Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM GÂY MÊ HỒI SỨC <br />
TRONG PHẪU THUẬT U NÃO TRÊN LỀU <br />
Nguyễn Thị Thanh**, Huỳnh Văn Bình* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề: hai yếu tố quan trọng trong gây mê hồi sức mổ u não trên lều là áp lực tưới máu não và áp lực <br />
nội sọ cần phải được kiểm soát. <br />
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm gây mê hồi sức trong phẫu thuật u não trên lều chương trình tại khoa <br />
PTGMHS, từ 01/01/2011 đến 30/06/2011. <br />
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, tiến cứu loạt ca, tất cả những bệnh nhân có phẫu thuật u não trên lều <br />
chương trình. Tất cả các trường được gây mê toàn thân với thuốc mê tĩnh mạch là propofol 1%. Xử lý số liệu <br />
bằng phần mềm thống kê SPSS 15,0. <br />
Kết quả: chúng tôi đã khảo sát 22 TH có 10 nam và 12 nữ, tuổi trung bình 43 ± 13 năm. Cavernoma là 6 <br />
ca (27,3%), astrocytoma 5 ca (22,7%), meningioma 5 ca (22,7%), hemangioblastoma 2 ca (9,1%), ependynoma 2 <br />
ca (9,1%), oligodenroglioma 1 ca (4,5%) và u não di căn 1 ca (4,5%). Thời gian phẫu thuật trung bình 189 ± 34 <br />
phút. Nhức đầu 63,6%, buồn nôn hoặc nôn 18,2%, liệt nửa người 22,7% và động kinh 36,4%. Điều trị <br />
corticoide trước mổ 36,4%. ASA 2/3 là 68,2%/31,8%, mallampati I (31,8%), II (54,5%) và III (13,6%). Thuốc <br />
mê: isoflurane 59,1% và sevoflurane 40,9%, có 18,2% dùng fentanyl và sulfentanil là 81,8%. Có sự giảm HATB <br />
sau khởi mê và tăng nhẹ lúc rạch da (p = 0,008). Không có sự khác biệt về nhịp tim, huyết áp và tỷ lệ dùng <br />
manitol 20% trong mổ giữa sevoflurane, isoflurane, fentanyl, sulfentanil và corticoide trước mổ. Sau mổ: thở <br />
máy kiểm soát 22,7%, không thở máy 77,3% (thời gian tỉnh mê 53 phút, không có sự khác biệt về thời gian tỉnh <br />
mê giữa sevoflurane và isoflurane), thời gian nằm hồi sức 48 giờ <br />
(13,6%); thời gian nằm viện 23,2 ± 12,6 ngày, biến chứng sau mổ và tử vong là 0%. <br />
Kết luận: không có sự khác biệt về huyết động, mức độ phù não giữa các thuốc mê hô hấp (sevoflurane và <br />
isolurane). Phương pháp gây mê nồng độ đích với propofol kết hợp duy trì remifentanil có thể giúp cải thiện tình <br />
trạng phù não trong lúc mổ và cần phải được nghiên cứu. <br />
Từ khóa: u não, u não trên lều,gây mê hồi sức mổ thần kinh, phù não, isoflurane, sevoflurane, propofol. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
INVESTIGATED THE CHARACTERISTICS OF ANESTHESIA <br />
FOR SUPRATENTORIAL CEREBRAL TUMORS SURGERY <br />
Nguyen Thi Thanh, Huynh Van Binh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 219 ‐ 224 <br />
Background: the important two factors in anesthesia for neurosurgery were cerebral perfusion pressure and <br />
intracranial pressure must be cotrolled. <br />
Objectives: investigated the characteristics of anesthesia for supratentorial cerebral tuomors surgery at <br />
Surgical – anesthesia – intensive care department in Gia Đinh people’s hospital from 01//2010 to 06/2011. <br />
Methods: the study was cohorts, descriptive, prospective all the patients, who was surgical supratentorial <br />
cerebral tumors. General anesthesia witn propofol 1% was choiced for all of cases. Data analysised by SPSS 15.0. <br />
Results: there were 22 cases: male 10 cases and female 12 cases, mean ages 43 ± 13 y.o. Cavernoma was 6 <br />
