intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm của viêm xoang biến chứng tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc phân loại viêm xoang có biến chứng, mô tả đặc điểm lâm sàng thường gặp cũng như đặc điểm cận lâm sàng có giá trị trong chẩn đoán và điều trị viêm xoang có biến chứng. Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca. Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Tai Mũi Họng - Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian nghiên cứu từ năm 2018 đến năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm của viêm xoang biến chứng tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA VIÊM XOANG BIẾN CHỨNG TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Ngô Văn Công* TÓM TẮT sinusitis. Therefore, we perform this study to help to diagnosis and cure sinusitis with complications early. 25 Đặt vấn đề: Vùng mũi xoang được bao bọc xung Objective: Divide types of complications of sinusitis, quanh các cấu trúc quan trọng như mắt, não, mạch describe clinical and paraclinical characteristics of máu, thần kinh… Khi viêm xoang do vi trùng rất dễ sinusitis with complications. Methods: Research biến chứng đến vùng lân cận như ổ mắt, nội sọ, gây methodology is prospective study and description with ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như mù mắt, viêm selected case by case. This study was carried out at màng não, áp xe não,… thậm chí tử vong. Tại Bệnh Department of ENT at Cho Ray Hospital from 2018 to viện Chợ Rẫy thường gặp các trường hợp viêm xoang 2019. Thirty human were diagnosed complications of có biến chứng nặng. Vì vậy, chúng tôi khảo sát các sinusitis included in this study. Results: The average đặc điểm bệnh lý viêm xoang có biến chứng để có thể age of illness is 50,6 ± 15,9; the oldest is 88, the giúp cho chẩn đoán và điều trị sớm các trường hợp youngest is 18 years old.. In 30 cases: local viêm xoang biến chứng tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Mục complications 53.3%, orbital complications 30%, tiêu: Phân loại viêm xoang có biến chứng, mô tả đặc intracranial complications (brain abscess ) 3.3%. Main điểm lâm sàng thường gặp cũng như đặc điểm cận clinical symptoms: headache (83.3%), stuffy nose and lâm sàng có giá trị trong chẩn đoán và điều trị viêm decreased smell (80%), around eye pain (73.3%), xoang có biến chứng. Đối tượng và phương pháp facial pain (66.7%), bulging eye (60 %), runny nose nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca. (56.7%) and vision loss (53.3%). Conclusions: The Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Tai Mũi Họng - complications of sinusitis is a life-threatening Bệnh viện Chợ Rẫy trong thời gian nghiên cứu từ năm condition. Maily complications of sinusitis arc often 2018 đến năm 2019. Kết quả: Trong 30 trường hợp eyes and brain. Most symptoms show paranasal sinus viêm xoang có biến chứng, chúng tôi khảo sát được symptoms that get worse. CT support to diagnose all các đặc điểm sau: độ tuổi mắc bệnh trung bình 50,6 ± of sinusitis with complications. 