do tách khối dân vận và 1 số phòng ban của Thị xã cũng tách phòng nên số đầu mối đơn vị tăng lên 71 đ ơn vị với 2.379 lao động. Năm 2002: BHXH Th ị xã đã có 78 đ ơn vị tham gia bảo hiểm với 2.829 lao động trong đó có 5 đ ơn vị ngoài quốc doanh và 1 đơn vị ngo ài công lập, 44 đơn vị HCSN, 15 đơn vị sản xuất kinh doanh và 13 đơn vị xã phường. Ch ỉ sau 7 năm từ khi được th ành lập BHXH Thị xã đã phát triển số đ ầu mối của m ình lên gấp hơn 9 lần, đ ưa số lao động tham gia từ 196 lao động lên đến 2.829 lao động. Mặc dù do quá trình chuyển đổi cơ chế làm cho một số doanh nghiệp, một số đơn vị sản xuất kinh doanh do làm ăn không hiệu quả, không tạo được việc làm cho lao đ ộng, có những đơn vị bị giải thể làm ảnh h ưởng đến việc thu nộp BHXH nhưng BHXH Th ị xã vẫn phát huy thu ận lợi, khắc phục những khó khăn hoàn thành tốt việc phát triển mở rộng đối tượng tham gia BHXH. 2 . Công tác cấp sổ BHXH: Điều 43 chương V Bộ luật lao động về quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia bảo hiểm quy đ ịnh rõ một trong những quyền của người lao động là quyền được nhận sổ BHXH. Sổ BHXH do cơ quan BHXH Việt Nam cấp cho các đối
  11. tư ợng tham gia bảo hiểm đ ể ghi nhận quá trình làm việc, có đóng BHXH, thông qua sổ BHXH để giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật. Th ực hiện Thông tư số 09 ngày 25/4/1996 của Bộ Lao động TBXH, Quyết đ ịnh số 113 ngày 22/6/1996 của BHXH Việt Nam và các quy trình hướng dẫn của BHXH tỉnh Thái Bình về việc cấp và quản lý, sử dụng sổ BHXH, Thị uỷ - UBND Thị xã đ ã chỉ đ ạo ngành BXH Thị xã phối kết hợp với các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở tiến hành việc thẩm đ ịnh hồ sơ để nghị BHXH tỉnh duyệt cấp sổ cho người lao động. - Năm 1996 số lao động tham gia BHXH Thị xã là 2.104 đối tượng và đã cấp được 1 .769 sổ đạt 84%. - Năm 1997 sổ lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.324 đ ã cấp được 2.419 sổ đ ạt 88%. - Năm 1998 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.579 đ ã cấp được 2.419 sổ đ ạt 88%. - Năm 1999 số lao động tham gia BHXH ở Thái Bình là 2.753 đ ã cấp được 2.753 sổ đạt 100%. - Năm 2000 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.753 đ ã cấp được 2.753 sổ đ ạt 100%. - Năm 2001 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.803 đ ã cấp được 2.803 sổ đ ạt 100%. - Năm 2002 số lao động tham gia BHXH ở Thị xã là 2.829 đ ã cấp được 2.829 sổ đ ạt 100%.
  12. Qua số liệu trên có thể thấy số sổ BHXH được cấp ngày càng cao mặc dù trong quá trình xét duyệt cũng gặp không ít khó khăn, một số đơn vị quản lý hồ sơ cán bộ để thất lạc, hồ sơ thiếu những căn cứ để xét duyệt thời gian và tuổi đời của cán bộ nhưng BHXH Thị xã đã tập trung cùng các đ ơn vị tháo gỡ, đã hướng dẫn cho n gười lao động tìm lại các giấy tờ cũ có liên quan hoặc tới cơ quan cũ để xác nhận th ời gian công tác ... nên 100% ngư ời lao động tham gia BHXH được cấp sổ bảo h iểm. 2 .1/ Trình tự cấp sổ BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH thuộc phạm vi BHXH Th ị xã qu ản lý. - Người sử dụng lập 2 bảng "Danh sách lao động đề nghị cấp sổ BHXH" gửi cho BHXH Th ị xã. - Bộ phận thu BHXH Thị xã tiếp nhận danh sách đề nghị cấp sổ BHXH của người sử dụng lao động đối chiếu với danh sách lao động và qu ỹ lương trích nộp BHXH và danh sách lao động điều chỉnh tăng giảm mức lương nộp BHXH của ngư ời sử dụng lao động để xác đ ịnh danh sách lao động được cấp sổ BHXH. Đồng thời hướng dẫn người sử dụng lao động phương pháp tiến hành lập và xét duyệt tờ khai cấp sổ BHXH. - Người lao động kê khai 03 bản tờ khai cấp sổ BHXH, người sử dụng lao động căn cứ hồ sơ lý lịch và quá trình tham gia BHXH của người lao đ ộng để đối chiếu xác nh ận ký ghi rõ họ tên và đóng d ấu lên chỗ quy định trên tờ khai cấp sổ BHXH. - Cán bộ thu BHXH Thị xã tiến h ành thẩm định, ký duyệt tờ khai cấp sổ BHXH của người lao động, sau đó ghi số sổ BHXH vào tờ khai cấp sổ BHXH đã duyệt và d anh sách đề nghị cấp sổ BHXH. Sổ BHXH sẽ được ghi số sổ BHXH.