cases (27.3%), astrocytoma 5 cases (22.7%), meningioma 5 cases (22.7%), hemangioblastoma 2 cases (9.1%), <br />
* <br />
<br />
Khoa Phẫu thuật Gây mê Hồi sức ‐ Bệnh viện Nhân Dân Gia Định, <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS.Nguyễn Thị Thanh ĐT: 0918578857 Email: nguyenthithanh@pnt.edu.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
219<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
ependynoma 2 cases (9.1%), oligodenroglioma 1 case (4.5%) and metastatic brain tumors 1 case (4.5%). Mean <br />
operating time was 189 ± 34 minutes. Headache was 63.6%, nause or vomiting 18.2%, hemiplegia 22.7% and <br />
seizures 36.4%. The preoperative corticosteroid therpy was 36.4%. Risk factors of anesthesia: ASA‐2/3 was <br />
68.2%/31.8%, mallampati I 31.8%, II (54.5%) and III (13.6%). Anesthetics: isoflurane 59.1% and sevoflurane <br />
40.9%; fentanyl was 18.2% and sulfentanil 81.8%. Mean arterial pressure (MAP) decresed after aneshesia and <br />
incision (p = 0.008). The different not significant heart rate, MAP and incidence using intraoperative manitol <br />
20% between sevoflurane, isoflurane, fentanyl, sulfentanil and operative corticosteroid therapy. In operative: <br />
mechanical ventilation was 22.7%, without MV was 77.3% (extubation time was 53 minutes, no differences <br />
betweens sevoflurane and isoflurane), lenght of stay SICU <br />
48 hours (13.6%); duration of treatment was 23.2 ± 12.6 days, postoperative complications and motarlity were <br />
0%. <br />
Conclusions: no differences in hemodynamics and the level of cerebral edema betweens inhalation <br />
anesthetics, anesthesia controlled target concetration with propofol combine remifentanil should be studied. <br />
Key words: supratentorial cerebral tumors, anesthesia in neurosurgery, sevoflurane, isoflurane, cerebral <br />
edema. <br />
của Nguyễn Văn Chừng và Nguyễn Ngọc Anh <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
tại bệnh viện Nhân dân 115, khảo sát 64 TH mổ <br />
Trong gây mê hồi sức phẫu thuật u não, hai <br />
u màng não, kết quả cho thấy ba yếu tố nguy cơ <br />
yếu tố quan trọng cần phải được kiểm soát là áp <br />
trong mổ là: hô hấp (tăng áp lực đường thở, gập, <br />
lực tưới máu não (ALTMN) và áp lực nội sọ <br />
tắc hoặc tụt ống nội khí quản), tuần hoàn (chậm <br />
(ALNS). Người bác sĩ gây mê cần phải lựa chọn <br />
nhịp tim, tụt huyết áp) và thần kinh (phù não)(8). <br />
thuốc mê ít tác động đến tuần hoàn máu não, <br />
Tại bệnh viện Nhân dân Gia Định, phẫu <br />
giảm chuyển hóa não và giảm áp lực nội sọ. <br />
thuật thần kinh chuyên sâu đang ngày càng <br />
Gây mê toàn thân là phương pháp vô cảm <br />
phát triển, trong đó phẫu thuật u não và vi <br />
thường được lựa chọn trong phẫu thuật u não <br />
phẫu đang được chú trọng. Do đó, gây mê hồi <br />
trên lều. Hiện nay các nước phát triển đang ngày <br />
sức cũng cần phải phát triển và có phương <br />
càng lựa chọn phẫu thuật ít xâm lấn, phẫu thuật <br />
pháp gây mê hồi sức phù hợp, cần có những <br />
định vị, mở sọ hở bệnh nhân tỉnh, cần bệnh <br />
nghiên cứu về hiệu quả và tác động của gây <br />
nhân tỉnh sớm và êm dịu giúp đánh giá tình <br />
mê đối với phẫu thuật, chúng tôi thức hiện <br />
trạng thần kinh sau mổ(6). Mặt khác, giai đoạn <br />
nghiên cứu này với mục tiêu: <br />
tỉnh mê não chịu đựng đã kích rất lớn: huyết áp <br />
‐ Khảo sát đặc điểm chung của phẫu thuật u <br />