15,9. Viêm xoang có biến chứng thường gặp như sau: Keywords: sinusitis with complication, eyes biến chứng tại chỗ 53,3%, biến chứng ổ mắt 30%, complications of sinusitis, intracranial complictions of biến chứng nội sọ (áp xe não) 3,3%. Với các biểu hiện sinusitis lâm sàng chính: đau đầu (83,3%), nghẹt mũi và giảm ngửi (80%), đau nhức vùng mắt (73,3%), đau nặng I. ĐẶT VẤN ĐỀ mặt (66,7%), lồi mắt (60%), chảy mũi (56,7%) và giảm thị lực (53,3%). CT chẩn đoán các tổn thương Viêm xoang là một trong các bệnh lý thường 100% các trường hợp. Kết luận: Viêm xoang có biến gặp tại phòng khám Tai mũi họng. Đặc điểm giải chứng là bệnh lý nguy hiểm, chủ yếu là biến chứng phẫu các xoang cạnh mũi được bao bọc xung bởi mắt và biến chứng não. Hầu hết các triệu chứng biểu các cấu trúc quan trọng như ổ mắt, thần kinh hiện là triệu chứng mũi xoang có diễn biến nặng lên. thị, màng não và não, kèm theo là hệ thống CT giúp chẩn xác định viêm xoang có biến chứng. Từ khóa: viêm xoang có biến chứng, biến chứng ổ mạch máu động tĩnh mạch phức tạp, nên khi mắt của viêm xoang, biến chứng nội sọ của viêm xoang. viêm xoang có thể ảnh hưởng đến các cấu trúc lân cận như viêm mô tế bào tổ chức ổ mắt và SUMMARY thậm chí gây áp xe não … và có thể tử vong cho TO INVESTIGATE THE CHARACTERISTICS bệnh nhân. Theo tác giả Saisawat Chaiyasate, OF SINUSITIS WITH COMPLICATIONS biến chứng ổ mắt thường gặp nhất (60 – 75%), IN CHO RAY HOSPITAL biến chứng nội sọ (10 – 15%) và viêm tại chỗ (5 Introduction: The paranasal sinus anatomy is – 10%)[8]. Do vậy, để có chúng tôi tiến hành surrounded by important structures such as eyes, brain, blood vessels, nerves... It is easy to spread to nghiên cứu đặc điểm của viêm xoang có biến nearby areas when sinusitis caused by bacteria such chứng tại Bệnh viện Chợ Rẫy nhằm giúp các Bác as orbital, intracranial, causing many dangerous sĩ chuyên khoa có cái nhìn tổng quan và chẩn complications even death. There are often cases of đoán sớm giúp điều trị tốt cho bệnh nhân, hạn sinusitis with serious complications at Cho Ray chế các di chứng, biến chứng nặng nề. Hospital, but currently there are still few statistics on describing the characteristics of complications of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca, *Bệnh viện Chợ Rẫy Đối tượng nghiên cứu: các bệnh nhân Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Công viêm xoang có biến chứng được điều trị tại Khoa Email: congtmh@gmail.com Tai Mũi Họng – Bệnh viện Chợ Rẫy từ năm 2018 Ngày nhận bài: 2.7.2020 đến năm 2019. Chúng tôi thực hiện được 30 Ngày phản biện khoa học: 3.8.2020 trường hợp. Ngày duyệt bài: 12.8.2020 106