  13. - Ngư ời sử dụng lao động căn cứ vào tờ khai cấp sổ BHXH đã được BHXH Thị xã xét duyệt, tiến hành ghi trên sổ BHXH, ký, ghi rõ họ tên vào nơi quy định. - Ngư ời lao động sau khi kiểm tra các nội dung ghi trên sổ BHXH ký và ghi rõ họ tên vào nơi quy đ ịnh. - Ngư ời sử dụng lao động ký và đóng dấu xác nh ận vào nơi quy định. - Cơ quan BHXH Th ị xã sau khi đối chiếu với tờ khai có chữ ký của ngư ời lao động, đóng dấu vào n ơi quy định trên sổ BHXH trả lại cho cơ q uan, đơn vị sử dụng lao động quản lý sổ BHXH. 2 .2/ Công tác qu ản lý sổ BHXH: BHXH liên quan trực tiếp đến cuộc sống hiện tại cũng như tương lai của người lao động. Nhận thức được đ iều đó, BHXH Th ị xã đã tiến h ành thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của Nh à nước. Sau khi đã đối chiếu tờ khai của người lao động, ký và đóng d ấu vào số quy đ ịnh trên sổ BHXH đ ồng thời đánh d ấu giáp lai vào sổ BHXH, BHXH Thị xã sẽ giao sổ BHXH cho chủ sử dụng lao động và các cơ quan BHXH đối chiếu, kiểm tra mỗi khi thực hiện các chế độ BHXH đ ảm bảo n guyên tắc có đóng, có hưởng. BHXH Thị xã chỉ quản lý sổ BHXH khi người lao động ngừng đóng BHXH khi thôi việc, hưởng trợ cấp 1 lần, hưởng h ưu trí ho ặc hưởng tử tuất. BHXH Thị xã không quản lý sổ BHXH mà giao cho người sử dụng lao động trực tiếp quản lý, BHXH Thị xã chỉ tiến hành kiểm tra đột xuất hay thường xuyên đ ể nắm được tình hình quản lý sổ BHXH ở các đơn vị và có những đ iều chỉnh khi có sai phạm. 3 . Tình hình th ực hiện chính sách, chế độ BHXH đối với người lao động thuộc phạm vi BHXH Thị xã: 3 .1/ Công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư công văn:
  14. Với phương châm tiếp nh ận đến đấu giải quyết đến đó tránh tình trạng ứ đọng, tồn đọng đơn từ, BHXH Thị xã đã bố trí hợp lý, giải quyết xử lý các đơn thư, công văn của các đối tượng, cơ quan đơn vị đ ề nghị giải quyết chế độ chính sách cho người lao động. Vì vậy mà trong suốt nh ững năm qua BHXH Thị xã không để xảy ra tình trạng tranh chấp, kiện tụng gây mất lòng tin của người lao động. 3 .2/ Thẩm đ ịnh và xét duyệt hồ sơ tồn đọng: Công tác thẩm định và xét duyệt hồ sơ tồn đọng theo Công văn số 843/CV- LĐTBXH đ ược thực hiện kịp thời, đáp ứng nhu cầu BHXH của các đối tư ợng góp phần kịp thời giải quyết chế độ chính sách BHXH cho người đủ điều kiện hưởng. Với thái đ ộ làm việc tận tình, nghiêm túc BHXH Thị xã đ ã phối hợp với các bên liên quan giải đáp kịp thời những vướng mắc đ ảm bảo quyền lợi cho ngư ời lao động. 3 .3/ Công tác tiếp dân: Nhận thức rõ rằng muốn công việc đạt hiệu quả cao phù hợp với từng đối tượng vì quyền lợi của người lao động, BHXH Thị xã luôn mở rộng công tác tiếp dân để trực tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng giải đáp kịp thời những vướng mắc của n gười lao động. Trong suốt thời gian qua, BHXH Thị xã đã thực hiện tốt công tác tiếp dân theo lịch cũng như đó n tiếp dân khi người dân có thắc mắc khi không phải lịch tiếp dân để giải đáp ổn thỏa, đến nơi, đến chốn cho người dân h iểu rõ hơn về BHXH tạo lòng tin về phía người dân với BHXH Thị xã riêng và với BHXH nói chung. 4 . Công tác quản lý thu, chi BHXH: 4 .1/ Công tác thu BHXH:
