intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế của người dân ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:34

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở tổng hợp mức độ ô nhiễm của bom mìn vật nổ còn sót sau chiến tranh ở Việt Nam, luận án "Ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế của người dân ở Việt Nam" sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn tới việc lựa chọn sinh kế của người dân và vai trò của nhà nước trong khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ảnh hưởng đến phát triển sinh kế của người dân, để đề xuất các giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện hoạt động rà phá bom mìn và phát triển sinh kế của những người dân bị ảnh hưởng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế của người dân ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN NGỌC THỤY ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM BOM MÌN ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã ngành: 9340410.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
  2. Hà Nội, 2024 LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa 1: PGS.TS VŨ VĂN HƯỞNG học: 2: TS. NGUYỄN THẾ KIÊN Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi … giờ … ngày … tháng … năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: – Thư viên Quốc gia – Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam, một đất nước chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh với ba cuộc chiến khốc liệt từ năm 1945 đến năm 1979. Hơn 15 triệu tấn thuốc nổ đã được sử dụng tại Việt Nam dẫn đến ô nhiễm bom mìn chưa nổ nghiêm trọng. Sự xuất hiện liên tục của bom mìn và chất nổ còn sót lại đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế và tình hình xã hội của Việt Nam như sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác mỏ, phát triển thủy điện và xây dựng đường, trường học và chăm sóc sức khỏe. Đặc biệt, ô nhiễm bom mìn và chất độc màu da cam đã gây ra những tác hại lớn cho sức khỏe của người dân, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và miền núi (khoảng 86% dân số của Việt Nam sống ở nông thôn). Bom mìn và vật liệu chưa nổ gây ra mối đe dọa tiềm tàng, nhất là đối với thu nhập của hộ gia đình, tác động tiêu cực lâu dài tới cuộc sống của người dân, thậm chí là thương vong. Tuy nhiên, cho đến hiện nay có rất ít các nghiên cứu về tác động của của UXO đến sinh kế và phúc lợi của hộ gia đình tại Việt Nam. Việc thiếu bằng chứng xác thực về mối liên hệ giữa hành động bom mìn với lựa chọn sinh kế và phúc lợi hộ gia đình khiến cho việc phân bổ nguồn lực kém hiệu quả. Xuất phát từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu chủ đề “Ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế của người dân ở Việt Nam” là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở tổng hợp mức độ ô nhiễm của bom mìn vật nổ còn sót sau chiến tranh ở Việt Nam, luận án sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn tới việc lựa chọn sinh kế của người dân và vai trò của nhà nước trong khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh ảnh hưởng đến phát triển sinh kế của người dân, để đề xuất các giải pháp và khuyến nghị hoàn thiện hoạt động rà phá bom mìn và phát triển sinh kế của những người dân bị ảnh hưởng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (i) Tổng quan các công trình nghiên cứu để tìm ra khoảng trống nghiên cứu 4
