intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát đề kháng in vitro vi khuẩn trong đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 2010-2011

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong các nguyên nhân gây đợt kịch phát COPD thì nhiễm khuẩn chiếm 1/3 các trường hợp. Tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu và làm cho việc điều trị các bệnh nhiễm trùng ngày càng khó khăn và tốn kém. Nghiên cứu này nhằm mục đích góp phần khảo sát sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát đề kháng in vitro vi khuẩn trong đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương 2010-2011

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> KHẢO SÁT ĐỀ KHÁNG IN VITRO VI KHUẨN TRONG ĐỢT KỊCH PHÁT<br /> COPD TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRI PHƯƠNG 2010- 2011<br /> Lê Tiến Dũng *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Trong các nguyên nhân gây đợt kịch phát COPD thì nhiễm khuẩn chiếm 1/3 các trường hợp.Tình<br /> hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu và làm cho việc điều trị các bệnh<br /> nhiễm trùng ngày càng khó khăn và tốn kém. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích góp phần khảo sát sự đề<br /> kháng in vitro vi khuẩn gây đợt kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên 142 vi khuẩn được phân lập vào năm 2010-2011 từ các mẫu<br /> đàm thu thập từ các bệnh nhân nhập viện vì đợt kịch phát COPD.<br /> Kết quả: Kết quả cho thấy các vi khuẩn trong đợt kịch phát COPD rất đa dạng và đề kháng kháng sinh cao.<br /> S. pneumonia đề kháng cao với PNC, Cephalosporin thế hệ 2, Quinolone; ít đề kháng với Amoxiclav, Ticarcillin,<br /> Cephalosporin thế hệ 3- 4, Aminoside, Vancomycin, Linezolide. S aureus chỉ không đề kháng với Vancomycin,<br /> Linezolide, Rifampicin. P.aeruginosa đề kháng mạnh với tất cả kháng sinh, chỉ còn đề kháng tương đối ít với<br /> Cephalosporin thế hệ 4, Ticarcillin, Piperazin/Tazobactam.<br /> Kết luận: Vi khuẩn gram âm đề kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh; chỉ đề kháng ít với Cephalosporin thế<br /> hệ 3-4, Ticarcillin, Piperazin/Tazobactam, Amikacin và Quinolone.<br /> Từ khóa: đợt kịch phát COPD; nhiễm khuẩn; vi khuẩn gram dương; vi khuẩn gram âm; đề kháng kháng<br /> sinh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATING IN-VITRO RESISTANCE TO BACTERIA CAUSING ACUTE EXACERBATION IN<br /> COPD IN NGUYEN TRI PHUONG HOSPITAL 2010-2011<br /> Le Tien Dung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 86 - 92<br /> Background: Among the causes of acute exacerbation of COPD, bacterial infection includes about one-third<br /> cases. The increasing antibiotic resistance of bacteria is being the global problem and makes therapy of infectious<br /> diseases becomes more difficulty and expense. The aim of this study is to take part in the investigating in-vitro<br /> resistance of bacteria causing acute exacerbation of COPD at Nguyen Tri Phuong Hospital.