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân đủ 18 tuổi Mucopyocele xoang sàng đẩy 1 6,3% trở lên; bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán lồi mắt viêm xoang (cấp và mạn) theo AAO – HNS Mucopyocele xoang bướm 1 6,3% (2015) có kèm các biến chứng mắt hoặc/ và nội đẩy lồi mắt sọ, hoặc/ và tại chỗ; bệnh nhân được nội soi mũi Mucopyocele xoang trán đẩy xoang và chụp cắt lớp vi tính vùng mũi xoang kèm 3 18,7% lồi mắt các cận lâm sàng cần cho quá trình nghiên cứu. Mucopyocele hàm sàng bướm Tiến hành nghiên cứu: 2 12,5% đẩy lồi mắt - Ghi nhận các biến số nghiên cứu theo bảng Bảng 3. Phân loại biến chứng mắt số liệu Tỷ lệ - CT: ghi nhận tổn thương tại các xoang hàm, Biến chứng mắt N % sàng, trán, bướm và các thương tổn khác. Viêm mô tế bào ổ mắt 2 15,4% - Hình ảnh nội soi mũi xoang mô tả hốc mũi, Viêm mô tế bào trước vách 1 7,7% cuốn mũi, mỏm móc, bóng sàng, khe giữa, khe Viêm mô tế bào trước vách + trên, kết quả giải phẫu bệnh từ niêm mạc lòng 2 15,4% Viêm mô tế bào ổ mắt xoang viêm. Áp xe dưới cốt mạc 3 23,1% - Số lượng bạch cầu máu ngoại vi - Kết quả giải phẫu bệnh. Viêm mô tế bào trước vách + 1 7,7% Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Áp xe dưới cốt mạc SPSS 20.0 Áp xe ổ mắt + Cốt tủy viêm 1 7,7% xương hàm trên III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Viêm mô tế bào ổ mắt + Viêm - Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 88, bệnh nhân ít 1 7,7% màng não tuổi nhất là 18 tuổi, độ tuổi trung bình của nhóm Viêm mô tế bào trước vách + bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 50,6 ± 15,9 Viêm mô tế bào ổ mắt + Cốt 1 7,7% tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở nhóm tuổi từ 46 tủy viêm xương trán – 60 tuổi (36,7%) tiếp theo là nhóm tuổi trên 60 (30%), thấp nhất là nhóm 16 – 30 tuổi (10%). Áp xe ổ mắt + Áp xe não 1 7,7% - Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn ở nữ (nam/nữ = 1,3). Các triệu chứng lâm sàng thường gặp bao - Thời gian bệnh nhân phát hiện bệnh đa gồm nghẹt mũi, chảy mũi, giảm ngửi, đau nặng phần đều trong đợt cấp chiếm 80%, chỉ có 20% mặt, đau đầu, nhức mắt, lồi mắt và giảm thị lực. là phát triển từ một bệnh lý mạn tính. Trong đó, 83,3% bệnh nhân đau đầu, 80% - Lý do bệnh nhân nhập viện vì sưng đau mắt nghẹt mũi và giảm khứu, 73,3% đau nhức vùng chiếm tỷ lệ cao nhất (40%), tiếp theo là sưng mắt, 66,7% đau nặng mặt, 60% lồi mắt, chảy má (23,3%), lồi mắt và đau đầu lần lượt là mũi 56,7% và giảm thị lực 53,3%. 13,3% và 10%, ngoài ra còn có lý do vào viện Đặc điểm các cấu trúc mũi qua nội soi: khe khác là dò mủ ra má (6,7%), sưng vùng trán mũi giữa: 66,7% thấy dịch mủ, 13,3% có mô (3,3%) và nghẹt mũi (3,3%). tính chất giống mô nấm, 6,7% là mô hoại tử, và - Tiền sử: 14 bệnh nhân (46,7%) có tiền sử 13,3% sạch. Khe mũi trên: 66,7% sạch, 20% có đái tháo đường type 2, 1 bệnh nhân có tiền sử mủ, 6,7% giống mô nấm, 6,7% là mô hoại tử. Lymphoma (3,3%) và 1 bệnh nhân mắc bạch Khi nội soi vào hốc mũi, ghi nhận tình trạng niêm cầu cấp (3,3%). mạc hốc mũi sung huyết chiếm 73,3%, các cấu Bảng 1. Phân loại các biến chứng trúc cuốn giữa, cuốn dưới, mỏm móc, bóng sàng Biến chứng N Tỷ lệ % phù nề chiếm 73,3%, hình ảnh hoại tử của niêm Tại chỗ 16 53,3% mạc trong hốc mũi, cuốn giữa, cuốn dưới, mỏm móc, bóng sàng chiếm 26,7%. Ổ mắt 9 30% Qua kết quả chụp cắt lớp vi tính, chúng tôi Ổ mắt + Tại chỗ 2 6,7% ghi nhận tỷ lệ tổn thương 1 bên ở xoang hàm là Ổ mắt + Nội sọ 2 6,7% 56,7%, có 13,3% tổn thương xoang hàm 2 bên. Nội sọ (áp xe não) 1 3,3% Về xoang sàng trước và sàng sau, 53,3% có tổn Bảng 2. Phân loại biến chứng tại chỗ thương 1 bên, 6,7% tổn thương cả 2 bên. Xoang Biến chứng tại chỗ N Tỷ lệ % trán, có 56,7% không tổn thương, 36,7% tổn Cốt tủy viêm xương hàm trên 7 43,7% thương 1 bên, chỉ 6,7% tổn thương 2 bên. Mucopyocele xoang hàm đẩy Xoang bướm, 33,3% viêm xoang bướm 1 bên và 2 12,5% lồi mắt 13,3% viêm xoang bướm 2 bên. 107
  3. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 không biết bệnh Đái tháo đường trước đó. Biến chứng thường gặp của bệnh cảnh là biến chứng mắt, tỷ lệ tử vong là 42%. Về các triệu chứng lâm sàng chính ghi nhận được: các triệu chứng đặc trưng của viêm mũi xoang bao gồm nghẹt mũi, chảy mũi, giảm ngửi, đau nặng mặt đều chiếm tỷ lệ cao, bên cạnh đó Hình 1: viêm xoang biến chứng mắt, phù đau đầu là triệu chứng xuất hiện ở nhiều bệnh nề kết mạc mắt bên trái nhân nhất, do được ghi nhận tại phần lớn các Các đặc điểm cận lâm sàng khác: có 56,7% bệnh nhân có biến chứng tại chỗ (mucopyocele bệnh nhân tăng chỉ số bạch cầu và neutrophil, chèn ép), biến chứng mắt và biến chứng nội sọ. 43,3% bệnh nhân không tăng bạch cầu và Các dấu hiệu qua nội soi: phù nề, sung huyết neutrophil từ kết quả xét nghiệm công thức máu niêm mạc là hình ảnh chủ yếu của hốc mũi, cho ban đầu. Từ kết quả giải phẫu bệnh từ niêm mạc thấy một tình trạng viêm nhiễm tại vùng mũi lòng xoang viêm thấy sự xuất hiện của nấm xoang. Đặc biệt 8/30 trường hợp niêm mạc hoại Aspergillus ở 7 trường hợp (23,3%). tử ở những bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, Lymphoma, bạch cầu cấp, và tại các trường hợp này đều đi kèm biến chứng về mắt nặng. Hình 2: viêm xoang biến chứng áp xe não IV. BÀN LUẬN Hình 3: (4) viêm mô tế bào quanh mắt Thời gian bệnh nhân bắt đầu có triệu chứng phải; (6) ảnh hoại tử toàn bộ niêm mạc hốc cho đến khi nhập viện đa phần đều trong đợt mũi, và các cuốn mũi cấp chiếm 80%, các triệu chứng xuất hiện trước Khi tiến hành phẫu thuật nội soi mũi xoang khi vào viện thời gian ngắn thường từ 5-7 ngày, phần lớn thấy dịch từ khe mũi, một số trường hợp chỉ có 20% là phát triển từ một bệnh lý mạn tính thấy mô giống mô nấm, điều này phù hợp với kết với các triệu chứng kéo dài nhiều năm, tương tự quả giải phẫu bệnh trả lời nấm Aspergillus. các nghiên cứu khác[5][6]. Trong báo cáo của tác CT là phương tiện thăm dò rất hữu ích phân giả Trần Minh Trường và Lâm Huyền Trân[7] về 6 biệt tốt các mốc giải phẫu nhãn cầu, mô sau ổ trường hợp biến chứng nặng của viêm xoang mắt, xoang và vòm sọ, cung cấp các thông tin (2004), thời gian khởi phát bệnh cũng từ 7 – 14 để có kế hoạch phẫu thuật[4]. CT có cản quang ngày, có trường hợp đau đầu kéo dài khoảng 1 được chỉ định khi có nghi ngờ nhiễm trùng sau tháng sau đó bệnh nhân vào viện với tình trạng vách dựa trên các dấu hiệu lồi mắt, giới hạn tầm có kèm sốt cao trong đợt cấp. Như vậy, phần lớn nhìn hoặc thay đổi thị lực, với các biến chứng nội biến chứng của viêm xoang, đặc biệt là các biến sọ hoặc khi các triệu chứng viêm trước vách diễn chứng tại mắt đều diễn biến như một đợt viêm tiến trong 24 – 48giờ bất chấp điều trị[1][2]. Trong nhiễm cấp tính mà trước đó bệnh nhân không có viêm mô tế bào trước vách, CT cho thấy gia tăng phát hiện bệnh lý về mũi xoang. Các trường hợp mật độ sang lan tỏa, dày mi mắt và kết mạc. Mucopyocele gây chèn ép mắt thường diễn tiến Viêm sau vách với đặc trưng mật đồ mềm hoặc trong thời gian dài hơn với cảm giác khó chịu vùng mật độ thấp kế cận với mảnh giấy. Cũng tăng dần nên đôi khi bệnh nhân chủ quan bỏ cần lưu ý cơ trực trong có thể bị di lệch, tăng qua bệnh. sáng hoặc dày lên do viêm phù nề trong quá Chúng tôi ghi nhận 14 bệnh nhân (46,7%) có trình nhiễm trùng ổ mắt. Ổ áp xe có mật độ thấp tiền sử đái tháo đường type 2. Theo báo cáo của với bờ tăng sáng và hiệu ứng khối choáng chỗ. tác giả Lâm Huyền Trân và Bùi Thị Diệu Trâm Các ổ áp xe dưới cốt mạc kế cận với mảnh (2012) [3]: bệnh nhân Đái tháo đường dễ có các xương giấy nhưng cũng có thể ở vị trí cao hơn biến chứng khi viêm xoang đặc biệt là ở những tiếp cận với trần ổ mắt thứ phát sau viêm xoang bệnh nhân > 60 tuổi, người nghỉ hưu, người trán. Hiện tượng viêm lan vào các khoang ổ mắt 108
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 có hình ảnh CT tẩm nhuộm lớp mỡ ổ mắt và che Rhinosinusitis. In: David WK, Peter HH. Rhinology lấp thần kinh thị, các cơ ngoài nhãn cầu. Tuy Diseases of the Nose, Sinuses, and Skull Base, pp. 261-271. Thieme Medical Publishers, Inc., New York. thuyên tắc xoang tĩnh mạch hang rõ ràng hơn 3. Lâm Huyền Trân, Bùi Thị Diệu Trâm (2012), trên MRI nhưng có thể gợi ý với mật độ sáng "Đặc điểm lâm sàng và vi khuẩn học của viêm mũi xoang tĩnh mạch thấp trên CT có cản xoang mạn ở bệnh nhân đái tháo đường", Y học quang[1][2][4]. TP.HCM tập 16, Phụ bản số 1. 4. Laurie A. Loevner. Radiologic Imaging of the V. KẾT LUẬN Paranasal Sinuses and Skull Base. Rhinology Diseases of the Nose, Sinuses, and Skull Base. pp32-69 Viêm xoang biến chứng là bệnh lý nguy hiểm, 5. Nguyễn Minh Hảo Hớn (2014), "Nhân 3 trường có biểu hiện nặng nề thường gây viêm mô tế hợp viêm xoang biến chứng gây tổn thương thần bào tổ chức hốc mắt, có thể bị áp xe não đe dọa kinh thị", Y học Tp.HCM tập 18, phụ bản số 1 tính mạng. Cần dựa vào đặc điểm triệu chứng 6. Nguyễn Minh Hảo Hớn (2006). “Biến chứng ổ mắt do viêm xoang”. Y học Tp. Hồ Chí Minh. Tập lâm sàng, CT để chẩn đoán sớm và điều trị thích 10, phụ bản 1. hợp cho bệnh nhân viêm xoang có biến chứng. 7. Trần Minh Trường, Lâm Huyền Trân (2004), "Nhân 6 trường hợp biến chứng nặng của viêm TÀI LIỆU THAM KHẢO xoang", Y học TP.HCM, tập 8, Phụ bản số 1. 1. Carla M Giannoni (2014). Complications of 8. Saisawat Chaiyasate (2015), "The complications Rhinosinusiti. In: Jonas TJ, Clark AR. Bailey’s Head of sinusitis in a Tertiary Care Hospital: Types, Patient and Neck Surgery – Otolaryngology, vol. 1, 15th characteristics, and Outcomes", Hindawi Publishing edition, pp 573 – 585. Lippincott Williams & Corporation International Journal of Otolaryngology, Wilkins, Philadelphia. Volume 2015, Article ID 70930. 2. Ian J Witterick (2012). Complications of NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI TUYẾN NƯỚC BỌT BẰNG NỘI SOI ỐNG TUYẾN Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú*, Trần Minh Trường**, Trần Anh Bích** TÓM TẮT Không ghi nhận những biến chứng khác. Kết luận: Nội soi ống tuyến là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu trong 26 Mở đầu: Bệnh lý sỏi tuyến nước bọt là nguyên trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý sỏi ống tuyến nhân thường gặp nhất gây viêm tuyến nước bọt. Viêm nước bọt và là kỹ thuật được lựa chọn đầu tiên trong tuyến nước bọt mạn tính có thể gây nên tình trạng điều trị sỏi tuyến nước bọt. giảm chức năng tuyến nước bọt, do vậy cần chẩn Từ khóa: nội soi ống tuyến nước bọt, sỏi tuyến đoán chính xác và phương pháp điều trị thích hợp nước bọt, tuyến dưới hàm, tuyến mang tai. nhằm phục hồi chức năng tuyến. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị sỏi tuyến nước bọt bằng nội soi ống SUMMARY tuyến. Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu báo cáo hàng loạt ca với 43 bệnh nhân được chẩn đoán OUTCOME OF INTERVENTIONAL và điều trị sỏi tuyến nước bọt (tuyến mang tai, tuyến SIALENDOSCOPY FOR SALIVARY GLAND dưới hàm) từ 01/2017 đến 03/2020. Kết quả: Trong SIALOLITHIASIS 43 trường hợp, có 38 trường hợp tuyến dưới hàm (17 Background: Sialolithiasis is the most common trường hợp bên phải, 19 trường hợp bên trái, 1 trường cause of large salivary gland inflammatory disease. hợp 2 bên), 6 trường hợp tuyến mang tai (3 trường Chronic sialadenitis is one of the major disorders hợp bên phải, 3 trường hợp bên trái). Bệnh nhân đến causing salivary hypofunction; therefore, correct khám chủ yếu vì sưng, đau vùng tuyến nước bọt, các diagnosis and management are essential for recovery. triệu chứng đều liên quan đến bữa ăn. Phân loại sỏi Objective: Our aim was to assess the effectiveness L1, L2, can thiệp lấy sỏi bằng nội soi đơn thuần. 1/43 and safety of sialendoscopy as a diagnostic and trường hợp có biến chứng sẹo hẹp lỗ mở nhú tuyến. therapeutic technique in the management of salivary gland sialolithiasis. Materials and Methods: Medical records of sialendoscopic procedures performed at the *Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM Department of Otolaryngology of Cho Ray Hospital **Bệnh viện Chợ Rẫy from January 2017 to March 2020. We identified 43 Chịu trách nhiệm chính: patients diagnosed with sialolithiasis and treated with Nguyễn Công Huyền Tôn Nữ Cẩm Tú sialendoscopy. Results: 43 patients diagnosed with Email: drnguyencamtu@gmail.com sialolithiasis, among these patients, the sumandibular Ngày nhận bài: 1.7.2020 gland was affected in 38 cases (right in 17 and left in Ngày phản biện khoa học: 4.8.2020 19, bilateral in 1) and the parotid gland was affected Ngày duyệt bài: 12.8.2020 in 6 cases (right in 3 and left in 3). The most common 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2