  4. của Luận án. (ii) Đánh giá thực trạng ô nhiễm bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh ảnh hưởng đến lựa chọn sinh kế của người dân ở Việt Nam. (iii) Đánh giá vai trò của nhà nước trong hoạt động điều tra, khảo sát và rà phá bom mìn cho phát triển sinh kế của người dân ở Việt Nam. (iv) Đề xuất lý luận về khắc phục hậu quả bom mìn ảnh hưởng đến sinh kế của người dân. (v) Đề xuất khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước và đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý công tác rà phá bom mìn phục vụ cho phát triển sinh kế của người dân tại Việt Nam. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm: (1) Thực trạng ô nhiễm bom mìn, vật nổ còn lại trên toàn quốc và các loại sinh kế của người dân ở các vùng bị ô nhiễm? (2) Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến việc lựa chọn sinh kế của người dân ở Việt Nam? (3) Đánh giá vai trò của nhà nước đối với công tác rà phá bom mìn có những điểm gì nổi bật, hạn chế gì và nguyên nhân của hạn chế là gì? (4) Đề xuất giải pháp và khuyến nghị chính sách đối với nhà nước để hỗ trợ phát triển sinh kế cho người dân tại nơi bị ô nhiễm? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự ảnh hưởng của bom mìn sót lại sau chiến tranh đối với việc lựa chọn sinh kế của người dân ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đánh giá thực trạng ô nhiễm bom mìn, sinh kế của người dân, cung cấp những phân tích định lượng về ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đối với lựa chọn sinh kế của người dân và vai trò của nhà nước trong công tác rà phá bom mìn để đề xuất, kiến nghị chính sách hoàn thiện các công tác này. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu ảnh hưởng của bom mìn trên phạm vi 5
  5. 63 tỉnh, thành phố của Việt Nam. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu được thu thập trong giai đoạn 2018 đến 2021. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu. Trước tiên là tổng quan các lý thuyết và kế thừa các nghiên cứu trước đây, trên cơ sở đó nghiên cứu phân tích – tổng hợp và xây dựng hướng nghiên cứu. Tiếp đó, tiến hành phân tích dữ liệu và đưa ra các kết luận. 6. Đóng góp mới của luận án 6.1. Đóng góp về lý luận Luận án bổ sung và làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận về sinh kế và phát triển sinh kế trên phương diện của khoa học quản lý, trong đó đề cập tới nhà nước là chủ thế quan trọng trong phát triển sinh kế của người dân. Cụ thể, luận án đã là: (1) Làm rõ hơn khái niệm sinh kế cho người dân ở Việt Nam, đặc biệt những vùng bị ô nhiễm bom mìn; (2) xây dựng khái niệm phát triển sinh kế và bổ sung vào khung phân tích nhân tố ô nhiễm bom mìn như là một rào cản trong tiếp cận các cơ hội sinh kế (3) làm rõ hơn về mặt lý thuyết rằng ô nhiễm bom mình là bất lợi cho phát triển sinh kế của người dân ở khu vực ô nhiễm bom mìn cũng như khó đảm bảo các mục tiêu về chính trị, quốc phòng an ninh song song với việc phát triển sinh kế bền vững ở cấp cộng đồng 6.2. Đóng góp về thực tiễn Về mặt thực nghiệm, đây là nghiên cứu đầu tiên lượng hóa được tác động của ô nhiễm bom mìn tới sự lựa chọn sinh kế và kết quả sinh kế của các hộ gia đình Việt Nam. Bằng chứng kinh tế lượng cho thấy sau nhiều thập kỷ, bom mìn vẫn còn tác động tiêu cực về kinh tế tới đời sống của người dân và từ đó là căn cứ khoa học cho chính phủ cần đẩy nhanh tiến độ rà phá bom mìn cũng như ưu tiên hỗ trợ sinh kế cho nhóm hộ bị ảnh hưởng. Thứ hai, luận án cũng đã phân tích thực trạng rà soát bom mìn, dưới góc độ quản lý nhà nước ở Việt Nam. Luận án đã phân tích các khâu từ lập kế hoạch, thực thi và giám sát để từ đó rút ra những thành công và hạn chế còn tồn tại trong quá trình rà 6
