Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG CỘT SỐNG SAU ĐƠN THUẦN<br />
CỦA GÃY MÂM CHÀY<br />
Nguyễn Văn Lộc*, Nguyễn Lê Minh Thống*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Gãy mâm chày tổn thương rất hay gặp tại các khoa Chấn Thương Chỉnh Hình và phân loại<br />
Schazker thường được dùng dựa trên hình ảnh X-quang ở hai bình diện. Phân loại này chỉ đề cập đến mâm chày<br />
trong và ngoài nhưng không để cập đến tổn thương phần sau của mâm chày. Mục đích của nghiên cứu là đánh<br />
giá hình thái tổn thương cột sau của gãy mâm chày.<br />
Phương pháp: Từ tháng 01/2014 – 06/2017 có 200 trường hợp gãy mâm chày tại khoa Chấn Thương<br />
Chỉnh Hình bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Kết quả X-quang đủ hai bình diện dùng để phân loại theo Schatzker.<br />
Kết quả CT dùng để sử dụng cho phân loại Ba Cột: Cột Trong, Cột Ngoài, Cột Sau. Tổn thương cột sau đơn<br />
thuần của gãy mâm chày là mãnh gãy độc lập của cột sau mâm chày.<br />
Kết quả: Số lượng gãy cột sau mâm chày đơn thuần 67/200 trường hợp chiềm tỉ lệ Schazker. Tỉ lệ ở từ thấp<br />
đến cao theo phân loại Schatzker II,IV,V,VI lần lượt 21,43%, 31,38%, 36,73%, 53,19%.<br />
Kết luận: Tổn thương cột sau đơn thuần của gãy mâm chày không phải hiếm gặp, đặc biệt trong những tổn<br />
thương năng lương cao. Hình ảnh CT rất hữu ích và chính xác cho từng mãnh gãy, phân loại Ba Cột giúp ta<br />
hiểu rỏ về hình thái tổn thương, cơ chế chấn thương và hướng tiếp cận mãnh gãy thích hợp.<br />
Từ Khóa: Schazker, Ba Cột, Gãy Cột Sau.<br />
ABSTRACT<br />
MORPHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF POSTERIOR TIBIAL PLATEAU FRAGMENTS IN<br />
TIBIAL PLATEAU FRACTURES<br />
Nguyen Van Loc, Nguyen Le Minh Thong<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 151 – 158<br />
Objectives: Fractures of the tibial plateau are seen frequently in orthopedic trauma units and traditionally<br />
classified based on two-dimension plain radiographs with the Schatzker Classification system, the most popular.<br />
This system focuses on fractures involving the medial and lateral plateau but does not comment on fractures that<br />
involve the posterior aspect of the tibial plateau. The purpose of this study was to investigate the morphological<br />
characteristics of posterior tibial plateau fracture.<br />
Methods: Between January 2014 and June 2017, 200 tibial plateau fractures admitted to Orthpeadics<br />
Department of Nhan Dan Gia Dinh Hospital. Antero-posterior and lateral plain radiographs were used for<br />
Schatzker classification. CT imaging was used to further classify the fracture types with axial views dividing the<br />
plateau into three columns: a lateral, medial, and posterior. Posterior tibial plateau fracture (PTPF) was defined as<br />
a fracture with an independent fragment of the posterior column.<br />
Results: PTPFs were found in 67 cases and had an incidence of 33.5% in this studied population. Except for<br />
type III, PTPFs were observed in each type of the Schatzker classification system. The Schatzker type II, IV, V, and<br />