<br /> Method: This study is carried out 142 bacterial strains isoslated in 2010-2011 from sputum specimens<br /> collected from patients admitted to Nguyen Tri Phuong hospital with acute exacerbation of COPD.<br /> Results show bacteria in acute exacerbation of COPD are diversified and high resistance to antibiotics.<br /> S.pneumonia is high resistance to PNC, 2 nd generation Cephalosporin, Quinolone; less resistance to Amoxiclav,<br /> Ticarcillin, 3-4th generation Cephalosporin, Aminoside, Vancomycin, Linezolide. S. aureus is only no resistance to<br /> Vancomycin, Linezolide, Rifam. P. aeruginosa is high resistance to all antibiotics, still relatively less resistance to<br /> 4th generation Cephalosporin, Ticarcillin, Piperazin-Tazobactam.<br /> Conclusion: Gram negative bacteria are high resistance to a lot of antibiotics, still relatively less resistance to<br /> 3 – 4 th generation Cephalosporin, Ticarcillin, Piperazin-Tazobactam, Aminkacin and Quinolone.<br /> * Khoa Nội Hô hấp - BV Nguyễn Tri Phương TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Lê Tiến Dũng<br /> <br /> 86<br /> <br /> ĐT: 0913723129<br /> <br /> Email: ledungcuc@yahoo.com.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Key words: acute exacerbation of COPD; bacterial infection; gram positive bacteria; gram negative bacteria;<br /> antibiotic resistance<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Trong các nguyên nhân gây đợt kịch phát<br /> COPD thì nhiễm khuẩn chiếm 1/3 các trường<br /> hợp. Trong các đợt kịch phát COPD do nhiễm<br /> khuẩn, có sự gia tăng tác nhân gây nhiễm khuẩn<br /> là các vi khuẩn gram âm, đặc biệt các chủng<br /> kháng thuốc mạnh, nhất là khi xảy ra ở bệnh<br /> nhân đợt kịch phát mức độ trung bình hay nặng.<br /> Tình hình vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng<br /> sinh đang trở thành một vấn đề toàn cầu và làm<br /> cho việc điều trị các bệnh nhiễm trùng ngày càng<br /> khó khăn và tốn kém. Chỉ riêng tại Hoa kỳ, việc<br /> vi khuẩn gia tăng đề kháng kháng sinh đã khiến<br /> chi phí chăm sóc sức khỏe hàng năm phải tăng ít<br /> nhất 100 triệu Mỹ kim(1). Theo nghiên cứu 20052006 của ANSORP, vùng Châu Á (Việt Nam,<br /> Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hồng Kông) có tỉ<br /> lệ phế cầu kháng thuốc rất cao(14,15). Một số<br /> nghiên cứu trong nước cũng cho thấy tình hình<br /> vi khuẩn gây bệnh cũng thay đổi đặc điểm và<br /> gia tăng đề kháng kháng sinh rất trầm trọng. Các<br /> nghiên cứu tại miền Nam và miền Bắc nước ta<br /> đều cho thấy vi khuẩn gây đợt kịch phát COPD<br /> đã đề kháng gần như hoàn toàn với các kháng<br /> sinh thông thường, và thậm chí còn đề kháng<br /> với cả các kháng sinh thế hệ sau(10,6,8,9,2,3,11,12,13).<br /> <br /> Đối tượng<br /> Các bệnh nhân người lớn đợt kịch phát<br /> COPD điều trị nội trú tại Bệnh viện (BV) Nguyễn<br /> Tri Phương thời gian 6/2010 đến 12/2011, có kết<br /> quả cấy đàm hay dịch rửa phế quản (BAL) tìm<br /> thấy vi khuẩn gây bệnh, gồm 142 bệnh nhân với<br /> 75 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD trung bình<br /> và 67 bệnh nhân ở đợt kịch phát COPD nặng.