intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đặc điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật u não trên lều

Chia sẻ: Hạnh Thơm | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

64
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hai yếu tố quan trọng trong gây mê hồi sức mổ u não trên lều là áp lực tưới máu não và áp lực nội sọ cần phải được kiểm soát. Nghiên cứu nhằm mục đích khảo sát đặc điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật u não trên lều chương trình tại khoa phẫu thuật gây mê hồi sức, từ 01/01/2011 đến 30/06/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đặc điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật u não trên lều

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GÂY MÊ HỒI SỨC  <br /> TRONG PHẪU THUẬT U NÃO TRÊN LỀU <br /> Nguyễn Thị Thanh**, Huỳnh Văn Bình* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: hai yếu tố quan trọng trong gây mê hồi sức mổ u não trên lều là áp lực tưới máu não và áp lực <br /> nội sọ cần phải được kiểm soát. <br /> Mục  tiêu:  khảo  sát  đặc  điểm  gây  mê  hồi  sức  trong  phẫu  thuật  u  não  trên  lều  chương  trình  tại  khoa <br /> PTGMHS, từ 01/01/2011 đến 30/06/2011. <br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu loạt ca, tất cả những bệnh nhân có phẫu thuật u não trên lều <br /> chương trình. Tất cả các trường được gây mê toàn thân với thuốc mê tĩnh mạch là propofol 1%. Xử lý số liệu <br /> bằng phần mềm thống kê SPSS 15,0. <br /> Kết quả:  chúng tôi đã khảo sát 22 TH có 10 nam và 12 nữ, tuổi trung bình 43 ± 13 năm. Cavernoma là 6 <br /> ca (27,3%), astrocytoma 5 ca (22,7%), meningioma 5 ca (22,7%), hemangioblastoma 2 ca (9,1%), ependynoma 2 <br /> ca (9,1%), oligodenroglioma 1 ca (4,5%) và u não di căn 1 ca (4,5%). Thời gian phẫu thuật trung bình 189 ± 34 <br /> phút.  Nhức  đầu  63,6%,  buồn  nôn  hoặc  nôn  18,2%,  liệt  nửa  người  22,7%  và  động  kinh  36,4%.  Điều  trị <br /> corticoide trước mổ 36,4%. ASA 2/3 là 68,2%/31,8%, mallampati I (31,8%), II (54,5%) và III (13,6%). Thuốc <br /> mê: isoflurane 59,1% và sevoflurane 40,9%, có 18,2% dùng fentanyl và sulfentanil là 81,8%. Có sự giảm HATB <br /> sau khởi mê và tăng nhẹ lúc rạch da (p = 0,008). Không có sự khác biệt về nhịp tim, huyết áp và tỷ lệ dùng <br /> manitol 20% trong mổ giữa sevoflurane, isoflurane, fentanyl, sulfentanil và corticoide trước mổ. Sau mổ: thở <br /> máy kiểm soát 22,7%, không thở máy 77,3% (thời gian tỉnh mê 53 phút, không có sự khác biệt về thời gian tỉnh <br /> mê giữa sevoflurane và isoflurane), thời gian nằm hồi sức  48 giờ <br /> (13,6%); thời gian nằm viện 23,2 ± 12,6 ngày, biến chứng sau mổ và tử vong là 0%. <br /> Kết luận: không có sự khác biệt về huyết động, mức độ phù não giữa các thuốc mê hô hấp (sevoflurane và <br /> isolurane). Phương pháp gây mê nồng độ đích với propofol kết hợp duy trì remifentanil có thể giúp cải thiện tình <br /> trạng phù não trong lúc mổ và cần phải được nghiên cứu. <br /> Từ khóa: u não, u não trên lều,gây mê hồi sức mổ thần kinh, phù não, isoflurane, sevoflurane, propofol. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> INVESTIGATED THE CHARACTERISTICS OF ANESTHESIA  <br /> FOR SUPRATENTORIAL CEREBRAL TUMORS SURGERY <br /> Nguyen Thi Thanh, Huynh Van Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 219 ‐ 224 <br /> Background: the important two factors in anesthesia for neurosurgery were cerebral perfusion pressure and <br /> intracranial pressure must be cotrolled. <br /> Objectives:  investigated  the  characteristics  of  anesthesia  for  supratentorial  cerebral  tuomors  surgery  at <br /> Surgical – anesthesia – intensive care department in Gia Đinh people’s hospital from 01//2010 to 06/2011. <br /> Methods: the study was cohorts, descriptive, prospective all the patients, who was surgical supratentorial <br /> cerebral tumors. General anesthesia witn propofol 1% was choiced for all of cases. Data analysised by SPSS 15.0. <br /> Results: there were 22 cases: male 10 cases and female 12 cases, mean ages 43 ± 13 y.o. Cavernoma was 6 <br /> cases  (27.3%),  astrocytoma  5  cases  (22.7%),  meningioma  5  cases  (22.7%),  hemangioblastoma  2  cases  (9.1%), <br /> * <br /> <br /> Khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,    <br /> Tác giả liên lạc:    TS.BS.Nguyễn Thị Thanh             ĐT: 0918578857     Email: nguyenthithanh@pnt.edu.vn<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 219<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> ependynoma 2 cases (9.1%), oligodenroglioma 1 case (4.5%) and metastatic brain tumors 1 case (4.5%). Mean <br /> operating time was 189 ± 34 minutes. Headache was 63.6%, nause or vomiting 18.2%, hemiplegia 22.7% and <br /> seizures  36.4%.  The  preoperative  corticosteroid  therpy  was  36.4%.  Risk  factors  of  anesthesia:  ASA‐2/3  was <br /> 68.2%/31.8%, mallampati I 31.8%, II (54.5%) and III (13.6%). Anesthetics: isoflurane 59.1% and sevoflurane <br /> 40.9%; fentanyl was 18.2% and sulfentanil 81.8%. Mean arterial pressure (MAP) decresed after aneshesia and <br /> incision (p = 0.008). The different not significant heart rate, MAP and incidence using intraoperative manitol <br /> 20%  between  sevoflurane,  isoflurane,  fentanyl,  sulfentanil  and  operative  corticosteroid  therapy.  In  operative: <br /> mechanical ventilation was 22.7%, without MV was 77.3%  (extubation  time    was  53  minutes,  no  differences <br /> betweens sevoflurane and isoflurane), lenght of stay SICU  <br /> 48 hours (13.6%); duration of treatment was 23.2 ± 12.6 days, postoperative complications and motarlity  were <br /> 0%. <br /> Conclusions:  no  differences  in  hemodynamics  and  the  level  of  cerebral  edema  betweens  inhalation <br /> anesthetics, anesthesia controlled target concetration with  propofol combine remifentanil should be studied. <br /> Key  words:  supratentorial  cerebral  tumors,  anesthesia  in  neurosurgery,  sevoflurane,  isoflurane,  cerebral <br /> edema. <br /> của Nguyễn Văn Chừng và Nguyễn Ngọc Anh <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> tại bệnh viện Nhân dân 115, khảo sát 64 TH mổ <br /> Trong gây mê hồi sức phẫu thuật u não, hai <br /> u màng não, kết quả cho thấy ba yếu tố nguy cơ <br /> yếu tố quan trọng cần phải được kiểm soát là áp <br /> trong mổ là: hô hấp (tăng áp lực đường thở, gập, <br /> lực  tưới  máu  não  (ALTMN)  và  áp  lực  nội  sọ <br /> tắc hoặc tụt ống nội khí quản), tuần hoàn (chậm <br /> (ALNS). Người bác sĩ gây mê cần phải lựa chọn <br /> nhịp tim, tụt huyết áp) và thần kinh (phù não)(8). <br /> thuốc  mê  ít  tác  động  đến  tuần  hoàn  máu  não, <br /> Tại  bệnh  viện  Nhân  dân  Gia  Định,  phẫu <br /> giảm chuyển hóa não và giảm áp lực nội sọ. <br /> thuật  thần  kinh  chuyên  sâu  đang  ngày  càng <br /> Gây  mê  toàn  thân  là  phương  pháp  vô  cảm <br /> phát  triển,  trong  đó  phẫu  thuật  u  não  và  vi <br /> thường  được  lựa  chọn  trong  phẫu  thuật  u  não <br /> phẫu đang được chú trọng. Do đó, gây mê hồi <br /> trên lều. Hiện nay các nước phát triển đang ngày <br /> sức  cũng  cần  phải  phát  triển  và  có  phương <br /> càng lựa chọn phẫu thuật ít xâm lấn, phẫu thuật <br /> pháp  gây  mê  hồi  sức  phù  hợp,  cần  có  những <br /> định  vị,  mở  sọ  hở  bệnh  nhân  tỉnh,  cần  bệnh <br /> nghiên  cứu  về  hiệu  quả  và  tác  động  của  gây <br /> nhân  tỉnh  sớm  và  êm  dịu  giúp  đánh  giá  tình <br /> mê  đối  với  phẫu  thuật,  chúng  tôi  thức  hiện <br /> trạng  thần  kinh  sau  mổ(6).  Mặt  khác,  giai  đoạn <br /> nghiên cứu này với mục tiêu:  <br /> tỉnh mê não chịu đựng đã kích rất lớn: huyết áp <br /> ‐ Khảo sát đặc điểm chung của phẫu thuật u <br /> tăng, phù não, tăng vận tốc dòng chảy máu não, <br /> não trên lều. <br /> đặc  biệt  là  thời  điểm  30  phút  sau  rút  nội  khí <br /> ‐ Khảo sát sự thay đổi huyết động (nhịp tim, <br /> quản(2,3) nên việc chọn thuốc mê giúp bệnh nhân <br /> huyết áp) trong mổ. <br /> hồi  phục  tri  giác  sớm,  êm  dịu,  ít  tác  động  đến <br /> ‐ Khảo sát tỷ lệ biến chứng và tử vong sau <br /> tuần  hoàn  não  là  rất  cần  thiết.  Vì  vậy,  phương <br /> mổ. <br /> pháp gây mê hồi sức và lựa chọn thuốc mê cũng <br /> có nhiều thay đổi. <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Tại  Việt  Nam,  phẫu  thuật  thần  kinh  đang <br /> ngày càng phát triển(9,11), tuy nhiên phương pháp <br /> gây mê được lựa chọn vẫn là gây mê toàn thân <br /> duy  trì  thuốc  mê  hô  hấp  isoflurane  hoặc <br /> sevoflurane,  chưa  có  nhiều  công  trình  nghiên <br /> cứu về vấn đề này. Năm 2005, một nghiên cứu <br /> <br /> 220<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả loạt ca, tiến cứu. <br /> Tiêu  chuẩn  chọn  mẫu:  tất  cả  những  bệnh <br /> nhân phẫu thuật chương trình u não trên lều tại <br /> khoa PTGMHS từ tháng 01/2010 đến 06/2011. <br /> Tất  cả  các  số  liệu  cần  thu  thập  sẽ  được  thu <br /> thập  vào  một  bảng  thu  thập  số  liệu  được  soạn <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sẵn, mỗi TH một phiếu. <br /> Tất  cả  các  số  liệu  được  thu  thập  sẽ  được <br /> thống  kê  và  xử  lý  bằng  phần  mềm  thống  kê <br /> SPSS 15.0. <br /> <br /> cavernoma 177,5 ± 26,2, astrocytoma 194 ± 50,7, <br /> meningioma 185 ± 27,8, hemangioblastoma 200 ± <br /> 56,6,  ependynoma  215  ±  35,4,  oligodenroglioma <br /> 175 phút, u não di căn 195 phút. <br /> <br /> Các  biến  số  định  tính  được  trình  bày  bằng <br /> tần số và tỷ lệ % là bệnh lý đi kèm, triệu chứng <br /> lâm  sàng,  đặc  điểm  khối  u,  loại  thuốc  gây  mê <br /> được sử dụng, biến chứng sau mổ. <br /> Các số liệu định lượng được trình bày bằng <br /> số  trung  bình  ±  độ  lệch  chuẩn,  giá  trị  lớn  nhất, <br /> giá  trị  nhỏ  nhất  là  thời  gian  phẫu  thuật,  đặc <br /> điểm huyết động (nhịp tim, huyết áp), thời gian <br /> tỉnh mê, thời gian nằm viện. <br /> <br /> Đặc điểm về gây mê hồi sức. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Khảo sát 22  TH  phẫu  thuật  u  não  trên  lều <br /> có 10 nam (45,5%) và 12 nữ (54,5%), tỷ lệ nam : <br /> nữ là 1 : 1,2; tuổi trung bình 43 ± 13 (năm), nhỏ <br /> nhất là 19 và lớn nhất 66 năm; chiều cao trung <br /> bình là 1,6 ± 0,1 m và cân nặng trung bình là 58 <br /> ± 9 kg, chỉ số khối cơ thể ‐ BMI trung bình 22 ± <br /> 1 (kg/m2). <br /> Bệnh  lý  đi  kèm:  lao  phổi  cũ  có  3  TH <br /> (13,6%),  cao  huyết  áp  và  đái  tháo  đường  có  1 <br /> TH  (4,5%),  hở  van  3  lá  có  1  TH  (4,5%),  cường <br /> giáp  đang  điều  trị  có  1  TH  (4,5%),  viêm  gan <br /> siêu B có 1 TH (4,5%). <br /> Đặc  điểm  lâm  sàng:  nhức  đầu  có  14  TH  <br /> (63,8%), buồn nôn có 4 TH (18,2%), động kinh có <br /> 8  TH  (36,4%),  liệt  nửa  người  có  5  TH  (22,7%), <br /> Natri máu   24  giờ  là  5  TH  có  thở <br /> máy sau mổ. <br /> <br /> Kết quả điều trị  <br /> <br /> Có 16 TH điều trị corticoid, tuy nhiên không <br /> có sự khác biệt về mức độ phù não thể hiện qua <br /> tỷ  lệ  sử  dụng  manitol  20%  trong  mổ  (p  >  0,3). <br /> Theo  Bewavy  và  cộng  sự  (2012),  việc  sử  dụng <br /> corticoide chu phẫu có thể giúp giảm đau, buồn <br /> nôn sau mổ, nhưng cũng có nhiều tác dụng phụ <br /> như tăng đường huyết, giảm miễn  dịch  và  khả <br /> năng lành vết thương giảm, cần có nhiều nghiên <br /> cứu đủ mạnh để đánh giá hiệu quả và tác dụng <br /> phụ của corticoide đối với u não. <br /> <br /> 53 ± 27<br /> <br /> 90<br /> <br /> 15<br /> <br /> 10 ± 5<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 14 ± 11<br /> <br /> 59<br /> <br /> 5<br /> <br /> Đặc điểm về gây mê hồi sức <br /> <br /> Trung bình ±<br /> Lớn nhất Nhỏ nhất<br /> ĐLC<br /> <br /> Có 1 TH phẫu thuật u màng não trên lều có <br /> thời gian điều trị trước mổ 14 ngày và sau mổ là <br /> 59 ngày, không ghi nhận được nguyên nhân. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm phẫu thuật <br /> Trong  NC  này,  có  cavernoma  (27,3%), <br /> astrocytoma và meningioma (22,7%) là 3 loại u <br /> thường gặp nhất, khác với phân bố tỷ lệ bệnh <br /> trong  kết  quả  của  Trương  Văn  Việt  (2002), <br /> <br /> 222<br /> <br /> Có 14 ca nhức đầu (63,8%), 8 ca buồn nôn  <br /> hoặc  nôn  (18,2%).  Nghiên  cứu  của  Nguyễn <br /> Văn  Chừng  và  Nguyễn  Ngọc  Anh  (2005):  hội <br /> chứng  tăng  ALNS  85,9%,  dấu  thần  kinh  khu <br /> trú  43,8%  cao  hơn  kết  quả  của  chúng  tôi.  