tăng, phù não, tăng vận tốc dòng chảy máu não, <br />
não trên lều. <br />
đặc biệt là thời điểm 30 phút sau rút nội khí <br />
‐ Khảo sát sự thay đổi huyết động (nhịp tim, <br />
quản(2,3) nên việc chọn thuốc mê giúp bệnh nhân <br />
huyết áp) trong mổ. <br />
hồi phục tri giác sớm, êm dịu, ít tác động đến <br />
‐ Khảo sát tỷ lệ biến chứng và tử vong sau <br />
tuần hoàn não là rất cần thiết. Vì vậy, phương <br />
mổ. <br />
pháp gây mê hồi sức và lựa chọn thuốc mê cũng <br />
có nhiều thay đổi. <br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Tại Việt Nam, phẫu thuật thần kinh đang <br />
ngày càng phát triển(9,11), tuy nhiên phương pháp <br />
gây mê được lựa chọn vẫn là gây mê toàn thân <br />
duy trì thuốc mê hô hấp isoflurane hoặc <br />
sevoflurane, chưa có nhiều công trình nghiên <br />
cứu về vấn đề này. Năm 2005, một nghiên cứu <br />
<br />
220<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả loạt ca, tiến cứu. <br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu: tất cả những bệnh <br />
nhân phẫu thuật chương trình u não trên lều tại <br />
khoa PTGMHS từ tháng 01/2010 đến 06/2011. <br />
Tất cả các số liệu cần thu thập sẽ được thu <br />
thập vào một bảng thu thập số liệu được soạn <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sẵn, mỗi TH một phiếu. <br />
Tất cả các số liệu được thu thập sẽ được <br />
thống kê và xử lý bằng phần mềm thống kê <br />
SPSS 15.0. <br />
<br />
cavernoma 177,5 ± 26,2, astrocytoma 194 ± 50,7, <br />
meningioma 185 ± 27,8, hemangioblastoma 200 ± <br />
56,6, ependynoma 215 ± 35,4, oligodenroglioma <br />
175 phút, u não di căn 195 phút. <br />
<br />
Các biến số định tính được trình bày bằng <br />
tần số và tỷ lệ % là bệnh lý đi kèm, triệu chứng <br />
lâm sàng, đặc điểm khối u, loại thuốc gây mê <br />
được sử dụng, biến chứng sau mổ. <br />
Các số liệu định lượng được trình bày bằng <br />
số trung bình ± độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, <br />
giá trị nhỏ nhất là thời gian phẫu thuật, đặc <br />
điểm huyết động (nhịp tim, huyết áp), thời gian <br />
tỉnh mê, thời gian nằm viện. <br />
<br />
Đặc điểm về gây mê hồi sức. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Khảo sát 22 TH phẫu thuật u não trên lều <br />
có 10 nam (45,5%) và 12 nữ (54,5%), tỷ lệ nam : <br />
nữ là 1 : 1,2; tuổi trung bình 43 ± 13 (năm), nhỏ <br />
nhất là 19 và lớn nhất 66 năm; chiều cao trung <br />
bình là 1,6 ± 0,1 m và cân nặng trung bình là 58 <br />
± 9 kg, chỉ số khối cơ thể ‐ BMI trung bình 22 ± <br />
1 (kg/m2). <br />
Bệnh lý đi kèm: lao phổi cũ có 3 TH <br />
(13,6%), cao huyết áp và đái tháo đường có 1 <br />
TH (4,5%), hở van 3 lá có 1 TH (4,5%), cường <br />
giáp đang điều trị có 1 TH (4,5%), viêm gan <br />
siêu B có 1 TH (4,5%). <br />
Đặc điểm lâm sàng: nhức đầu có 14 TH <br />
(63,8%), buồn nôn có 4 TH (18,2%), động kinh có <br />
8 TH (36,4%), liệt nửa người có 5 TH (22,7%), <br />
Natri máu 24 giờ là 5 TH có thở <br />
máy sau mổ. <br />
<br />
Kết quả điều trị <br />
<br />
Có 16 TH điều trị corticoid, tuy nhiên không <br />
có sự khác biệt về mức độ phù não thể hiện qua <br />
tỷ lệ sử dụng manitol 20% trong mổ (p > 0,3). <br />
Theo Bewavy và cộng sự (2012), việc sử dụng <br />
corticoide chu phẫu có thể giúp giảm đau, buồn <br />
nôn sau mổ, nhưng cũng có nhiều tác dụng phụ <br />
như tăng đường huyết, giảm miễn dịch và khả <br />