VI fractures had increased percentages of PTPFs, with 21.43%, 31.38%, 36.73%, 53.19%.<br />
Conclusions: Fractures of the posterior tibial plateau are not uncommon, especially in high-energy trauma.<br />
<br />
* Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Nguyễn Văn Lộc ĐT: 0918914083 Email: drloc98@gmai.com<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 151<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
CT imaging is required to appreciate these fracture patterns, and a three-column classification allows for a better<br />
understanding of the fracture morphology and the injury mechanism, which guides surgical management.<br />
Key words: Schatzker, Three – Column, Posterior tibial plateau fracture.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Phân loại theo ba cột<br />
Gãy mâm chày là loại gãy phạm khớp, và<br />
tình trạng gãy phức tạp ngày gia tăng do những<br />
tổn thương năng lượng cao.Vào năm 1979,<br />
Schatzker đã đưa ra phân loại tương đối chuẩn<br />
để hướng dẫn xử trí với loại gãy này. Cho đến<br />
hiện nay phân loại Schatzker được sử dụng rộng<br />
rãi nhất trong các phân loại gãy mâm chày. Tuy<br />
nhiên, loại gãy phía sau mâm chày đã không<br />
Điểm A là phần phía trước của gai chày.<br />
được đề cập đến trong phân loại này.<br />
Điểm B được thể hiện là điểm trên gờ sau trong<br />
Trong những năm gần đây, việc phân loại của mâm chày. Điểm C là điểm phía trước của<br />
gãy xương vùng khớp có khuynh hướng dựa chỏm xương mác. Điểm D nằm rãnh sau mâm<br />
trên hình ảnh học của CT.Đối với phân loại gãy chày từ đường thẳng AO kéo dài.<br />
mâm chày dựa trên hình ảnh học của CT, Cong-<br />
Feng Luo và cộng sự đề nghị chia mâm chày làm<br />
ba cột vào năm 2010. Định nghĩa rỏ ràng đối với<br />
gãy phía sau mâm chày là loại gãy cột sau của<br />
mâm chày.<br />
Tại Việt Nam<br />
Hiện tại vẫn chưa có sự quan tâm đúng mức<br />
đối với loại gãy phía sau mâm chày Hình 1:Loại I tổn thương 0 cột, gãy lún đơn thuần<br />
vùng mặt khớp mà vỏ xương còn nguyên vẹn<br />
Vẫn chưa có một nghiên cứu về hình thái tổn<br />
thương này<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định các hình thái tổn thương cột sau<br />
đơn thuần của gãy mâm chày<br />
Xác định mối liên quan giữa gãy cột sau<br />
mâm chày với các biến chứng chèn ép khoang,<br />
tổn thương mạch máu và tổn thương thần kinh<br />
Tổng quan tài liệu Hình 2: Loại II Gãy một cột<br />
Phân loại theo Schatzker<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Loại III Gãy hai cột<br />
<br />
<br />
152 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Gao Xiang(2013)(11) đã công bố nghiên cứu<br />
hình thái tổn thương cột sau ngoài của gãy mâm<br />
chày là 15%, các chỉ số hình thái của mãnh gãy<br />
Yi Zhu (2014)(13) công bố tỉ lệ tổn thương cột<br />
sau ngoài của gãy hai mâm chày là 44,32%. Biết<br />
được hình thái tổn thương giúp ích cho điều trị.<br />
Nghiêu cứu trong nước<br />
Năm 2002, BS Hoàng Đức Thái(4) nghiên cứu<br />
Hình 4: Loại IV Gãy ba cột điều trị gãy mâm chày loại Schatzker V,VI bằng<br />