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Đây là nghiên cứu tiền cứu, cắt ngang.<br /> Phương pháp lấy mẫu thuận tiện.<br /> <br /> Xử lý mẫu bệnh phẩm<br /> Bệnh phẩm là mẫu đàm được lấy bằng cách<br /> vỗ lưng và hướng dẫn bệnh nhân khạc đàm, có<br /> khi phải hỗ trợ bằng cách cho bệnh nhân xông<br /> khí dung với NaCl0,9% trước khạc đàm hay soi<br /> phế quản và cấy dịch rửa phế quản (BAL). Bệnh<br /> phẩm được đựng ở lọ nhựa trong và gởi đến<br /> ngay phòng xét nghiệm vi sinh do TS.BS Phạm<br /> Hùng Vân phụ trách. Mẫu đàm được chọn cấy<br /> khi đủ độ tin cậy: < 10 tế bào biểu bì, > 25 bạch<br /> cầu / quang trường  100. Chúng tôi không tiến<br /> hành xét nghiệm vi khuẩn không điển hình.<br /> Xử lý số liệu và tính toán thống kê<br /> Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được thu thập<br /> số liệu theo một biểu mẫu thống nhất có sẵn đã<br /> được lập trình. Các số liệu, tỉ lệ phần trăm đựợc<br /> thể hiện ở các bảng.<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục đích<br /> khảo sát sự đề kháng in vitro vi khuẩn gây đợt<br /> kịch phát COPD tại Bệnh viện Nguyễn Tri<br /> Phương 2010 - 2011.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tỉ lệ đề kháng in vitro của vi khuẩn đợt kịch phát COPD (n= 142)<br /> VI KHUẨN GRAM DƯƠNG (VKGD)<br /> <br /> 14<br /> 100<br /> <br /> 14<br /> 100<br /> <br /> azithromyci<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 12<br /> 67<br /> 4<br /> 22<br /> <br /> rifampicin<br /> <br /> 12<br /> 67<br /> 6<br /> 33<br /> <br /> linezolide<br /> <br /> vancomycin<br /> <br /> Sreptococcus pneumonia (n= 18)<br /> 16<br /> 10<br /> 14<br /> 6<br /> 100<br /> 100<br /> 88<br /> 33<br /> 8<br /> 44<br /> <br /> cindamycin<br /> <br /> levofloxacin<br /> <br /> ciprofloxaci<br /> n<br /> <br /> amikacin<br /> <br /> ticarcilin<br /> <br /> 14<br /> 100<br /> <br /> 12<br /> 67<br /> 6<br /> 33<br /> <br /> imipenem<br /> <br /> 12<br /> 67<br /> 6<br /> 33<br /> <br /> ceftriaxon<br /> <br /> 8<br /> 44<br /> 10<br /> 56<br /> <br /> cefuroxim<br /> <br /> amoxiclav<br /> <br /> oxacillin<br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 14<br /> 100<br /> <br /> 87<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Trung gian<br /> n/%<br /> <br /> 2<br /> 4<br /> 12<br /> 23<br /> Staphylococcus spp. (n= 13)<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> Trung gian<br /> n/%<br /> <br /> 10<br /> 100<br /> <br /> 2<br /> 11<br /> 7<br /> 54<br /> 6<br /> 46<br /> <br /> 4<br /> 31<br /> 5<br /> 38<br /> 4<br /> 31<br /> <br /> 13<br /> 100<br /> <br /> 13<br /> 100<br /> <br /> 13<br /> 100<br /> 7<br /> 54<br /> 6<br /> 46<br /> <br /> VI KHUẨN GRAM ÂM (VKGA)<br /> <br /> levofloxacin<br /> <br /> ciprofloxacin<br /> <br /> ofloxacin<br /> <br /> ticarcillin<br /> <br /> tazobactam<br /> <br /> imipenem<br /> <br /> Meropenem<br /> <br /> amikacin<br /> <br /> tobramycin<br /> <br /> cefepim<br /> <br /> ceftazidim<br /> <br /> ceftriaxone<br /> <br /> cefuroxim<br /> <br /> amoxiclav<br /> <br /> Pseudomonas spp. (n= 28)<br /> Nhạy<br /> n/%<br /> <br /> 6<br /> 21<br /> <br /> 8<br /> 40<br /> <br /> 15<br /> 54<br /> <br /> 6<br /> 43<br /> <br /> 20<br /> 83<br /> <br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 22<br /> 79<br /> <br /> 20<br /> 60<br /> <br /> 13<br /> 46<br /> <br /> 8<br /> 57<br /> <br /> 4<br /> 17<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 2<br /> 14<br /> 12<br /> 86<br /> <br /> 10<br /> 100<br /> <br /> 2<br /> 17<br /> 10<br /> 83<br /> <br /> 6<br /> 60<br /> 4<br /> 40<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> Trung gian<br /> n/%<br /> <br /> 17<br /> 77<br /> 5<br /> 23<br /> <br /> 14<br /> 64<br /> 8<br /> 36<br /> <br /> 13<br /> 59<br /> 8<br /> 36<br /> 1<br /> 5<br /> <br /> 18<br /> 82<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 1<br /> 25<br /> 3<br /> 75<br /> <br /> 2<br /> 67<br /> 1<br /> 13<br /> <br /> 3<br /> 75<br /> 1<br /> 25<br /> <br /> 3<br /> 75<br /> 1<br /> 25<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 12<br /> 70<br /> 5<br /> 30<br /> <br /> 15<br /> 88<br /> 2<br /> 12<br /> <br /> 8<br /> 57<br /> 6<br /> 43<br /> <br /> 16<br /> 94<br /> 1<br /> 6<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 8<br /> 80<br /> 2<br /> 20<br /> <br /> 10<br /> 100<br /> <br /> 10<br /> 91<br /> 1<br /> 9<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 2<br /> 40<br /> 3<br /> 60<br /> <br /> 1<br /> 20<br /> 4<br /> 80<br /> <br /> 2<br /> 50<br /> 2<br /> 50<br /> <br /> 88<br /> <br /> 4<br /> 18<br /> <br /> 18<br /> 69<br /> <br /> 20<br /> 77<br /> <br /> 16<br /> 100<br /> <br /> 8<br /> 6<br /> 31<br /> 23<br /> Acinetobacter (n= 14)<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 7<br /> 100<br /> 67<br /> 67<br /> 88<br /> 4<br /> 4<br /> 1<br /> 33<br /> 33<br /> 12<br /> Klebsiella pneumonia (n= 22)<br /> 20<br /> 20<br /> 16<br /> 91<br /> 91<br /> 73<br /> 2<br /> 1<br /> 9<br /> 4.5<br /> 1<br /> 6<br /> 4.5<br /> 27<br /> E. Coli (n= 6)<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 75<br /> 75<br /> 75<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 25<br /> 25<br /> 25<br /> H. Influenzae (n= 17)<br /> 16<br /> 16<br /> 14<br /> 100<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> Moraxela catarrhalis (n= 11)<br /> 9<br /> 9<br /> 7<br /> 82<br /> 82<br /> 70<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 18<br /> 18<br /> 30<br /> Proteus mirabilis (n= 6)<br /> 2<br /> 5<br /> 4<br /> 50<br /> 100<br /> 80<br /> 2<br /> 1<br /> 50<br /> 20<br /> <br /> 16<br /> 80<br /> <br /> 16<br /> 62<br /> <br /> 15<br /> 65<br /> <br /> 22<br /> 79<br /> <br /> 4<br /> 20<br /> <br /> 10<br /> 38<br /> <br /> 8<br /> 35<br /> <br /> 6<br /> 