năng lành vết thương giảm, cần có nhiều nghiên <br />
cứu đủ mạnh để đánh giá hiệu quả và tác dụng <br />
phụ của corticoide đối với u não. <br />
<br />
53 ± 27<br />
<br />
90<br />
<br />
15<br />
<br />
10 ± 5<br />
<br />
19<br />
<br />
1<br />
<br />
14 ± 11<br />
<br />
59<br />
<br />
5<br />
<br />
Đặc điểm về gây mê hồi sức <br />
<br />
Trung bình ±<br />
Lớn nhất Nhỏ nhất<br />
ĐLC<br />
<br />
Có 1 TH phẫu thuật u màng não trên lều có <br />
thời gian điều trị trước mổ 14 ngày và sau mổ là <br />
59 ngày, không ghi nhận được nguyên nhân. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Đặc điểm phẫu thuật <br />
Trong NC này, có cavernoma (27,3%), <br />
astrocytoma và meningioma (22,7%) là 3 loại u <br />
thường gặp nhất, khác với phân bố tỷ lệ bệnh <br />
trong kết quả của Trương Văn Việt (2002), <br />
<br />
222<br />
<br />
Có 14 ca nhức đầu (63,8%), 8 ca buồn nôn <br />
hoặc nôn (18,2%). Nghiên cứu của Nguyễn <br />
Văn Chừng và Nguyễn Ngọc Anh (2005): hội <br />
chứng tăng ALNS 85,9%, dấu thần kinh khu <br />
trú 43,8% cao hơn kết quả của chúng tôi. Tổn <br />
thương u não gây ra chèn ép, ba hội chứng <br />
thường gặp là: tăng áp lực nội sọ (nhức đầu, <br />
buồn nôn hoặc nôn), dấu thần kinh khu trú <br />
(tùy theo vị trí tổn thương) và động kinh, mức <br />
độ xảy ra tùy loại tổn thương và tùy vị trí tổn <br />
thương. Ngoài ra, việc giảm nồng độ Natri <br />
máu cũng gây nên tình trạng phù não và <br />
ALNS, có 4 TH Na máu <br />
0,05). <br />
<br />
Bảng 3: Kết quả điều trị <br />
Thời gian tỉnh mê<br />
(phút)<br />
Thời gian nằm viện<br />
trước mổ (ngày)<br />
Thời gian nằm viện<br />
sau mổ (ngày)<br />
<br />
nguyên nhân có thể do mẫu NC của chúng <br />
tôi nhỏ. <br />
<br />
Về đánh giá nguy cơ gây mê theo ASA: độ <br />
2 là 68,2% và độ 3 là 31,8% vì u não là một <br />
bệnh toàn thân, tác động nhiều hệ cơ quan, <br />
mặt khác trong NC này có đến 31,8% TH có <br />
bệnh nội khoa mãn tính đi kèm (3 lao phỗi cũ, <br />
1 hở van 3 lá trung bình, 1 cao huyết áp và đái <br />
tháo đường, 1 viêm gan siêu vi B và 1 cường <br />
giáp đang điều trị). <br />
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ ghi <br />
nhận đặc điểm về mallampati, các dấu hiệu khác <br />
như cổ ngắn, cằm lẹm, răng hô, khoảng cách <br />
giáp cằm đã không được ghi nhận. Tỷ lệ <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 <br />
mallampati độ III là 13,6% (3 TH), nguy cơ đặt <br />
NKQ rất khó nên chúng tôi sử dụng dãn cơ khử <br />
cực succinylcholin để đặt NKQ. <br />
Chúng tôi đã duy trì mê bằng isoflurane là <br />
59,1% và sevoflurane là 40,9%. Giảm đau nhóm <br />
á phiện chích từng liều ngắt quãng: fentanyl là <br />
18,2% và sulfentanil 81,8%, sự khác biệt về huyết <br />
động (nhịp tim và huyết áp trung bình) không <br />
có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) giữa isoflurane với <br />
sevflurane, giữa fentanyl với sulfentanil, tương <br />
tự như kết quả của Tsai HJ(10). <br />
Chúng tôi ghi nhận có sự giảm HATB sau <br />
khởi mê (p = 0,008), tuy nhiên không có trường <br />
hợp nào HATB 0,05). <br />
Nguyên nhân của sự giảm huyết áp là do <br />
phương pháp khởi mê như hiện nay có nhiều <br />
hạn chế: thứ nhất do cách tính liều propofol <br />
hiện nay dựa theo khuyến cáo chung về dược <br />
động và dược lực của propofol, thường là 1,5 <br />
– 2,5 mg/kg, đôi khi sẽ gây quá liều trong một <br />