Nghiên cứu ngoài nước khung cố định ngoài Ilizarov.<br />
Năm 2005, Bhattacharyya T. và cộng sự(1) đã Năm 2010, BS Phan Trung Trực(6) nghiên cứu<br />
có báo cáo 13 trường hợp gãy cột sau mâm chày, điều trị gãy mâm chày Schatzker V,VI bằng kết<br />
được điều trị bằng kết hợp xương bên trong. hợp xương một nẹp vít<br />
David P. Barei và cộng sự vào năm 2008(2) Năm 2013, BS Võ Thanh Tân(12) nghiên cứu<br />
nghiên cứu 146 trường hợp loại C (theo AO), có gãy mâm chày Schatzker IV,V,VI được điều trị<br />
42 trường hợp liên quan đến mãnh gãy sau kết hợp xương bằng nẹp vít khóa<br />
trong, chiếm 1/3 trường hợp. Trong nghiên cứu Năm 2014, BS Trần Lê Đồng và cộng sự(8)<br />
đã đưa đến việc đánh giá lại phương pháp kết nghiên cứu gãy mâm chày Schatzker V,VI được<br />
hợp xương hiện tại. kết hợp xương bên trong bằng nẹp vít.So sánh<br />
Vào năm 2009, Thomas F. Higgins(3) công bố kế hoạch điều trị trước và sau khi có kết quả CT.<br />
nghiên cứu kéo dài 05 năm, đánh giá hình thái Hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào về<br />
tổn thương phần sau mâm chày của loại gãy cả hình thái tổn thương cột sau trong các loại gãy<br />
hai mâm chày 59% các trường hợp có tổn mâm chày.<br />
thương phần sau trong, có đến 55% độ lún trên ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
5mm mất vững. Đối tượng<br />
Các tác giả đã xem gãy cột sau mâm chày<br />
Chọn mẫu<br />
như là gãy một phần của mâm chày với đường<br />
Các bệnh nhân gãy mâm chày được nhập<br />
gãy xuất hiện chính trên mặt phẳng trán.<br />
viện tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình bệnh<br />
Vào năm 2010, Luo CF.và các cộng sự(5) đã<br />
viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2014 –<br />
đưa ra phân loại gãy mâm chày dựa trên hình<br />
06/2017.<br />
ảnh của CT, phân chia mâm chày ra làm ba<br />
cột(ngoài, trong, sau). Nghiên cứu được tiến Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
hành trên 29 trường hợp, đánh giá và điều trị Các trường hợp gãy mâm chày có đầy đủ<br />
đều dựa trên nguyên lí ba cột. phim X –quang qui ước và phim CT được nhập<br />
Luo CF. đã có xác định rỏ ràng ranh giới đối viện tại khoa Chấn Thương Chỉnh Hình bệnh<br />
với loại gãy của phần sau mâm chày, dựa trên viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 01/2014 –<br />
phân loại này để đánh giá và đưa ra nguyên lí 06/2017.<br />
trong điều trị gãy mâm chày. Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Guang Yang(2013)(12), tỉ lệ tổn thương cột sau Gãy xương do bệnh lí.<br />
mâm chày là 28,8% của gãy mâm chày và cách Bệnh nhân đã gãy xương hoặc phẫu thuật<br />
tiếp cận mãnh gãy này. vùng mâm chày.<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 153<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Nơi thực hiện: Khoa Chấn Thương Chỉnh Các biến số liên quan lâm sàng<br />
Hình Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định Thành Phố Nguyên nhân: TNGT, TNSH, TNLĐ.<br />
Hồ Chí Minh tháng 01/2014 – 06/2017. Cơ chế: NL cao, NL thấp.<br />
Phương pháp Biến Chứng: Mạch Máu, Thần Kinh, CEK.<br />