21<br /> <br /> 6<br /> 50<br /> 6<br /> 50<br /> <br /> 8<br /> 57<br /> 6<br /> 43<br /> <br /> 16<br /> 80<br /> 4<br /> 20<br /> <br /> 18<br /> 80<br /> 4<br /> 20<br /> <br /> 16<br /> 89<br /> 2<br /> 11<br /> <br /> 4<br /> 100<br /> <br /> 2<br /> 50<br /> 2<br /> 50<br /> <br /> 3<br /> 75<br /> 1<br /> 25<br /> <br /> 14<br /> 88<br /> 2<br /> 12<br /> <br /> 14<br /> 100<br /> <br /> 14<br /> 100<br /> <br /> 12<br /> 100<br /> <br /> 9<br /> 90<br /> 1<br /> 10<br /> <br /> 8<br /> 80<br /> 2<br /> 20<br /> <br /> 9<br /> 82<br /> 2<br /> 18<br /> <br /> 9<br /> 82<br /> 2<br /> 18<br /> <br /> 4<br /> 80<br /> 1<br /> 20<br /> <br /> 4<br /> 80<br /> 1<br /> 20<br /> <br /> 2<br /> 50<br /> 2<br /> 50<br /> <br /> 4<br /> 80<br /> 1<br /> 20<br /> <br /> 24<br /> 86<br /> <br /> 8<br /> 100<br /> <br /> 4<br /> 14<br /> 7<br /> 88<br /> 1<br /> 12<br /> <br /> 7<br /> 88<br /> 1<br /> 12<br /> <br /> 6<br /> 75<br /> 2<br /> 25<br /> <br /> 18<br /> 82<br /> 4<br /> 18<br /> <br /> 8<br /> 50<br /> <br /> 16<br /> 73<br /> <br /> 8<br /> 50<br /> <br /> 6<br /> 27<br /> <br /> 3<br /> 75<br /> 1<br /> 25<br /> <br /> 2<br /> 100<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nhạy<br /> n/%<br /> Kháng<br /> n/%<br /> <br /> 5<br /> 83<br /> 1<br /> 17<br /> <br /> 3<br /> 43<br /> 4<br /> 57<br /> <br /> 4<br /> 57<br /> 3<br /> 43<br /> <br /> 6<br /> 86<br /> 1<br /> 14<br /> <br /> 7<br /> 100<br /> <br /> Providencia spp. (n= 7)<br /> 7<br /> 7<br /> 100<br /> 100<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> S. pneumonia (n= 18)<br /> Nhóm PNC bị đề kháng cao, Oxacillin 56%;<br /> Amoxiclav 33%. Nhưng Ticarcillin 0%.<br /> Nhóm Cephalosporin (C) bị đề kháng khá<br /> cao:Cefu. 100%; Ceftri. 33%. Nhóm C4 không bị<br /> đề kháng: Imipe. 0%.<br /> Nhóm Aminoside bị đề kháng ít, Amikacin<br /> 12%. Nhóm Quinolone bị đề kháng cao,<br /> cipro.(67%),<br /> Levo.(33%).<br /> Vancomycin,<br /> Linezolide, Rif. không bị đề kháng.<br /> Trong vài thập niên trở lại đây, nhiều nghiên<br /> cứu đã cho thấy S. pneumoniae kháng Penicillin<br /> trên các châu lục, đặc biệt là ở Châu Á. Các<br /> nghiên cứu Alexander, PROTEK(4,7), và gần đây<br /> là nghiên cứu ANSORP(14,15) cho thấy các nước<br /> Việt Nam, Hàn quốc, Hồng Kông và Đài Loan là<br /> các quốc gia có tỉ lệ S. pneumoniae đề kháng<br /> Penicillin và các Macrolides cao nhất ở vùng<br /> châu Á. Trên các chủng phân lập tại Việt Nam,<br /> ANSORP ghi nhận PRSP đến 71%, cao nhất<br /> trong các quốc gia ở châu Á, ANSORP cũng đã<br /> ghi nhận có từ 62.5% đến 92.1% kháng<br /> Erythromycin trong đó kháng Erythromycin<br /> (79,8%),<br /> Azithromycin<br /> (80,3%)<br /> và<br /> Clarithromycin (76,5%). Trong nghiên cứu của<br /> ANSORP (2005-2006) cho thấy tỉ lệ S.pneumoniae<br /> kháng PNC (gồm PRSP và PISP) tại Hàn Quốc,<br /> Nhật, Việt Nam và Thái Lan lên đến 50%; và trên<br /> các chủng Việt Nam cho thấy dù hãy còn nhạy<br /> cảm nhưng đã có 17% giảm nhạy cảm với<br /> Ceftriaxone và 32% giảm nhạy cảm với<br /> Imipenem.