  6. phá bom mìn. Nhìn chung, tiến độ rà phá bom mìn còn chậm so với kế hoạch và mất nhiều năm nữa mới hoàn thành. Hạn chế này chủ yếu từ khâu thực thi và giám sát, khâu phối hợp giữa các bên trong thực hiện và thiếu nguồn lực cần thiết. Trên cơ sở những hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong hoạt động rà soát bom mìn và phát triển sinh kế cho người dân trên địa bàn vùng bị ô nhiễm bom mìn, luận án có đóng góp về mặt chính sách qua việc đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển sinh kế người dân theo hướng bền vững trên vùng bị ô nhiễm bom mìn trong giai đoạn tới. Luận án cũng kết hợp đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong công tác rà phá bom từ, từ đó đề xuất chính sách cải thiện hiệu quả rà phá bom mìn, phát triển sinh kế bền vững cho người dân. Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu hữu ích đối với các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô và xây dựng kế hoạch để triển khai các chính sách nhằm phát triển sinh kế của người dân trên địa bàn ô nhiễm bom mìn trên toàn quốc giai đoạn đến năm 2030. 7. Bố cục và kết cấu của luận án Để thực hiện hoàn thành mục tiêu và các nhiệm vụ của luận án, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 5 chương: Để thực hiện hoàn thành mục tiêu và các nhiệm vụ của luận án, ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận án gồm 5 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn tới sinh kế của người dân. Chương 3: Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế của người dân Việt Nam. Chương 5: Quan điểm và giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế của người dân ở Việt Nam. 7
  7. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về ô nhiễm bom mìn Ở hầu hết các quốc gia bị ảnh hưởng bởi chiến tranh tàn dư bom mìn và vật liệu nổ gây ra nhiều hậu quả tiêu cực đối với cuộc sống, sức khỏe, giáo dục và các hoạt động kinh tế của người dân (Frost và cộng sự, 2017). Bom mìn gây ra thương vong, thiệt hại về cơ sở hạ tầng, di dời dân cư, tăng chi phí y tế, mất an ninh lương thực, tăng chi phí giáo dục, gây thương tích tâm lý, suy dinh dưỡng… (Andersson và cộng sự, 1995; Gunaratnam và cộng sự, 2003; Darwish và cộng sự, 2009; Asadoliahi và cộng sự, 2010; Merrouche, 2011; Shonkoff và cộng sự, 2012; Arcand và cộng sự, 2015). Tuy nhiên vẫn có một số nghiên cứu cho rằng chiến tranh có lợi cho sự phát triển lâu dài như việc hình thành nhà nước, xây dựng quốc gia, phát triển công nghệ và khả năng trở nên nỗ lực hơn trong tương lai của các cá nhân bị ảnh hưởng (Drèze, 2000; Keyssar, 2000; Olson, 2008; Bullough và cộng sự, 2014). Tại Việt Nam, ô nhiễm bom mìn còn sót lại ảnh hưởng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế địa phương, sức khỏe tâm thần, trình độ học vấn, suy giảm bẩm sinh liên quan đến phơi nhiễm chất độc màu da cam (Le và Johansson, 2001; Ngo và cộng sự, 2006; Do, 2009; Miguel và Roland, 2011; Singhal, 2019; Palmer và cộng sự 2019). Từ đó cho thấy tác động mạnh mẽ của ô nhiễm bom mìn, vật nổ còn sót lại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về sinh kế của người dân Đa dạng hóa sinh kế chủ yếu được áp dụng ở vùng nông thôn hay các hộ nghèo, như một công cụ đẻ ứng biến với các cú sốc kinh tế và chống lại sự dễ bị tổn thương (Rebotier, 2012; Wang và cộng sự, 2016). Việc áp dụng đa dạng sinh kế mang lại thu nhập bổ sung cho các hộ gia đình, nâng cao tiện ích và phúc lợi của hộ (Pressman và Summerfield, 2000; Gautam và Andersen, 2016; Rahut và cộng sự, 2017; Ebenezer và Abbyssinia, 2018; Kidane và Zegeye, 2019; Pressman và Summerfield, 2000). Tại Việt Nam, các nghiên cứu tập trung vào sinh kế bền vững và động lực nghèo đói của các hộ gia đình nông thôn, từ đó đa dạng hóa sinh kế, 8