Thiết kế nghiên cứu Các biến số phân loại gãy mâm chày<br />
Mô tả cắt ngang. Phân loại Schatzker: I, II, III, IV, V, VI.<br />
Công thức tính mẫu Phân loại Ba Cột: KhôngCột,Một cột (T, N,<br />
S), Hai Cột(TN, TS, NS), Ba Cột (T, N, S).<br />
Các biến số liên quan cận lâm sàng<br />
Hình ảnh cắt ngang của CT<br />
Z: Là trị số phân phối chuẩn (Z = 1,96).<br />
Góc của mảnh gãy chính (MAFA: major<br />
α: Là xác suất sai lầm loại I (α = 0,05). articular fragment angle): góc tạo bởi đường<br />
P: Là tỉ lệ xuất hiện thương tổn (P = 0,288: thẳng qua mảnh gãy chính với đường thẳng đi<br />
theo nghiên cứu của Guang Yang(2013)). qua bờ sau hai lồi cầu đùi(PFCA: Posterior<br />
d: Sai số chấp nhận (d=0,1). N = 79. Femoral Condylar Axis) trên cùng một lát cắt<br />
Mẫu Nghiên Cứu: N =200. hoặc lát cắt kế tiếp của hình ảnh. Biến định<br />
Các biến số lượng, được tính theo độ.MAFA có giá trị dương<br />
nếu xoay trong và âm nếu xoay ngoài so với<br />
Các biến số nền<br />
PFCA.<br />
Tuổi, Giới tính.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tỉ lệ % của diện tích bề mặt (SA: Surface SFA: Sagittal fracture angle): được tạo bởi<br />
Area): được tính bẳng tỉ lệ diện tích của mảnh đường thẳng qua mãnh gãy chính với đường<br />
gãy so với diện tích của toàn bộ mâm chày trên thẳng song song với bề mặt khớp. Biến định<br />
cùng mặt cắt của phim CT. Biến định lượng, tính lượng, tính theo độ Góc mảnh gãy trên mặt cắt<br />
theo phần trăm. dọc (SFA: Sagittal fracture angle): được tạo bởi<br />
đường thẳng qua mãnh gãy chính với đường<br />
thẳng song song với bề mặt khớp. Biến định<br />
lượng, tính theo độ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
154 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Tỉ lệ gãy cột sau của từng loại gãy theo<br />
Schatzker<br />
Schatzker Số Lượng Gãy cột sau % Gãy cột<br />
sau<br />
II 56 12 21,43<br />
III 10 0 0<br />
IV 38 12 31,38<br />
V 49 18 36,73<br />
VI 47 25 53,19<br />
Tổng Cộng 200 67 100<br />
Bảng 3: Tỉ lệ tổn thương cột sau của phân loại Ba Cột<br />
Chiều cao vỏ xương của mãnh gãy (FCH:<br />
Ba Cột 0 1 2 3 Tổng<br />
Fragment Cortical Height): được tính từ bề mặt Cột sau Cộng<br />
khớp đến đỉnh xa nhất của mảnh gãy. Biến định Có 0 5 26 36 67<br />
lượng, tính bằng mm 0% 7,46% 38,8% 53,74% 100%<br />
Không 10 22 50 51 133<br />
7,52% 16,54% 37.59% 38,35% 100%<br />
Tổng 10 27 76 87 200<br />
Cộng 5% 13,5% 38% 43,5% 100%<br />
Mục tiêu nghiên cứu giúp cho chúng ta có<br />
cái nhìn rỏ ràng hơn về tổn thương cột sau mâm<br />
chày. Ta thấy tỉ lệ tổn thương chiếm khoảng 1/3<br />
trên tổng số các loại gãy mâm chày (tỉ lệ 33,5%),<br />
gần tương tự nghiên cứu của G. Yang (năm<br />
2013)(12) với tỉ lệ tổn thương cột sau mâm chày<br />
28,8%. Điều này càng giúp ta hiểu rỏ hơn sự hiện<br />
diện của tổn thương này trong gãy mâm chày<br />
Độ lún của mặt khớp: được tính bằng mà từ trước đến nay đã không được chú ý đến<br />
khoảng cách của mảnh gãy so vời phần còn lại trong điều trị.<br />
mặt khớp.Biến định lượng, tính bằng mm. Qua bảng kết quả tỉ lệ tổn thương cột sau<br />