<br /> So với nghiên cứu 2008 tại BV Nguyễn Tri<br /> Phương(9), vi khuẩn vẫn đề kháng cao với nhóm<br /> PNC, Cephalosporin 2 và Quinolone; chỉ ít bị đề<br /> kháng với Amoxiclav, Ticar., C3, C4, Aminoside,<br /> Vanco., Lineso. và Rif.<br /> <br /> 6<br /> 86<br /> 1<br /> 14<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6<br /> 86<br /> 1<br /> 14<br /> <br /> 4<br /> 57<br /> 3<br /> 43<br /> <br /> 5<br /> 71<br /> 2<br /> 29<br /> <br /> Nghiên cứu tại khoa lao và bệnh phổiBVTƯQĐ năm 2011(11), kết quả S. pneumoniae<br /> nhạy cao nhất với Amoxiclav (80%), với<br /> Imipenem (77,8%), với Amikacin chỉ có 22,6%,<br /> với C3 là 40 – 66,7%.<br /> <br /> Staphylococcus spp. (n = 13)<br /> Vi khuẩn đề kháng cao với Quinolone:<br /> Cipro. 100%; Levo. 46%; Azithro. 100%; Clinda.<br /> 69%.<br /> VK không đề kháng với Vanco., Linezolide.,<br /> Rifam.<br /> Theo Hà Mai Dung và cs, tại BV CR năm<br /> 1998, sự đề kháng kháng sinh của MRSA như<br /> sau: Ery 100%, Clari 100%, Gent 96,6%, Ami<br /> 72%, Chloram 56,1%, Cipr 83,3%, Clinda<br /> 57,1%, Doxy 89,6%, Fusi 32,6%, Linco 68,6%,<br /> Rif 15,3%, Spira 54,3%, TMS 41,3%, Vanc 0%;<br /> sự đề kháng kháng sinh của MSSA như sau:<br /> Ery 27,1%, Clari 6,9%, Gent 13,1%, Ami 2%,<br /> Chloram 40%, Cipr 9,6%, Clinda 10,6%, Doxy<br /> 24,6%, Fusi 26,8%, Linco 22,4%, Rif 2%, Spira<br /> 10,4%, TMS 21,6%, Vanc 0%(6).<br /> Theo Phạm Hùng Vân, MRSA đề kháng với<br /> hầu hết các kháng sinh, chỉ còn đề kháng ít với<br /> Rif và không đề kháng với Vanc; MSSA chỉ đề<br /> kháng mạnh với PNC, đề kháng ít với các loại<br /> kháng sinh khác(12,13).<br /> So với nghiên cứu 2008 tại BV Nguyễn Tri<br /> Phương(9), vi khuẩn vẫn còn đề kháng kháng<br /> sinh mạnh; chỉ không đề kháng với Vanco.,<br /> Linezolide., Rifam.<br /> <br /> Pseudomonas spp. (n = 28)<br /> Nhóm PNC bị đề kháng cao, Amoxiclav<br /> 79%. Ticarcillin 20%; PZ-TZ không bị đề kháng.<br /> Nhóm Cephalosporin (C) bị đề kháng cao:<br /> Cefu. 60%; Ceftri. 46%; Cefta. 57%. Nhóm C4 bị<br /> đề kháng thấp:Cefe. 17%; Imipe. 14%; Mero. 0%.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nhóm Aminoside bị đề kháng khá cao:<br /> Tobra. 31%; Amika. 23%. Nhóm Quinolone bị đề<br /> kháng cao:Cipro. 35%; Oflox. 38%; Levo. 21%.<br /> <br /> Proteus spp. (n =6)<br /> <br /> So với nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri<br /> Phương 2008(9) cho thấy P. aeruginosae đã gia tăng<br /> đề kháng với Aminoside và Quinolone. Vi<br /> khuẩn chỉ ít đề kháng vơi Ticar., PZ-TZ và C4.<br /> <br /> Nhóm Cephalosporin (C) bị đề kháng cao:<br /> Cefu. 80%; Ceftri. 50%. Nhóm C4 bị đề kháng<br /> khá cao: Cefe. 50%; Imipe. 20%.<br /> <br /> Acinetobacter (n = 14)<br /> Nhóm PNC bị đề kháng cao, Amoxiclav<br /> 86%; đề kháng thấp với Ticarcillin 25%, PZ-TZ<br /> 12%.<br /> Nhóm C bị đề kháng cao:Cefu. 100%; Ceftri.<br /> 83%; Cefta. 