số trường hợp, thứ hai là cách chích tĩnh mạch <br />
liều nạp tốc độ khó kiểm soát làm tăng khả <br />
năng tụt huyết áp; thứ ba không có phương <br />
tiện theo dõi độ sâu gây mê (ví dụ như BIS) <br />
nên không thể biết chính xác độ mê, việc duy <br />
trì thuốc mê dựa chủ yếu vào các khuyến cáo <br />
và kinh nghiệm lâm sàng. Mặt khác, việc thực <br />
thuốc mê như fentanyl hay sulfentanil, thuốc <br />
dãn cơ chủ yếu theo cách tiêm từng liều ngắt <br />
quãng do thiếu máy bơm tiêm điện, cách tiêm <br />
này cũng là nguyên nhân làm độ mê không ổn <br />
định. Dấu hiệu huyết áp trung bình giảm có <br />
thể do độ mê quá sâu nhưng cũng có thể do <br />
tình trạng dãn mạch của thuốc mê hoặc thiếu <br />
thể tích tuần hoàn do bệnh nhân phẫu thuật u <br />
não có thể được điều trị lợi tiểu trước đó…nên <br />
rất khó cho bác sĩ gây mê đánh giá rõ ràng và <br />
xử trí chính xác. Bên cạnh đó, chỉ số ETCO2 <br />
không được theo dõi thường xuyên vì phòng <br />
mổ chưa được trang bị đầy đủ, không theo dõi <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
được ssự thay đổi thán đồ trong mổ để có <br />
hướng điều chỉnh hợp lý. <br />
Mức độ phù não được đánh giá qua tỷ lệ <br />
dùng manitol 20%, có 50% trường hợp sử dụng <br />
manitol 20% trước khi mở màng cứng. Hiện nay, <br />
chúng tôi đánh giá mức độ phù não chủ yếu <br />
dựa vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên, dựa <br />
vào độ căng của não dưới màng cứng, có nghĩa <br />
là chúng ta chỉ đánh giá được tình trạng tăng <br />
ALNS sau khi đã mở sọ và thấy não căng phù, <br />
gây khó khăn cho thao tác của phẫu thuật viên <br />
và tăng nguy cơ tổn thương não. Việc theo dõi <br />
ALNS phải được thực hiện ngay sau khi hoàn <br />
thành công tác vô cảm, tiến hành đặt một thiết bị <br />
theo dõi ALNS liên tục, có như vậy chúng ta <br />
mới phát hiện được sớm tình trạng tăng ALNS <br />
và xử trí kịp thời. <br />
<br />
Đặc điểm sau mổ và kết quả điều trị <br />
Sau mổ có 22,7% (5 TH) thở máy: 3 TH do <br />
phẫu thuật u màng não (trong đó có 1 TH thở <br />
máy 36 giờ vì tri giác không ổn định, 01 thở máy <br />
6 giờ và 01 thở máy 8 giờ), 01 do bệnh nhân <br />
bệnh lao phổi cũ thở máy 2 giờ vì hô hấp kém, <br />
01 bệnh nhân có cao huyết áp và đái tháo đường <br />
thở máy 4 giờ. Tất cả các TH đều cai máy thành <br />
công. <br />
Thời gian hồi phục tri giác và rút nội khí quả <br />
của bệnh nhân không thở máy sau mổ: 53 ± 27 <br />
phút, nhỏ nhất là 15 phút, lớn nhất là 90 phút, <br />
không có sự khác biệt giữa isoflurane, <br />
sevoflurane, fentanyl và sulfentanil (p = 0,6), <br />
tương tự kết quả nghiên cứu của Djian MC <br />
(2006)(5). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh giai <br />
đoạn tỉnh mê kéo dài sẽ gây ra nhiều đã kích đối <br />
với não, việc tỉnh mê sớm giúp não giảm tổn hại, <br />
giúp cho việc đánh giá tình trạng thần kinh sau <br />
mổ kịp thời, có hướng xử trí hợp lý(2,3,4,6). <br />
Những TH nằm hồi sức > 24 giờ (5 TH) là <br />
những TH có thở máy sau mổ, tất cả các TH đều <br />
được hồi phục và chuyển trại. Thời gian điều trị <br />
tại bệnh viện trước mổ 10 ± 5 ngày và sau mổ là <br />
13 ± 11 ngày, có 1 TH có thời gian điều trị trước <br />
mổ là 14 ngày và sau mổ là 59 ngày, nhưng <br />
không ghi nhận được nguyên nhân. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 <br />
<br />
223<br />
<br />