theo phân loại Schatzker cho ta thấy ngoại trừ<br />
Schatzker III, các phân loại khác đều cho thấy<br />
tổn thương cột sau điều có hiện diện, tỉ lệ tăng<br />
theo mức độ tổn thương theo phân loại của<br />
Schatzker như: Schatzker II 21,43%, Schatzker IV<br />
31,38% và Schatzker V,VI lần lượt là 36,73% và<br />
53,19%. Điều này cũng đã được ghi nhận trong<br />
nghiên cứu của G. Yang (năm 2013)(5) trong phân<br />
loại Schatzker I, II, III, IV, V, VI lần lượt là 10,7%,<br />
15%, 22,4%,51,2% và 76,1%. D. P. Barei (2008)(3)<br />
KẾTQUẢ đưa ra tỉ lệ tổn thương cột sau trong 74% (42/57<br />
Tỉ lệ tổn thương cột sau và các mối liên hệ trường hợp) của gãy mâm chày Schatzker V,VI.<br />
Bảng 1: Tỉ lệ tổn thương cột sau T. F. Higgins (2009)(3) với tỉ lệ 59%(69/111 trường<br />
Gãy cột sau n % hợp) tổn thương cột sau trong của gãy mâm<br />
Có 67 33,5 chày Schatzker V, VI. Y. Zhu (2014)(13) tỉ lệ tổn<br />
Không 133 66,5 thương cột sau ngoài trong gãy mâm chày<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 155<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Schatzker V, VI là 44,32%. H. S. Sohn (2015(7) đã cứu chúng tôi và của các tác giả khác cho ta cái<br />
đưa ra tỉ lệ tổn thương của cột sau ngoài trong nhìn rỏ ràng hơn vị trí của mãnh gãy cột sau<br />
gãy mâm chày ngoài và cả hai mâm chày lần mâm chày, định hướng đường tiếp cận mãnh<br />
lượt là 35,9% và 54%. Juriaan van den Berg gãy giúp ta lên được kết hoạch điều trị<br />
(2017)(9) đưa ra tỉ lệ khá cao tổn thương cột sau Tỉ lệ % diện tích của mãnh gãy cột sau mâm<br />
trong các loại gãy mâm chày phạm khớp 61,9%. chày(%SA) với trung vị 22%, độ lệch chuẩn 20 ±<br />
Qua nghiên cứu của chúng tôi và của các nghiên 8%, và biên độ giao động 20% - 36%. Kết quả<br />
cứu khác cho thấy tỉ lệ tổn thương cột sau mâm nghiên cứu của D. P. Barei (2008) về hình thái<br />
chày hiện diện trong các loại gãy của mâm chày, tổn thương mãnh gãy sau trong của mâm chày<br />
tỉ lệ này tăng theo mức độ tổn thương của mâm Schatzker V,VI có 42/57 trường hợp(74%), có kết<br />
chày theo phân loại Schatzker. quả %SA là 23% với biên độ giao động 8% - 47%.<br />
Qua bảng kết quả tỉ lệ tổn thương cột sau T. F. Higgins(2009)(11) cũng là nghiên cứu về hình<br />
theo phân loại Ba Cột cho thấy tỉ lệ tổn thương thái tổn thương của mãnh gãy sau trong của gãy<br />
cột sau mâm chày ngoại trừ phân loại cột 0, hiện mâm chày Schatzker V,VI với 65/111 trường hợp<br />
diện trong tất cả các phân loại còn lại và tỉ lệ tổn (59%) có % SA là 25%, biên độ dao động 7% -<br />
thương tăng theo số lượng tổn thương cột của 43%. Gao Xiang (2013)(11) nghiên cứu hình thái<br />
mâm chày. Với phân loại ba cột cho ta thấy rỏ tổn thương của mãnh gãy sau ngoài của gãy<br />
ràng hơn tổn thương cột sau, giúp cho việc lên mâm chày với 36/242 trường hợp(15%) có %SA<br />
kế hoạch điều trị và dự hậu về sau. 14,3%, biên độ dao động 8% - 32%. Với H. S.<br />
BÀNLUẬN Sohn (2015) nghiên cứu hình thái tổn thương của<br />
mãnh gãy sau ngoài trong gãy mâm chày ngoài<br />
Biến số cận lâm sàng<br />
và gãy cả hai mâm chày với 84/190 (44,2%) thì<br />