Tổn <br /> thương  u  não  gây  ra  chèn  ép,  ba  hội  chứng <br /> thường  gặp  là:  tăng  áp  lực  nội  sọ  (nhức  đầu, <br /> buồn  nôn  hoặc  nôn),  dấu  thần  kinh  khu  trú <br /> (tùy theo vị trí tổn thương) và động kinh, mức <br /> độ xảy ra tùy loại tổn thương và tùy vị trí tổn <br /> thương.  Ngoài  ra,  việc  giảm  nồng  độ  Natri <br /> máu  cũng  gây  nên  tình  trạng  phù  não  và <br /> ALNS, có 4 TH Na máu  <br /> 0,05). <br /> <br /> Bảng 3: Kết quả điều trị <br /> Thời gian tỉnh mê<br /> (phút)<br /> Thời gian nằm viện<br /> trước mổ (ngày)<br /> Thời gian nằm viện<br /> sau mổ (ngày)<br /> <br /> nguyên  nhân  có  thể  do  mẫu  NC  của  chúng  <br /> tôi nhỏ. <br /> <br /> Về đánh giá nguy cơ gây mê theo ASA: độ <br /> 2  là  68,2%  và  độ  3  là  31,8%  vì  u  não  là  một <br /> bệnh  toàn  thân,  tác  động  nhiều  hệ  cơ  quan, <br /> mặt  khác  trong  NC  này  có  đến  31,8%  TH  có <br /> bệnh nội khoa mãn tính đi kèm (3 lao phỗi cũ, <br /> 1 hở van 3 lá trung bình, 1 cao huyết áp và đái <br /> tháo  đường,  1  viêm  gan  siêu  vi  B  và  1  cường <br /> giáp đang điều trị). <br /> Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  chỉ  ghi <br /> nhận đặc điểm về mallampati, các dấu hiệu khác <br /> như  cổ  ngắn,  cằm  lẹm,  răng  hô,  khoảng  cách <br /> giáp  cằm  đã  không  được  ghi  nhận.  Tỷ  lệ <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br /> mallampati  độ  III  là  13,6%  (3  TH),  nguy  cơ  đặt <br /> NKQ rất khó nên chúng tôi sử dụng dãn cơ khử <br /> cực succinylcholin để đặt NKQ. <br /> Chúng  tôi  đã  duy  trì  mê  bằng  isoflurane  là <br /> 59,1% và sevoflurane là 40,9%. Giảm đau nhóm <br /> á  phiện  chích  từng  liều  ngắt  quãng:  fentanyl  là <br /> 18,2% và sulfentanil 81,8%, sự khác biệt về huyết <br /> động  (nhịp  tim  và  huyết  áp  trung  bình)  không <br /> có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa isoflurane với <br /> sevflurane,  giữa  fentanyl  với  sulfentanil,  tương <br /> tự như kết quả của Tsai HJ(10). <br /> Chúng tôi ghi nhận có sự giảm HATB sau <br /> khởi mê (p = 0,008), tuy nhiên không có trường <br /> hợp  nào  HATB   0,05). <br /> Nguyên  nhân  của  sự  giảm  huyết  áp  là  do <br /> phương pháp khởi mê như hiện nay có nhiều <br /> hạn  chế:  thứ  nhất  do  cách  tính  liều  propofol <br /> hiện nay dựa theo khuyến cáo chung về dược <br /> động và dược lực của propofol, thường là  1,5 <br /> – 2,5 mg/kg, đôi khi sẽ gây quá liều trong một <br /> số trường hợp, thứ hai là cách chích tĩnh mạch <br /> liều  nạp  tốc  độ  khó  kiểm  soát  làm  tăng  khả <br /> năng  tụt  huyết  áp;  thứ  ba  không  có  phương <br /> tiện  theo  dõi  độ  sâu  gây  mê  (ví  dụ  như  BIS) <br /> nên không thể biết chính xác độ mê, việc duy <br /> trì thuốc mê dựa chủ yếu vào các khuyến cáo <br /> và kinh nghiệm lâm sàng. Mặt khác, việc thực <br /> thuốc  mê  như  fentanyl  hay  sulfentanil,  thuốc <br /> dãn  cơ  chủ  yếu  theo  cách  tiêm  từng  liều  ngắt <br /> quãng do thiếu máy bơm tiêm điện, cách tiêm <br /> này cũng là nguyên nhân làm độ mê không ổn <br /> định.  Dấu  hiệu  huyết  áp  trung  bình  giảm  có <br /> thể  do  độ  mê  quá  sâu  nhưng  cũng  có  thể  do <br /> tình  trạng  dãn  mạch  của  thuốc  mê  hoặc  thiếu <br /> thể tích tuần hoàn do bệnh nhân phẫu thuật u <br /> não có thể được điều trị lợi tiểu trước đó…nên <br /> rất khó cho bác sĩ gây mê đánh giá rõ ràng và <br /> xử  trí  chính  xác.  Bên  cạnh  đó,  chỉ  số  ETCO2 <br /> không  được  theo  dõi  thường  xuyên  vì  phòng <br /> mổ chưa được trang bị đầy đủ, không theo dõi <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> được  ssự  thay  đổi  thán  đồ  trong  mổ  để  có <br /> hướng điều chỉnh hợp lý. <br /> Mức  độ  phù  não  được  đánh  giá  qua  tỷ  lệ <br /> dùng manitol 20%, có 50% trường hợp sử dụng <br /> manitol 20% trước khi mở màng cứng. Hiện nay, <br /> chúng  tôi  đánh  giá  mức  độ  phù  não  chủ  yếu <br /> dựa vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên, dựa <br /> vào độ căng của não dưới màng cứng, có nghĩa <br /> là  chúng  ta  chỉ  đánh  giá  được  tình  trạng  tăng <br /> ALNS sau khi đã mở sọ và thấy não căng phù, <br /> gây khó khăn cho thao tác của phẫu thuật viên <br /> và  tăng  nguy  cơ  tổn  thương  não.  Việc  theo  dõi <br /> ALNS  phải  được  thực  hiện  ngay  sau  khi  hoàn <br /> thành công tác vô cảm, tiến hành đặt một thiết bị <br /> theo  dõi  ALNS  liên  tục,  có  như  vậy  chúng  ta <br /> mới phát hiện được sớm tình trạng tăng ALNS <br /> và xử trí kịp thời. <br /> <br /> Đặc điểm sau mổ và kết quả điều trị <br /> Sau  mổ  có  22,7%  (5  TH)  thở  máy:  3  TH  do <br /> phẫu  thuật  u  màng  não  (trong  đó  có  1  TH  thở <br /> máy 36 giờ vì tri giác không ổn định, 01 thở máy <br /> 6  giờ  và  01  thở  máy  8  giờ),  01  do  bệnh  nhân <br /> bệnh lao phổi cũ thở máy 2 giờ vì hô hấp kém, <br /> 01 bệnh nhân có cao huyết áp và đái tháo đường <br /> thở máy 4 giờ. Tất cả các TH đều cai máy thành <br /> công. <br /> Thời gian hồi phục tri giác và rút nội khí quả <br /> của bệnh nhân không thở máy sau mổ: 53 ± 27 <br /> phút,  nhỏ  nhất  là  15  phút,  lớn  nhất  là  90  phút, <br /> không  có  sự  khác  biệt  giữa  isoflurane, <br /> sevoflurane,  fentanyl  và  sulfentanil  (p  =  0,6), <br /> tương  tự  kết  quả  nghiên  cứu  của  Djian  MC <br /> (2006)(5). Nhiều nghiên cứu  đã  chứng  minh  giai <br /> đoạn tỉnh mê kéo dài sẽ gây ra nhiều đã kích đối <br /> với não, việc tỉnh mê sớm giúp não giảm tổn hại, <br /> giúp cho việc đánh giá tình trạng thần kinh sau <br /> mổ kịp thời, có hướng xử trí hợp lý(2,3,4,6). <br /> Những  TH  nằm  hồi  sức  >  24  giờ  (5  TH)  là <br /> những TH có thở máy sau mổ, tất cả các TH đều <br /> được hồi phục và chuyển trại. Thời gian điều trị <br /> tại bệnh viện trước mổ 10 ± 5 ngày và sau mổ là <br /> 13 ± 11 ngày, có 1 TH có thời gian điều trị trước <br /> mổ  là  14  ngày  và  sau  mổ  là  59  ngày,  nhưng <br /> không ghi nhận được nguyên nhân. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  <br /> <br /> 223<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2