  8. tăng thu nhập để giảm thiểu nghèo đối, tăng khả năng chống chịu đối với tổn thất và đổi mới kinh tế, cải thiện phúc lợi hộ gia đình (Trinh và Pham, 2016; Minh và cộng sự, 2016; Vu và Nguyen, 2018; Nguyen và Berg, 2020; Nguyen và Molenberghs, 2021). 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa ô nhiễm bom mìn và sinh kế của người dân Ô nhiễm bom mìn có tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế, gia tăng sự nghèo đói, gây ra vòng luẩn quẩn lam giảm công việc, thu nhập thấp và hạn chế tích lũy tài sản, vốn tài chính và vốn xã hội (Schultz và cộng sự, 2016; Gilanders và cộng sự, 2017; Fayissa và Paul, 2018; Beatie và cộng sự, 2019; Takasaki, 2020). Sự hiện diện của bom mìn, vật nổ còn sót lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế bền vững, lựa chọn sinh kế và phúc lợi hộ gia đình nhất là ở vùng nông thôn (Ryken và cộng sự, 2017; Gutierrez và cộng sự, 2020; Son, 2021). Rà phá bom mìn là hành động tích cực để cải thiện sinh kế và phúc lợi của người dân chịu ảnh hưởng (Jo Durham và cộng sự, 2015). 1.4. Khoảng trống nghiên cứu Từ các tài liệu nghiên cứu trên cho thấy nghiên cứu về tác động của ô nhiễm bom mìn đến lựa chọn sinh kế của người dân còn một số vấn đề nghiên cứu chưa được làm rõ, đó là: Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trước đây chưa sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững nông thôn để mô tả và phân tích đầy đủ các kênh truyền dẫn tác động của ô nhiễm bom mìn tới sinh kế người dân. Thứ hai, các nghiên cứu trước thường chỉ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng hoặc định tính, chưa có nghiên cứu nào sử dụng kết hợp cả hai phương pháp nghiên cứu để cho ra kết quả nghiên cứu khách quan hơn. Thứ ba, các nghiên cứu trước thường tập trung vào một vài địa phương nhỏ do đó chưa thể khái quát hết được đặc điểm của một quốc gia. Thứ tư, các nghiên cứu trên chưa đo lường tác động của ô nhiễm bom mìn đến các khía cạnh khác nhau của sinh kế và thu nhập người dân. Các nghiên trước cứu 9
  9. thường tập trung và việc chuyển đổi sinh kế, nhưng chưa xem xét tới khía cạnh tài sản sinh kế hoặc kết quả sinh kế. Thứ năm, các nghiên cứu chưa chỉ rõ về vai trò của nhà nước trong việc giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế của người dân, mà được hiểu đây là trách nhiệm đương nhiên, trong khi nguồn lực của nhà nước có hạn. Thứ sáu, các nghiên cứu trước cũng chưa đưa ra thực trạng về công tác quản lý, rà phá bom mìn để nhìn nhận các điểm đã thực hiện được và những điểm còn hạn chế, chưa đề xuất được các khuyến nghị chính sách cụ thể, khả thi và phù hợp với điều kiện địa phương để góp phần đảm bảo sinh kế và phúc lợi của người dân trong vùng bị ô nhiễm bom. Đây chính là khoảng trống nghiên cứu cả về mặt khoa học và thực tiễn chính sách đòi hỏi cần có một nghiên cứu được thiết kế tốt hơn để thực hiện chủ đề nghiên cứu về tác động của ô nhiễm bom mìn đến lựa chọn sinh kế người dân ở Việt Nam. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM BOM MÌN TỚI SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm Bom mìn vật nổ là tên gọi chung cho các loại bom, mìn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi, vật liệu nổ, đầu đạn tên lửa, đạn pháo và đầu đạn pháo, các loại đạn, ngòi nổ, thuốc nổ, phương tiện gây nổ. Ô nhiễm bom mìn là một khu vực đất đai được xác định có dấu vết của bom mìn và các loại vật nổ khác còn sót lại sau chiến tranh. Sinh kế được hiểu là việc sử dụng các nguồn lực cần thiết của con người để thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các kết quả mong muốn bảo đảm cho phát triển. Sinh kế có thể được nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, người dân. 2.1.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế người dân Những bom mìn chưa nổ còn sót lại sau chiến tranh không chỉ đặt nguy cơ đe dọa tính mạng của con người, sinh kế trực tiếp của người dân địa phương mà còn 10