40%. Nhóm C4 đề kháng thấp, Cefe<br /> 0%, Imi. 12%, Mero. 12%.<br /> <br /> Nhóm PNC bị đề kháng cao, Amoxiclav<br /> 80%. Ticarcillin có đề kháng thấp 20%.<br /> <br /> Nhóm Aminoside bị đề kháng thấp: Tobra.<br /> 0%; Amika. 20%. Nhóm Quinolone bị đề kháng<br /> khá cao: Cipro. 20%; Oflox. 50%.<br /> Kết quả năm 2005-2006 cho thấy vi khuẩn đề<br /> kháng mạnh với nhiều loại kháng sinh:  lactam,<br /> C2, TMS. Chỉ không đề kháng với C3, C4,<br /> Aminoside (Amikacin)(8). So với nghiên cứu<br /> 2008(9), VK gia tăng đề kháng với C3 và cả C4.<br /> <br /> Nhóm Aminoside bị đề kháng cao, tobra<br /> 33%, Amika. 33%. Nhóm Quinolone bị đề kháng<br /> cao:Cipro. 50%; Levo. 43%.<br /> <br /> E. coli (n =6)<br /> <br /> So với nghiên cứu tại BV Nguyễn Tri<br /> Phương năm 2005-2006(8), VK đề kháng mạnh<br /> hơn với các kháng sinh.<br /> <br /> Nhóm C ít bị đề kháng: Cefu. 13%; Ceftri.<br /> 25%; Cefta. 25%. Nhóm C4 bị đề kháng khá thấp:<br /> Cefe. 25%; Imipe. 25%.<br /> <br /> Klebsiella pneumonia (n =22)<br /> <br /> Nhóm Aminoside bị đề kháng khá thấp:<br /> Tobra. 25%; Amika. 25%. Nhóm Quinolone bị đề<br /> kháng cao: Cipro. 25%; Oflox. 50%.<br /> <br /> Nhóm PNC bị đề kháng cao, Amoxiclav<br /> 23%.<br /> Nhóm Cephalosporin (C) bị đề kháng<br /> cao:Cefu. 36%; Ceftri. 36%. Nhóm C4 bị đề<br /> kháng khá thấp: Cefe. 9%; Imipe. 18%.<br /> Nhóm Aminoside bị đề kháng thấp: Tobra.<br /> 5%; Amika. 27%(TG). Nhóm Quinolone bị đề<br /> kháng khá thấp: Cipro. 20%; Oflox. 20%;<br /> Levo. 11%.<br /> Kết quả năm 2005-2006 cho thấy vi khuẩn<br /> còn nhạy cảm với nhiều kháng sinh; đề kháng ít<br /> với Aminoside (Gentamycin), TMS, Quinolone;<br /> không đề kháng với  lactam (Amoxicl<br /> av), C2, Aminoside (Amiklin), Macrolid(8). So với<br /> kết quả năm 2008(9) cho thấy VK ít đề kháng hơn<br /> với Amoxiclav và Quinolone, nhưng tăng đề<br /> kháng với C3.<br /> Nghiên cứu tại khoa lao và bệnh phổiBVTƯQĐ năm 2011(11), kết quả nhạy cảm với<br /> Imipenem 78,6%, với Amikacin 42,9%, C3 là 44,4<br /> – 75%, với Quinolone 28,6%<br /> <br /> 90<br /> <br /> Nhóm PNC bị đề kháng cao, Amoxiclav<br /> 75%. Ticarcillin 0%; PZ-TZ 100%.<br /> <br /> So với kết quả 2008(9), VK ít đề kháng với C,<br /> nhưng gia tăng đề kháng với Quinolone.<br /> <br /> H. influenza (n =17)<br /> Nhóm PNC bị đề kháng cao, Amoxiclav<br /> 30%. Ticarcillin không bị đề kháng.<br /> Nhóm C ít bị đề kháng: Cefu. 12%; Ceftri.<br /> 43%; Cefta. 6%. Nhóm C4 bị đề kháng ít:Cefe.<br /> 0%; Imipe. 12%.<br /> Nhóm Aminoside, Quinolone không bị đề<br /> kháng.<br /> So với kết quả 2008(9), Nhóm PNC bị đề<br /> kháng hoàn toàn 100%. Với PZ-TZ thì tỉ lệ đề<br /> kháng khá cao 20 - 27%. Nhóm C3 bị đề kháng<br /> cao: Ceftri. 31 - 38%; Cefta. 23 - 30%. Nhóm C4 bị<br /> đề kháng thấp: Cefe. 12 - 24%; Imipe. 11%<br /> (kháng TG), Imipe. gần như không bị đề kháng.<br /> Nhóm Aminoside bị đề kháng cao: Amika.<br /> 29 - 47%. Nhóm Quinolone bị đề kháng cao:<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2