  15. Công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngành. Xác định rõ như vậy nên n gay từ ngày đầu mới thành lập BHXH Thị xã đã tham mưu với Thị uỷ, HĐND, UBND Thị xã tổ chức hội nghị triển khai Nghị định 12/CP của Chính phủ, Thông tư 58 của Bộ Tài chính cùng các văn bản hướng dẫn của ngành về công tác thu BHXH 20% tổng quỹ tiền lương đối với ngư ời lao động viên chức Nhà nước (trong đó người lao động đóng 5% và ngư ời chủ sử dụng lao động đóng 15%). BHXH Thị xã tổ chức tiếp nhận b àn giao của Phòng tổ chức lao động Thị xã công tác BHXH 6 tháng còn lại của n ăm 1995. Từ đó đến nay công tác thu BHXH của BHXH Thị xã đ ã đ ạt được những th ành qu ả đáng kể. Số đơn vị tham gia 8 Số đối tượng 196 Tổng số tiền 60.078.000 Tỷ lệ HTKH 109,23% Số đơn vị tham gia 72 Số đối tượng 2 .753 Tổng số tiền 2 .400.784.000 Tỷ lệ HTKH 103,42% 109% Từ bảng số liệu trên cho th ấy: Qua gần 8 n ăm hoạt động BHXH Thị xã đ ã thu được 19.094.767.000 đồng đạt bình quân 104% kế hoạch. Đây thực sự là một con số đ áng mừng cho thấy người lao động và ngư ời chủ sử dụng lao động đ ã n gày càng có những nhận thức đúng đắn về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của việc tham gia BHXH.
  16. Về số đơn vị tham gia BHXH, nếu năm 1995 BHXH Th ị xã Thái Bình mới chỉ thu của 8 đ ơn vị, doanh nghiệp trong toàn Thị xã thì đến n ăm 2002 số đơn vị tham gia đ ã lên đến 78 đơn vị. Đặc biệt là từ năm 1998 do việc tách khối dân vận và một số phòng ban của Thị xã, đồng thời với việc thực hiện Nghị quyết 09 của Chính phủ phát triển thu BHXH của 13 đơn vị xã phư ờng nên số đơn vị tham gia đóng BHXH của Thị xã đã tăng từ 54 đơn vị n ăm 1997 lên 71 đơn vị n ăm 1998. Trong số 78 đ ơn vị tham gia đóng BHXH nói trên thì Văn phòng Thị uỷ, UBND Thị xã, Công ty dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, Công ty thị chính, 35 đ ơn vị trường trong khối Giáo dục Thị xã là những đơn vị luôn đảm bảo thu đúng, thu đủ, giải quyết chế độ cho người lao động kịp thời. Về số đối tượng tham gia BHXH. Năm 1999 BHXH Thị xã chỉ thu BHXH cho 196 đối tượng sang đ ến năm 1996 số đối tượng được tham gia đ ã lên đến 2.104 đối tư ợng và từ đó đến nay số đối tượng tham gia đóng BHXH cho BHXH Thị xã n gày càng tăng đến n ăm 2002 đã lên đến 2.829 đối tượng. BHXH Thị xã luôn coi trọng công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, coi phát triển đối tượng tham gia BHXH là góp ph ần ổn đ ịnh đời sống cho người lao động, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là mục tiêu của BHXH. Ngay từ khi m ới th ành lập, bên cạnh nhiệm vụ đảm bảo các chế độ BHXH được thể hiện liên tục, dưới sự chỉ đạo của Thị uỷ Thái Bình, BHXH Thị xã đ ã rất chú trọng đến công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH, trên cơ sở rà soát, nắm chắc số lư ợng, quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ quan, doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch, xác định mục tiêu, đối tượng tham gia BHXH, phối hợp chặt chẽ với các ngành và tổ chức Công đoàn tuyên truyền sâu rộng chính sách BHXH, triển khai quán triệt điều lệ BHXH và các văn bản chỉ đạo của BHXH Việt Nam.