Góc của mãnh gãy chính có giá trị trung vị %SA chiếm khoảng 14,5%. Qua kết quả trên cho<br />
32º, độ lệch chuẩn 10º ± 53º, biên độ (-) 68º đến<br />
thấy % diện tích của mãnh gãy cột sau so với<br />
(+)76º. Như qui ước từ đầu góc có giá trị dương<br />
toàn mâm chày khoảng từ 1/5 - 1/3 diện tích của<br />
là góc xoay trong, giá trị âm là góc xoay ngoài. cả mâm chày, điều này cho thấy mãnh gãy này<br />
Từ kết quả và biểu đồ cho ta thấy góc xoay trong có diện tích không phải nhỏ.Với mãnh gãy này<br />
hay ngoài đều có giá trị dao động 30º đến 60º, bất động bằng phương tiện kết hợp xương để<br />
điều đó cho thấy mãnh gãy cột sau mâm chày<br />
làm vững mặt khớp là có chỉ định.<br />
không phải là mãnh gãy nhỏ. So với những<br />
Góc mãnh gãy trên mặt cắt dọc(SFA) với<br />
nghiên cứu khác như: D. P. Barei (2008) nghiên<br />
trung vị 65º, độ lệch chuẩn 62º ± 11º, biên độ<br />
cứu về mãnh gãy sau trong của gãy mâm chày<br />
dao động 30º đến 86º. Với kết quả nghiên cứu<br />
Schatzker V,VI có kết quả MAFA - 9º, biên độ<br />
có được từ D. P. Barei (2008) thì góc mãnh gãy<br />
dao động - 45º đến +30º, độ lệch chuẩn là 18,6º.T.<br />
trên mặt cắt dọc là 81º với biên độ dao động<br />
F. Higgins (2009) đánh giá hình thái tổn thương<br />
33º - 112º. Nghiên cứu của. T. F. Higgins (2009)<br />
mãnh gãy sau trong trong gãy mâm chày<br />
cho kết quả SFA là 73º với biên độ 33º - 96º.<br />
Schatzker V,VI có kết quả MAFA là -21,4º, biên<br />
Đây là hai nghiên cứu về tổn thương mãnh<br />
độ dao động -87º đến +52,1º.Gao Xiang (2013)<br />
gãy sau trong của gãy mâm chày, cho kết quả<br />
đáng giá hình thái tổn thương mãnh gãy sau<br />
gần giống nhau và so với nghiên cứu của<br />
ngoài của gãy mâm chày có kết quả MAFA là 23º<br />
chúng tôi thì cùng không có sự khác biệt<br />
với biên độ dao động -43º đến +62º. H. S. Sohn<br />
nhiều. Trong khi đó nghiên cứu hình thái tổn<br />
(2015) đánh giá hình thái tổn thương cột sau<br />
thương mãnh gãy sau ngoài của mâm chày của<br />
ngoài của gãy mâm chày ngoài, cả hai mâm chày<br />
Gao Xiang (2013) có kết quả SFA là 77º với<br />
có kết quả MAFA là 19,13º, biên độ dao động -<br />
biên độ 58º - 97º, hoặc H. S. Sohn (2015) kết<br />
65,02º đến +72,44º. Từ những kết quả của nghiên<br />
156 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
quả SFA là 78,48º với biên độ 41,69º - 105,12º. nên chúng tôi không đưa ra được kết luận gì từ<br />
Qua các kết quả nghiên cứu có thể cho ta thấy nghiên cứu này.<br />
mãnh gãy cột sau mâm chày có bề dày và Biến chứng thần kinh<br />
thường cho ta thấy tác động do lực dọc trục để<br />
Qua lô nghiên cứu, chúng tôi không ghi<br />
tạo ra những mãnh gãy có góc SFA tương đối<br />
nhận trường hợp tổn thương liên quan đến thần<br />
lớn. Qua biến số này cũng giúp ta xem xét đến<br />
kinh trong gãy mâm chày nên không có đưa ra<br />
việc sử dụng phương tiện kết hợp xương nào<br />
bàn luận gì về vấn đề này.<br />
phù hợp với loại mãnh gãy này trong điều trị.<br />
Biến chứng chèn ép khoang<br />
Chiều cao vỏ xương của mãnh gãy(FCH) cho<br />