  10. tàn phá nghiêm trọng cơ sở hạ tầng của nhà nước và các địa phương, từ đó dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và sự phát triển cá nhân của mỗi người. Hàng năm nhà nước phải chi phí hàng trăm tỷ đồng rà phá bom mìn, phục hồi môi trường, đây là một gánh nặng tài chính lớn, một trong những tác động tiêu cực lớn mà ô nhiễm bom mìn gây ra đối với các nước chịu ảnh hưởng bởi chiến tranh. 2.1.3. Vai trò của nhà nước trong việc giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế, phúc lợi của người dân Khắc phục hậu quả bom mìn sau chiến tranh thì vai trò của nhà nước là vô cùng quan trọng. Ở Việt Nam, Chính phủ đã đưa ra những biện pháp quan trọng nhằm cải thiện chính sách và quy hoạch, quản lý và phối hợp công tác, tiến hành khảo sát và xử lý bom mìn, cung cấp sự hỗ trợ cho người dân của vùng bị ô nhiễm bom mìn như chi phí hỗ trợ tái định cư, đầu tư khắc phục bom mìn xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ y tế cho nạn nhân bom mìn và người khuyết tật, đào tạo nguồn nhân lực và giáo dục nâng cao nhận thức phòng tránh tai nạn bom mìn, tiến hành các hoạt động hợp tác quốc tế để chung tay khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm bom mìn và đảm bảo một môi trường an toàn cho cộng đồng, phát triển kinh tế - xã hội. 2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về rà phá bom mìn cho phát triển sinh kế của người dân 2.2.1. Kinh nghiệm của Afghanistan về đảm bảo phúc lợi và sinh kế cho các người dân vùng ô nhiễm bom mìn Khắc phục hậu quả bom mìn trọng tâm vào việc giải phóng mặt bằng đã làm cho cả cộng đồng có nhiều diện tích đất cho nông nghiệp, kênh mương thủy lợi, chăn thả gia súc, củi đốt và thu gom thức ăn gia súc, giải phóng đất đai ô nhiễm trên các trục đường giao thông làm cho người dân được tiếp cận với những công trình xã hội, những phúc lợi từ đó làm gia tăng phúc lợi của người dân. 2.2.2. Kinh nghiệm của Gioóc-đa-ni về đảm bảo phúc lợi và sinh kế cho các người dân vùng ô nhiễm bom mìn Việc rà phá bom mìn, giải phóng đất đai phục vụ phát triển kinh tế xã hội mà Gioóc-đa-ni đã triển khai thành công nhiều lĩnh, từ đó phát triển kinh tế của người 11
  11. dân các khu vực ô nhiễm bom mìn như hỗ trợ tiếp cận tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động phát triển nông nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế bền vững, triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bom mìn và tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức phòng tránh tai nạn bom mìn. 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Một là, triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát, rà phá bom mìn để giải phóng đất đai khỏi ô nhiễm bom mìn phục vụ mở rộng quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế của người dân. Hai là, việc triển khai các hoạt động tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức phòng tránh tai nạn bom mìn trong nhân dân để nâng cao trình độ hiểu biết của người dân để tự bảo vệ mình khỏi ảnh hưởng của bom mìn. Ba là, hoạt động hỗ trợ nạn nhân bom mìn để tái hòa nhập cộng đồng và phát triển sinh kế cho những nạn nhân bị thương. Bốn là, thực hiện các hợp tác quốc tế để vận động tài trợ nguồn lực kỹ thuật, tài chính cho vùng bị ô nhiễm bom mìn. Năm là, các dự án hỗ trợ trực tiếp cho người dân vùng ô nhiễm bom mìn là trách nhiệm của nhà nước và cộng đồng. Sáu là, hiện nay trên thế giới chưa có nghiên cứu sâu nào về chủ đề ảnh hưởng của bom mìn đối với sinh kế của người dân, hộ gia đình. Các nghiên cứu chủ yếu là ảnh hưởng của bom mìn đối với sự phát triển của cộng đồng dân cư, địa phương và quốc gia. CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khung phân tích Để đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến sinh kế, phúc lợi của người dân, luận án đưa ra khung phân tích ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến lựa chọn sinh kế và phúc lợi của người dân, trong đó Luận án đã sử dụng khung sinh kế bền vững ở nông thôn do Chambers và Conway (1992), Ellis (2000) và Bộ Phát triển Quốc tế (DFID, 1999a, 1999b) đề xuất để nghiên cứu. 12
  12. Hình 3.1. Tác động của cường độ bom mìn vật nổ đối với lựa chọn sinh kế và phúc lợi người dân Nguồn: Mô phỏng Babulo và cộng sự (2008), DFID (1999) và Tran và cộng sự (2014). 3.2. Dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng hai nguồn dữ liệu. Đầu tiên là dữ liệu ô nhiễm bom mìn và vật liệu nổ được đo bằng tỷ lệ đất còn sót lại bom mìn ở cấp huyện, sử dụng dữ liệu từ VNMAC (2021) từ một cuộc khảo sát kéo dài ba năm (từ 2010–2013) ở tất cả 63 tỉnh. 13
  13. Thứ hai, luận án cũng sử dụng dữ liệu gần đây từ Khảo sát mức sống người dân Việt Nam năm 2018, 2020 do Tổng cục Thống kê Việt Nam thực hiện vào các năm 2019 và 2021. Khảo sát thu thập thông tin chi tiết về các đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau của các người dân và xã nơi họ sinh sống. Luận án kết hợp dữ liệu bom mìn với dữ liệu mức sống dân cư thành một bộ dữ liệu thống nhất phục vụ cho phân tích định lượng. 3.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng: (i) Phương pháp phân tích, tổng hợp; (iii) Phương pháp thống kê so sánh; (iii) Phương pháp định lượng. Bên cạnh đó, luận án sử dụng mô hình logit nhị phân trong phân tích ONBM tác động đến lựa chọn sinh kế và mô hình hồi quy tuyến tính đa biến xem xét ảnh hưởng của nó tới phúc lợi của người dân. CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA Ô NHIỄM BOM MÌN ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM 4.1. Thực trạng ô nhiễm bom mìn và sinh kế người dân ở Việt Nam 4.1.1. Thực trạng ô nhiễm bom mìn Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã và đang nỗ lực khắc phục hậu quả của chiến tranh, thực hiện tháo gỡ bom mìn, vật nổ còn sót lại. Ước tính, vẫn còn khoảng 6,1 triệu ha đất bị ô nhiễm với khoảng 800 nghìn tấn bom mìn, vật liệu chưa nổ, chiếm 18,31% diện tích đất cả nước (VNMAC). Số bom mìn, vật nổ còn sót lại tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung như Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế, Kon Tum, khu vực Đông Nam Bộ như Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh… Trong đó, Quảng Trị là nơi có diện tích đất bị ô nhiễm bom mìn cao nhất đến 81,63% diện tích đất trong tỉnh, tất cả các xã đều bị ô nhiễm. Các tỉnh Tây Ninh, Kon Tum, Quảng Ngãi, Bình Dương cũng có diện tích đất bị ô nhiễm BMVN lên đến khoảng 50%. 4.1.2. Thực trạng sinh kế người dân ở Việt Nam 4.1.2.1. Về việc làm và thu nhập Cơ cấu lao động theo hai khu vực kinh tế đã có sự chuyển dịch đáng kể trong 14
  14. giai đoạn 2008-2018 theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong khu vực kinh tế phi nông lâm nghiệp và thủy sản và giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản do tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sang ngành khác là rõ nét nhất (tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 47% xuống 35%). Cơ cấu thu nhập năm 2018 đã có chuyển biến đáng kể so với các năm trước, trong đó các khoản thu về tiền lương, tiền công tăng hơn các năm trước; cơ cấu thu từ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản giảm so với các năm trước. 4.1.2.2. Về nhà ở, điện, nước, phương tiện vệ sinh Tỷ lệ nhà tạm tính trên cả nước có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể năm 2008 cả nước còn tới 13,1% hộ có nhà tạm và năm 2018 là 1,7%. Đây là con số rất ấn tượng, bởi trong các năm qua, Đảng và Nhà nước đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ người dân có hoàn cảnh khó khăn xây dựng nhà ở, thực hiện các chương trình xoá nhà tạm, cải thiện nhà ở cho người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, ven biển và hải đảo. Những năm gần đây, nhiều nơi nước giếng khoan không đảm bảo vệ sinh hoặc chưa được kiểm nghiệm, chứa nhiều độc tố nhưng người dân vẫn sử dụng, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ (21,6% người dân còn sử dụng nước giếng khoan có bơm trên cả nước năm 2018). 4.1.2.3. Về giảm nghèo Năm 2018, thu nhập của dân cư tiếp tục tăng, tỷ lệ hộ nghèo giảm, đời sống của các tầng lớp dân cư tiếp tục ổn định. Tuy nhiên, mức sống vẫn có sự cách biệt xa giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm dân cư giàu và nghèo, giữa một số vùng, đặc biệt vùng Trung du và miền núi phía Bắc và vùng Tây Nguyên còn khó khăn so với các vùng khác. 4.1.2.4. Về giáo dục Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa bao giờ đến trường hoặc không có bằng cấp của nhóm hộ nghèo nhất là 34,6%, gấp 5,3 lần so với nhóm hộ giàu nhất. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có bằng cao đẳng, đại học và trên đại học cũng có khoảng cách đáng kể giữa hai nhóm hộ nghèo nhất và nhóm hộ giàu nhất (1,0% so với 25,7%). 4.1.2.5. Về y tế Khảo sát mức sống hộ gia đình trong 10 năm từ 2008-2018, tỷ lệ người sử 15
  15. dụng bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh tăng hơn 30%. Chi tiêu y tế ngày một gia tăng cùng với sự cải thiện của đời sống dân cư, và một phần do sự tăng lên về giá của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. 4.2. Thực trạng ảnh hưởng của ONBM đối với sinh kế của người dân ở Việt Nam 4.2.1. Ô nhiễm bom mìn ảnh hưởng tới sinh kế người dân Bảng 1 thể hiện kết quả hồi quy đối với các yếu tố liên quan đến lựa chọn sinh kế. Hệ số ô nhiễm bom mìn và vật liệu nổ là âm và có ý nghĩa thống kê cao đối với việc theo đuổi các sinh kế chính thức làm công ăn lương hoặc phi lao động. 16
  16. Bảng 1: Tác động của ô nhiễm bom mìn và vật liệu nổ đối với lựa chọn sinh kế. Đặc điểm Nhóm sinh kế so với nông nghiệp hộ/xã/huy ện Thu nhập Lương phi Lương Phi nông phi lao chính thức chính thức nghiệp động Hệ số SE SE Hệ số SE Hệ số SE Dân tộc (1 = Kinh/Hoa; 0 = dân tộc thiểu –0.30*** (0.113) (0.122) –0.12 (0.1 0.74*** (0.1 số) 05) 30) Giới tính (1 = nam; 0 = nữ) –0.78*** (0.116) (0.081) –0.88*** (0.0 –0.54*** (0.1 76) 00) 17
  17. Tuôit (năm) 0.03*** (0.002) (0.002) 0.02*** (0.0 –0.01*** (0.0 03) 02) Tình trạng hôn nhân (1 = đã kết hôn; 0 = 0.28** (0.132) (0.094) 0.11 (0.1 0.16 (0.1 độc thân) 11) 33) Số năm đi học chính thức 0.02** (0.010) (0.008) 0.22*** (0.0 0.12*** (0.0 10) 07) 18
  18. Quy mô hộ (thành viên trong gia đình) –0.32*** (0.034) (0.016) 0.32*** (0.0 0.28*** (0.0 19) 22) Tỷ lệ phụ thuộc 1.47*** (0.077) (0.077) –0.59*** (0.0 –0.53*** (0.0 98) 82) Đất trồng cây hàng năm (m2) –0.30*** (0.028) (0.021) –0.48*** (0.0 –0.54*** (0.0 33) 35) Đất trồng cây lâu năm (m2) –0.38*** (0.030) (0.024) –0.49*** (0.0 –0.53*** (0.0 19
  19. 31) 29) Đất rừng (m2) –0.11*** (0.026) (0.029) –0.16*** (0.0 –0.10*** (0.0 29) 28) Đất trồng trọt (m2) –0.25*** (0.054) (0.038) –0.21*** (0.0 –0.41*** (0.0 44) 48) Dân số/ha đất cấp xã 0.04 (0.094) (0.060) 0.25*** (0.0 0.36*** (0.0 77) 63) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2