  17. Vì vậy m à m ặc dù ch ịu sự tác động của n ên kinh tế thị trường khối sản xuất kinh doanh có một số đ ơn vị làm ăn không hiệu quả đơn vị phải giải thể, thu nhập của n gười lao động không đảm bảo ảnh hưởng đến việc tham gia đóng BHXH nhưng số đối tượng tham gia đóng BHXH của BHXH Thị xã vẫn ngày một tăng. Về tổng số thu BHXH, trong 8 năm qua BHXH đ ã thu tổng số tiền là 19.094.767.000 đồng. Số thu BHXH của năm 2002 đạt 3.925.320.000 đồng so với n ăm 1996 đ ã tăng gấp 2,01 lần. Suốt 8 n ăm công tác thu BHXH Th ị xã luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch và luôn đảm bảo số thu của năm sau cao hơn n ăm trước. 4 .2/ Công tác chi BHXH: BHXH là sự bảo đ ảm thay thế hoặc bù đ ắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả n ăng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã h ội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đó ng góp của các bên tham gia BHXH nh ằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đ ình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Kết quả chi là kết quả của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan đ ến ngư ời lao động bị suy giảm sức lao động, TNLĐ - BNN, ốm đau, thai sản ... cho đối tượng hưởng lương hưu và các loại trợ cấp BHXH khi ho àn thành nghĩa vụ. BHXH đã chi trả các chế độ BHXH theo đúng quy định thông qua Ban chi trả của UBND các ph ường, các xã. Đáp ứng nguyện vọng của đối tượng tham gia BHXH. * Công tác chi ốm đau, thai sản: Chi trả ốm đ au, thai sản là nhiệm vụ thiết thực nhằm đ ảm bảo quyền lợi của ngư ời lao động, công chức đang công tác, yêu cầu công tác xét duyệt hồ sơ ph ải chính
  18. xác, kịp thời, đúng chính sách, đúng ch ế độ. BHXH Th ị xã luôn được sự quan tâm cấp kinh phí kịp thời của BHXH tỉnh đ ể BHXH Thị xã chủ động xét duyệt chi trả thường xuyên, kịp thời. Riêng trong năm 2002 BHXH Thị xã đã chi trả cho 44 lư ợt n gười nghỉ ốm đau với tổng số tiền là 30.642.400đ ; 25 đối tượng h ưởng chế độ trợ cấp thai sản với tổng số tiền là 98.643.100đ . Quý I 9 6 .165.790 Quý II 6 4 .216.810 Quý III 24 16.915.470 Quý IV 5 3 .344.330 Tổng số 44 30.642.400 - Ch ế đ ộ thai sản: + Thời gian nghỉ phụ thuộc vào đ iều kiện lao động: Th ời gian 04 tháng nghỉ cho lao động bình thường Th ời gian 05 tháng nghỉ cho lao động làm ngh ề nặng nhọc, độc hại, làm việc theo chế độ 3 ca, làm việc nơi có PCKV 0,5; 0,7. Th ời gian 06 tháng nghỉ đối với lao động làm việc ở nơi có phụ cấp KV là 1. + Trợ cấp thai sản được thực hiện theo quy định: Trợ cấp thai sản TL làm căn cứ đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ = x 100% x số ngày nghỉ * Công tác chi ch ế độ h ưu trí: - Cách tính lương và chi trả cho người lao động: CBCNV Nhà nước nghỉ hưu được tính 15 n ăm công tác đầu được hưởng 45%. Từ n ăm thứ 16 trở đi được hưởng thêm 2%/năm nhưng tối đ a không quá 75% mức lương khi còn làm việc (tính mức lương bình quân 6 n ăm cuối).
  19. Ngoài ra người có trên 30 năm đóng BHXH được hưởng trợ cấp 1 lần với mức lương là 1/2 tháng tiền lương/1 năm nhưng không quá 5 tháng. Theo cách tính trên năm 2002 BHXH đ ã chi trả cho 11.823 đối tượng với tổng số tiền từ Quỹ BHXH và Qu ỹ ngân sách Nh à n ước là 58.388.331.000đ. Chính nhờ công tác chi trả lương hưu đúng kỳ, đủ số, nhanh chóng, tận tay ngư ời lao động đ ã giúp cho đời sống của người hưởng lương hưu ở Thị xã rất ổn định. * Chi trả chế độ tử tuất: Trongn ăm 2002 BHXH Th ị xã đã chi trả cho tổng số 86 người bị chết với tổng số tiền là 128.026.000 đồng. Trong đó số thân nhân hưởng mức lương tối thiểu là 79 n gười. Số thân nhân hưởng 70% tiền lương tối thiểu là 7 người. - Ch ế đ ộ trợ cấp được tính: Ch ế độ MTP bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. Đối với những thân nhân đủ điều kiện hưởng tuất, nếu con không đ i học được hưởng đ ến năm 15 tuổi, nếu con còn đ i học thì đ ược hưởng đến n ăm 18 tuổi. Ngoài ra người đủ đ iều kiện hưởng tuất còn có cha mẹ, vợ hoặc chồng người chết đ ã h ết tuổi lao dộng (60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ). Với những thân nhân không đ ủ điều kiện hư ởng tuất thì được hưởng trợ cấp 1 lần theo cách tính. Số năm đóng BH x 1/2 tháng lương bình quân. Nhưng không được quá 12 tháng. * Chi trả chế độ TNLĐ - BNN: Trong năm 2002, BHXH đã chi từ Quỹ ngân sách Nh à nước và Qu ỹ BHXH cho 48 lao động hưởng chế độ TNLĐ - BNN. Mức phụ cấp phụ thuộc vào tỷ lệ MSLĐ theo quy đ ịnh chung. Mức suy giảm khả n ăng lao động Trợ cấp h àng tháng
  20. 0 ,4 tháng tiền lương tối thiểu 31% - 40% 0 ,6 tháng tiền lương tối thiểu 41% - 50% 0 ,8 tháng tiền lương tối thiểu 51% - 60% 1 ,0 tháng tiền lương tối thiểu 61% - 70% 1 ,2 tháng tiền lương tối thiểu 71% - 80% 1 ,4 tháng tiền lương tối thiểu 81% - 90% 91% - 100% 1 ,6 tháng tiền lương tối thiểu Với mức trợ cấp đ ược chi trả nhìn chung ch ỉ trợ giúp 1 phần khó khăn của ngư ời lao động, đ ời sống của bản thân và gia đình họ còn gặp nhiều khó khăn. 5 . Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách chế độ BHXH thuộc th ẩm quyền và việc xử lý các vi phạm: Thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý Nh à nước nói chung và trong quá trình thực hiện công tác BHXH nói riêng. Trong quá trình thực hiện công tác BHXH, đối tư ợng hưởng BHXH không cố định luôn phát sinh, thay đ ổi vì vậy phải tiến h ành công tác thanh tra, kiểm tra để đảm b ảo việc thực hiện các chính sách, chế độ BHXH theo quy định của pháp luật. Trong 8 năm qua, ngành BHXH Th ị xã đ ã kết hợp với Phòng kiểm tra BHXH tỉnh, với các ngành và các phư ờng xã, các tổ chi trả thường xuyên phát hiện những đối tư ợng hưởng sai chính sách, chế độ, đối tượng vắng mặt lâu ngày, đối tượng phạm pháp để báo cáo cấp trên xử lý kịp thời. Qua kiểm tra đã phát hiện 41 trường hợp hưởng tuất quá tuổi, 3 trường hợp cấp trùng h ợp và 5 trư ờng hợp vi phạm pháp lu ật. Tất cả những trường hợp sai phạm trên đ ã được BHXH cấp trên xem xét và xử lý.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2