kết quả nghiên cứu của chúng tôi với FCH là Trong lô nghiên cứu của chúng tôi có ghi<br />
nhận 04 trường hợp chèn ép khoang(tỉ lệ 2%).<br />
35mm, biên độ 15 - 66mm và độ lệch chuẩn 38 ±<br />
16mm. Các nghiên cứu khác cũng cho kết qua Các trường hợp đều được chẩn đoán và xử trí<br />
tương tự như D. P. Barei (2008)(2) có kết quả FCH kịp thời ở gian đoạn sớm, điều trị rạch giải áp và<br />
là 42mm với biên độ 16 - 59mm. T. F. Higgins đặt cố định ngoài qua khớp gối. Trong 04 cả 04<br />
(2009)(3) cho kết quả FCH 45mm, biên độ 22 - trường hợp này trong mẫu nghiên cứu đều có<br />
72mm. Gao Xiang (2013) với FCH 29mm và biên tổn thương liên quan đến cột sau của mâm chày,<br />
điều này chỉ giúp chúng ta cần chú ý hơn đối với<br />
độ 18 - 42mm. H. S. Sohn (2015) chiều cao vỏ<br />
xương trung bình 31,12mm với biên độ 10,84 - loại gãy mâm chày có tổn thương cột sau mâm<br />
63,93 mm. Với các kết quả trên cho ta thấy mãnh chày chứ không đưa ra được kết luận cụ thể nào.<br />
gãy cột sau mâm chày có bề dày không phải nhỏ KẾT LUẬN<br />
và đây không phải dạng mảnh xương vụn. Như Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ<br />
vậy, nếu mãnh gãy không được bất động vững tháng 01/2014 - 06/2017 với số mẫu 200 trường<br />
hoàn toàn có khả năng gãy mất vững của mật hợp gãy mâm chày, với độ tuổi 55,5, nguyên<br />
khớp, điều này xem như thất bại trong điều trị nhân chính do tai nạn giao thông, được chụp<br />
và dự hậu xấu về sau này. MSCT vùng mâm chày để khảo sát hình thái tổn<br />
Độ lún của mãnh gãy cột sau mâm chày có thương cột sau của mâm chày. Kết luận rút ra:<br />
trung vị 8mm, độ lệch chuẩn 9,98 ± 4,81mm, biên Tổn thương cột sau của gãy mâm chày có tỉ<br />
độ 3 đến 22 mm. Các nghiên cứu của các tác giả lệ chiếm khoảng 1/3 (33,5%) các trường hợp, đây<br />
khác: Gao Xiang (2013) có kết quả độ lệch chuẩn là tỉ lệ không nhỏ mà chúng ta đã vẫn chưa được<br />
10,5 ± 5,2mm với biên độ 2 - 19mm, H. S. Sohn chú trọng để có giải pháp nào rỏ ràng cho vấn đề<br />
(2015) có tỉ lệ độ lún > 5mm chiếm khoảng 40,4% này trong điều trị và dự hậu.<br />
các trường hợp của nghiên cứu. Như vậy qua Với hình thái có được trong nghiên cứu của<br />
đây cho ta thấy độ lún của mãnh gãy cột sau chúng tôi cho thấy cột sau mâm chày của gãy<br />
mâm chày cần được nắn chỉnh trong lúc điều trị mâm chày có chiếm tỉ lệ diện tích từ 1/5 – 1/3 so<br />
chứ không được bỏ qua vì sẽ ảnh hưởng đến cấp với toàn diện tích mâm chày, từ góc của mãnh<br />
kênh và vững của mặt khớp. gãy chính(MAFA), góc của mãnh gãy trên mặt<br />
Biến số biến chứng phẳng cắt dọc(SFA), chiều cao của mãnh gãy và<br />
Biến chứng mạch máu độ lún của mãnh gãy. Tất cả các số liệu có được<br />
điều cho thấy sự hiện diện một cách rỏ ràng và<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi chỉ có<br />
hình thái tổn thương của loại gãy này. Cũng qua<br />
một trường hợp tổn thương mạch khoeo (chiếm<br />
đó giúp cho ta trong việc lên kế hoạch điều trị<br />
0,5%) do chấn thương gãy đứt động mạch, bệnh<br />
như: đường vào thích hợp cho loại gãy này,<br />
nhân được mổ ghép nối động mạch và đặt cố<br />
phương tiện kết hợp xương chính xác hơn cho<br />
định ngoài qua gối để cố định. Với tỉ lệ quá thấp<br />
loại gãy này.<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 157<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
9. van den Berg J, Reul M, Cardozo MN, Starovoyt A, Geusens E,<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Nijs S, Hoekstra H (2017), Functional outcome of intra-articular<br />
1. Audige L, Bhandari M, Hanson B et al (2005), A concept for the tibial plateau fractures: the impact of posterior column fractures,<br />
validation of fracture classification. J Orthop Trauma, số 19, tr. Int Orthop<br />
401-406 10. Võ Thanh Tân (2013): Điều Trị Phẩu Thuật Gãy Kín Mâm Chày<br />
2. Barei DP, O'Mara TJ, Taitsman LA, Dunbar RP, Nork SE (2008), Phân Loại Schatzker IV,V,VI Bằng Nẹp Vít Khóa, Luận án CK2 Y<br />
Frequency and fracture morphology of the posteromedial Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
fragment in bicondylar tibial plateau fracture patterns, J Orthop 11. Xiang G, Zhi-Jun P, Qiang Z, Hang L (2013), Morphological<br />
Trauma, số 22(3), tr. 176-82. characteristics of posterolateral articular fragments in tibial<br />
3. Higgins TF, Kemper D, Klatt J (2009), Incidence and plateau fractures, Orthopedics, số 36(10), tr. e1256-61.<br />
morphology of the posteromedial fragment in bicondylar tibial 12. Yang G, Zhai Q, Zhu Y, Sun H, Putnis S, Luo C (2013), The<br />
plateau fractures, J Orthop Trauma, số 23(1), tr. 45-51 incidence of posterior tibial plateau fracture: an investigation of<br />
4. Hoàng Đức Thái (2004), Luận Văn Tốt Nghiệp Bác Sĩ Nội Trú, Đại 525 fractures by using a CT-based classification system, Arch<br />
Học Y Dược TP.HCM. Orthop Trauma Surg, số 133(7), tr. 929-34.<br />
5. Luo CF, Sun H, Zhang B, Zeng BF (2010), Three-column fixation 13. Zhu Y, Meili S, Dong MJ, Zhai QL, Yao L, Wang JC, Hu CF, Sun<br />
for complex tibial plateau fractures, J Orthop Trauma, số 24(11), H, Luo CF (2014), Pathoanatomy and incidence of the<br />
tr. 683-92 posterolateral fractures in bicondylar tibial plateau fractures: a<br />
6. Phan Trung Trực (2010), Luận văn tốt nghiệp Bác Sĩ Chuyên Khoa clinical computed tomography-based measurement and the<br />
Cấp 2, Đại Học Y Dược TP.HCM. associated biomechanical model simulation, Arch Orthop Trauma<br />
7. Sohn HS, Y. Yoon C, Cho JW, Cho WT, Oh CW, Oh JK (2015), Surg, số 134(10), tr. 1369-80.<br />
Incidence and fracture morphology of posterolateral fragments<br />
in lateral and bicondylar tibial plateau fractures, J Orthop<br />
Trauma, số 29(2), tr. 91-7. Ngày nhận bài báo: 15/07/2018<br />
8. Trần Lê Đồng, Lê Phước Cường, Mỵ Duy Tiến (2014), Đánh giá Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/08/2018<br />
kết quả điều trị gãy kín mâm chày loại Schatzker V,VI bằng kết<br />
hợp xương nẹp vít có hỗ trợ chụp cắt lớp vi tính, Y – Dược học Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br />
quân sự, số 1(1), tr. 114-11<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
158 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />