intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm cấp của công thức phối hợp dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

91
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu công thức phối hợp các cao chiết từ các dược liệu Xạ can, Bọ mắm, Dâu tằm và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm cấp nhằm tạo tiền đề cho chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên giúp hỗ trợ điều trị bệnh lý viêm đường hô hấp trên. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm cấp của công thức phối hợp dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> KHẢO SÁT HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN<br /> VÀ KHÁNG VIÊM CẤP CỦA CÔNG THỨC PHỐI HỢP DƯỢC LIỆU<br /> XẠ CAN, BỌ MẮM VÀ DÂU TẰM<br /> Nguyễn Hoàng Minh*, Nguyễn Thị Thu Hương*, Dương Thị Mộng Ngọc*, Trần Công Luận*,<br /> Lã Văn Kính**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu công thức phối hợp các cao chiết từ các dược liệu Xạ can, Bọ mắm, Dâu<br /> tằm và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm cấp nhằm tạo tiền đề cho chế phẩm có nguồn gốc thiên<br /> nhiên giúp hỗ trợ điều trị bệnh lý viêm đường hô hấp trên.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng 25 ± 2 g,<br /> được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát in vitro gồm định tính hoạt tính kháng khuẩn và định lượng hoạt tính<br /> kháng khuẩn của các cao riêng lẻ và công thức phối hợp. Khảo sát in vivo gồm khảo sát độc tính cấp đường uống<br /> và khảo sát tác dụng kháng viêm cấp của công thức phối hợp trên chuột nhắt trắng bằng thực nghiệm carragenin.<br /> Kết quả: Công thức phối hợp không thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên chủng vi khuẩn Escherichia coli,<br /> nhưng thể hiện hoạt tính kháng khuẩn điển hình trên chủng vi khuẩn Streptococcus hemolyticus và<br /> Staphylococcus aureus, mạnh hơn cao Xạ can riêng lẻ tuy nhiên hoạt tính chỉ bằng 50% so với kháng sinh<br /> penicillin. Công thức phối hợp thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên chủng vi khuẩn gây viêm đường hô hấp<br /> Streptococcus pneumoniae với MIC là 1,953 mg/ml, mạnh hơn cao Xạ can (3,90 mg/ml). Công thức phối hợp<br /> không có độc tính cấp đường uống và tác dụng giảm viêm ở lô uống công thức phối hợp (liều uống tương đương<br /> 1/10 Dmax) bằng khoảng 50% so với hiệu lực của thuốc đối chiếu Solupred® (5 mg/kg).<br /> Kết luận: Công thức phối hợp các cao chiết từ các dược liệu Xạ can, cao Bọ mắm, cao Dâu tằm với hoạt tính<br /> kháng khuẩn và kháng viêm cấp có thể được ứng dụng hỗ trợ điều trị bệnh lý viêm đường hô hấp trên.<br /> Từ khóa: Xạ can, Bọ mắm, Dâu tằm, hoạt tính kháng khuẩn, tác dụng kháng viêm cấp<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON ANTIBACTERIAL ACTIVITY AND ANTI-INFLAMMATORY EFFECT<br /> OF HERBAL FORMULA COMBINED BELAMCANDA CHINENSIS,<br /> POUZOLZIA ZEYLANICA AND MORUS ALBA<br /> Nguyen Hoang Minh, Nguyen Thi Thu Huong, Duong Thi Mong Ngoc,<br /> Tran Cong Luan, La Van Kinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014 150 - 155<br /> Aims: To study the antibacterial activity and anti-inflammatory effect of a herbal formula of Belamcanda<br /> chinensis, Pouzolzia zeylanica and Morus alba, in order to reveal some pre-clinical data of an natural product<br /> which have been used in supporting the treatment of upper respiratory tract infection (URTI).<br /> Materials and Methods: Animals: Swiss albino mice, aged of 5-6 weeks, male, weighing 25 ± 2 g,<br /> purchased from Institute of Vaccines and Biomedicines, Nha Trang City.<br /> <br /> ∗ Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu<br /> ∗∗ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 38292646 Email: huongsam@hotmail.com<br /> <br /> 150<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Observed parameters: For in vitro study, screening test and quantitative evaluation for antibacterial<br /> activity of Belamcanda chinensis extract, Pouzolzia zeylanica extract, Morus alba extract, and herbal formula<br /> extract were carried out. For in vivo study, oral acute toxicity test and carrageenan-induced acute inflammatory<br /> model in mice were performed.<br /> Results: Herbal formula combined of Belamcanda chinensis, Pouzolzia zeylanica and Morus alba extracts<br /> demonstrated typical antibacterial activity on Streptococcus hemolyticus and Staphylococcus aureus but not on<br /> Escherichia coli. This activity of herbal formula was stronger than Belamcanda chinensis extract but less than<br /> penicillin (only 50%). MIC of herbal formula on Streptococcus pneumonia, a specific agent of URTI, was 1.953<br /> mg/ml, higher than Belamcanda chinensis extract (3.9 mg/ml). Herbal formula combined Belamcanda chinensis,<br /> Pouzolzia zeylanica and Morus alba extracts had no oral acute toxicity and showed anti-inflammatory effect (dose<br /> of 1/10 Dmax) equal to a half of Solupred® with the dose of 5 mg/kg.<br /> Conclusion: Herbal formula combined Belamcanda chinensis, Pouzolzia zeylanica and Morus alba extracts<br /> had antibacterial activity and anti-inflammatory effect. This result might be useful for advance study on an herbal<br /> drug in supporting URTI therapy.<br /> Keywords: Herbal formula, Belamcanda chinensis extract, Pouzolzia zeylanica extract, Morus alba extract,<br /> antibacterial activity, anti-inflammatory effect<br /> chữa cảm mạo, ho, họng đau, nhức đầu, tê<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> thấp, đái tháo đường, lao hạch, mắt mờ, ù<br /> Viêm đường hô hấp là bệnh lý thường gặp<br /> tai(4). Việc nghiên cứu phối hợp các cao chiết từ<br /> ở trẻ em và người lớn. Virus là nguyên nhân<br /> các dược liệu Xạ can, Bọ mắm và Dâu tằm và<br /> chủ yếu gây nên viêm đường hô hấp trên. Đôi<br /> khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và kháng<br /> khi còn có sự tham gia của các vi khuẩn như<br /> viêm cấp nhằm tạo tiền đề cho chế phẩm<br /> phế cầu (Streptococcus pneumoniae), liên cầu<br /> nguồn gốc thiên nhiên giúp hỗ trợ điều trị<br /> nhóm A (Streptococcus pyogenes), Hemophilus<br /> bệnh lý viêm đường hô hấp trên.<br /> influenza, Bacillus catarrhalis (3). Rễ Xạ can (Cây<br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Rẻ quạt, Belamcanda chinensis (L.) DC.) được<br /> coi là một vị thuốc quý chữa mọi bệnh về viêm<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> đường hô hấp, thường được sử dụng để tiêu<br /> Công thức phối hợp gồm cao Xạ can<br /> viêm, tiêu đàm, chữa ho, ho gà, viêm họng,<br /> (42,7%), cao Bọ mắm (32%), cao Dâu tằm<br /> khản tiếng, viêm amidan, sốt, thống kinh, bí<br /> (25,24%) được cung cấp bởi Bộ môn Hóa-Chế<br /> đại tiểu tiện, sưng vú, tắc tia sữa, đau nhức tai,<br /> phẩm, Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. HCM.<br /> rắn cắn (4). Cây Bọ mắm (cây thuốc giòi, tên<br /> Động vật thử nghiệm<br /> khoa học là Pouzolzia zeylanica L. Benn.) được<br /> Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino,<br /> sử dụng theo kinh nghiệm dân gian trong điều<br /> 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 g ± 2<br /> trị các bệnh lý viêm nhiễm như: viêm họng,<br /> g) được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh<br /> viêm ruột, lỵ, đinh nhọt, viêm da, viêm vú,<br /> phẩm Y tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn<br /> nhiễm trùng tiết niệu, vết thương bầm dập, ho<br /> định về chế độ dinh dưỡng.<br /> lâu ngày, lao, bệnh phổi(4). Dâu tằm (Morus<br /> Hóa chất-Thuốc đối chiếu<br /> alba L.) với các bộ phận dùng như vỏ rễ (Tang<br /> bạch bì – Cortex Mori), lá (Tang diệp – Folium<br /> Carragenin<br /> (Sigma-Aldrich,<br /> USA),<br /> Mori), cành (Tang chi – Ramulus Mori) và quả<br /> Solupred® (chứa prednisolone 20 mg/1 viên,<br /> (Tang thầm – Fructus Mori) được dùng để<br /> Sanofi-Aventis).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> 151<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn<br /> Định tính khả năng kháng khuẩn của cao chiết bằng<br /> phương pháp khuếch tán (1).<br /> - Nguyên tắc:<br /> Sự phát triển của vi khuẩn sẽ bị ức chế do sự<br /> khuếch tán của chất kháng khuẩn từ một lỗ đục<br /> trên mặt thạch vào môi trường xung quanh. Tính<br /> kháng khuẩn của dung dịch thử nghiệm được<br /> thể hiện thông qua đường kính vòng kháng<br /> khuẩn.<br /> - Thực hiện:<br /> Vi khuẩn thử nghiệm: Vi khuẩn Gram (-):<br /> Escherichia coli, vi khuẩn Gram (+): Streptococcus<br /> hemolyticus, Staphylococcus aureus. Vi khuẩn thử<br /> nghiệm được cấy lên môi trường Mueller –<br /> Hinton.<br /> Chứng dương: Streptomycin (E. coli) và<br /> Penicillin (Staphylococcus aureus và Streptococcus<br /> hemolyticus).<br /> Chứng âm: Dùng nước cất vô trùng và DMSO<br /> Trải vi khuẩn thử nghiệm đã hoạt hóa và có<br /> mật độ vi khuẩn trong khoảng 1 x 106 – 2 x106<br /> CFU/ ml trên các bản thạch, sau đó đục những lỗ<br /> có đường kính 0,6 cm. Cho vào mỗi lỗ 0,1 ml<br /> dịch thử nghiệm. Ủ các bản thạch thử nghiệm ở<br /> 37oC / 24 giờ. Đo đường kính vòng vô khuẩn.<br /> Mỗi khảo sát được lập lại 2 lần.<br /> Đường kính vòng vô khuẩn (ĐKVK) được<br /> tính theo công thức:<br /> ĐKVK = ĐKVK mẫu thử - ĐKVK chứng âm<br /> Định lượng khả năng kháng khuẩn của cao chiết bằng<br /> phương pháp MIC (1).<br /> - Nguyên tắc:<br /> Tạo những bản thạch có chứa chất thử<br /> nghiệm với nồng độ tăng dần. Chấm 1 µl vi<br /> khuẩn thử nghiệm với nồng độ 106 CFU/ml lên<br /> các bản thạch. Sau khi ấp ở 37ºC trong 24 giờ,<br /> quan sát sự tăng trưởng của vi khuẩn bằng mắt<br /> thường. Nồng độ MIC là nồng độ thấp nhất<br /> ngăn cản sự tăng trưởng của vi khuẩn quan sát<br /> <br /> 152<br /> <br /> được bằng mắt thường.<br /> - Thực hiện:<br /> Vi khuẩn thử nghiệm: Streptococcus hemolyticus<br /> huyết giải β nhóm A, Streptococcus pneumoniae<br /> ATCC  51916 đề kháng kháng sinh<br /> cephalosporin.<br /> Hoạt hóa vi khuẩn: Vi khuẩn được phân lập<br /> trên môi trường thử nghiệm kháng sinh tiêu<br /> chuẩn No2 đối với thử nghiệm trên Streptococcus<br /> hemolyticus và thạch chocolat đối với thử nghiệm<br /> Streptococcus pneumoniae. Lấy 3 – 5 khóm vi<br /> khuẩn cấy vào môi trường canh thang dinh<br /> dưỡng cho thử nghiệm kháng sinh tiêu chuẩn<br /> No2 và canh thang MHI, ủ ở 37oC trong 6 giờ. Sử<br /> dụng vi khuẩn này pha một huyền trọc vi khuẩn<br /> có mật độ vi khuẩn vào khoảng 1 x 106 – 2 x 106<br /> CFU/ ml.<br /> Chuẩn bị các bản thạch: Pha loãng mẫu thử<br /> nghiệm trong các ống nghiệm chứa môi trường<br /> rắn đã được nấu chảy theo độ pha loãng ½, nếu<br /> chất thử nghiệm không tan trong nước cần thêm<br /> chất nhũ hóa (Tween 80) hoặc chất trung gian<br /> hòa tan (DMSO) sau đó đổ ra hộp petri, để<br /> nguội. Chia các bản thạch thành nhiều phần,<br /> chấm 1 µl huyền trọc mỗi vi khuẩn thử nghiệm<br /> vào mỗi phần. Ấp các bản thạch ở 37oC/24 giờ.<br /> Mỗi khảo sát được lập lại 2 lần.<br /> <br /> Thử nghiệm độc tính cấp (1, 5).<br /> Trước khi tiến hành thí nghiệm 14 giờ,<br /> không cho chuột ăn, chỉ uống nước tự do. Chia<br /> chuột nhắt làm 5 lô, mỗi lô 10 chuột. Dùng kim<br /> đầu tù để cho chuột uống. Mỗi chuột uống 0,2<br /> ml/10g thể trọng với các nồng độ thuốc thử<br /> nghiệm khác nhau. Theo dõi tỉ lệ chuột chết<br /> trong 72 giờ sau khi uống thuốc và 14 ngày sau<br /> đó. Xác định liều thấp nhất có tác dụng mà<br /> không làm chết chuột và liều làm chết 100%<br /> chuột. Tính LD50 theo công thức Karber Behrens. Trường hợp tất cả các liều thử đều<br /> không có con vật nào chết, thì liều lớn nhất đã<br /> thử được ký hiệu là Dmax.<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Thực nghiệm gây phù bằng carragenin-Khảo<br /> sát tác dụng kháng viêm cấp (6).<br /> Chuột được chia thành các lô với số lượng 10<br /> chuột/ lô như sau:<br /> Lô chứng: Gây viêm và uống nước cất<br /> Các lô thử: Gây viêm và uống cao thử<br /> nghiệm.<br /> Lô thuốc đối chiếu: Gây viêm và uống viên<br /> Solupred ở liều 5 mg/kg thể trọng chuột<br /> Chuột nhắt được cho uống nước cất (lô<br /> chứng) hoặc thuốc thử nghiệm (lô thử, lô<br /> thuốc đối chiếu) 30 phút trước khi tiêm<br /> carragenin 1% (50 µl) vào gan bàn chân phải<br /> <br /> của chuột. Chân trái không tiêm được sử dụng<br /> làm lô đối chứng. Mẫu thử nghiệm được tiếp<br /> tục cho uống mỗi ngày liên tục trong 3 ngày<br /> sau khi tiêm carragenin và 1 giờ trước khi đo<br /> thể tích chân chuột.<br /> Để đánh giá mức độ viêm, đo thể tích chân<br /> chuột bằng thiết bị đo thể tích chân chuột<br /> (Plethysmometer của UgoBasile, Italy) vào các<br /> thời điểm sau khi tiêm carragenin 3 giờ, 24 giờ,<br /> 48 giờ và 72 giờ. Tiến hành đo 2 lần và lấy trị số<br /> trung bình. Độ sưng phù chân chuột biểu thị<br /> mức độ viêm và được tính theo công thức.<br /> <br /> Số đo thể tích chân phải – số đo thể tích chân trái<br /> %V=<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> x 100<br /> <br /> Số đo thể tích chân trái<br /> <br /> Mức độ giảm viêm chân chuột ở các lô thử nghiệm so với lô chứng được tính theo công thức:<br /> % ức chế = (X – Y)/X *100<br /> X: Mức độ viêm chân chuột ở lô chứng.<br /> Y: Mức độ viêm chân chuột ở lô đối chiếu, hoặc lô thử nghiệm.<br /> ANOVA và Student-Newman-Keuls test (phần<br /> Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực nghiệm:<br /> mềm Jandel Scientific SigmaStat-98). Kết quả thử<br /> Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung bình<br /> nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%<br /> (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình (SEM).<br /> khi P < 0,05 so với lô chứng tương ứng.<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel 2007, xử<br /> lý thống kê dựa vào phép kiểm One–Way<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn.<br /> Bảng 1. Kết quả định tính kháng khuẩn của các cao dược liệu trên các chủng vi khuẩn Escherichia coli,<br /> Staphylococcus aureus và Streptococcus hemolyticus.<br /> Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)<br /> Mẫu thử<br /> E.coli<br /> Công thức phối hợp<br /> Cao Xạ can<br /> Cao Dâu tằm<br /> Cao Bọ mắm<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> 12<br /> 12<br /> <br /> Staphylococcus<br /> aureus<br /> 11<br /> 13<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Streptococcus<br /> hemolyticus<br /> 16<br /> 14<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Đường kính vòng kháng khuẩn (mm)<br /> Kháng sinh chuẩn*<br /> Staphylococcus Streptococcus<br /> E.coli<br /> aureus<br /> hemolyticus<br /> 16<br /> 30<br /> 30<br /> 16<br /> 30<br /> 30<br /> 16<br /> 30<br /> 30<br /> 16<br /> 30<br /> 30<br /> <br /> * Kháng sinh chuẩn cho E. coli là Streptomycin, trên Staphylococcus aureus và Streptococcus hemolyticus là Penicillin.<br /> <br /> Bảng kết quả 1 cho thấy, cao Dâu tằm và cao<br /> Bọ mắm thể hiện hoạt tính kháng khuẩn điển<br /> hình trên chủng vi khuẩn E.coli. Cao Xạ can<br /> không thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> chủng vi khuẩn E.coli, nhưng thể hiện hoạt tính<br /> kháng khuẩn điển hình trên chủng vi khuẩn<br /> Staphylococcus aureus và Streptococcus hemolyticus.<br /> Công thức phối hợp không thể hiện hoạt tính<br /> <br /> 153<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> kháng khuẩn trên chủng vi khuẩn E.coli, nhưng<br /> thể hiện hoạt tính kháng khuẩn điển hình trên<br /> chủng vi khuẩn Streptococcus hemolyticus và<br /> Staphylococcus aureus, mạnh hơn cao Xạ can riêng<br /> lẻ tuy nhiên hoạt tính chỉ bằng 50% so với kháng<br /> sinh chuẩn. Từ kết quả định tính, chúng tôi chọn<br /> công thức phối hợp và cao Xạ can để định lượng<br /> khả năng kháng khuẩn của cao chiết bằng<br /> phương pháp MIC trên hai chủng vi khuẩn gây<br /> viêm đường hô hấp trên là Pneumococcus<br /> pneumoniae và Streptococcus hemolyticus.<br /> Bảng 2. Kết quả định lượng khả năng kháng khuẩn<br /> của công thức phối hợp và cao Xạ can bằng phương<br /> pháp MIC trên chủng vi khuẩn Streptococcus<br /> pneumoniae và Streptococcus hemolyticus.<br /> MIC (mg/ml)<br /> Mẫu thử<br /> Công thức phối hợp<br /> Cao Xạ can<br /> <br /> Streptococcus Streptococcus<br /> pneumoniae<br /> hemolyticus<br /> 1,953<br /> 15,63<br /> 3,90<br /> 3,90<br /> <br /> Bảng kết quả 2 cho thấy, công thức phối hợp<br /> thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên chủng vi<br /> khuẩn gây viêm đường hô hấp Streptococcus<br /> pneumoniae với MIC là 1,953 mg/ml, mạnh hơn<br /> cao Xạ can (3,90 mg/ml). Tuy nhiên, cao Xạ can<br /> thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên chủng vi<br /> khuẩn Streptococcus hemolyticus với MIC là 3,90<br /> mg/ml, mạnh gấp 4 lần công thức phối hợp.<br /> <br /> Kết quả khảo sát độc tính cấp đường uống.<br /> Cao Dâu tằm<br /> Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa<br /> có thể cho uống cao Dâu tằm trên chuột nhắt<br /> trắng là 22g/kg thể trọng chuột có phân suất tử<br /> vong là 0% và không thể xác định được LD50. Do<br /> đó, Dmax = 22g cao/kg thể trọng chuột.<br /> Cao Bọ mắm<br /> Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa<br /> có thể cho uống cao Bọ mắm trên chuột nhắt<br /> trắng là 27,93g/kg thể trọng chuột có phân suất<br /> tử vong là 0% và không thể xác định được LD50.<br /> Do đó, Dmax = 27,93g cao/kg thể trọng chuột.<br /> Cao Xạ can<br /> Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa<br /> có thể cho uống cao Xạ can trên chuột nhắt trắng<br /> <br /> 154<br /> <br /> là 37,31g/kg thể trọng chuột có phân suất tử<br /> vong là 0% và không thể xác định được LD50. Do<br /> đó, Dmax = 37,31g cao/kg thể trọng chuột.<br /> Công thức phối hợp<br /> Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, liều tối đa<br /> có thể cho uống công thức phối hợp 4 trên<br /> chuột nhắt trắng là 24,63 g/kg thể trọng chuột<br /> có phân suất tử vong là 0% và không thể xác<br /> định được LD50. Do đó, Dmax = 24,63 g cao/kg<br /> thể trọng chuột.<br /> Công thức phối hợp không có thể hiện độc<br /> tính cấp đường uống trên chuột nhắt trắng. Toàn<br /> bộ chuột vẫn ăn uống và sinh hoạt bình thường<br /> trong 72 giờ quan sát. Chuột được tiếp tục theo<br /> dõi sau 14 ngày uống và không ghi nhận các<br /> triệu chứng bất thường.<br /> Do đó, liều thử nghiệm của công thức phối<br /> hợp dự kiến được chọn cho nghiên cứu tác dụng<br /> kháng viêm là 1/10 Dmax = 2,463 g cao/kg thể<br /> trọng chuột.<br /> <br /> Kết quả khảo sát tác dụng kháng viêm cấp<br /> Carragenin<br /> (viscarin)<br /> là<br /> chất<br /> sulfopolygalactocid, chiết xuất từ Chondrus<br /> crispus, có tác dụng gây viêm cấp sau 3-4 giờ.<br /> Mức độ viêm tối đa ở trong khoảng thời gian 3-4<br /> giờ (đạt 124,7%) và giảm dần sau 24 giờ, 48 giờ<br /> và 72 giờ sau khi tiêm (Bảng 3).<br /> Thuốc đối chiếu Solupred (5 mg/kg) ở các<br /> thời điểm khảo sát thể hiện tác dụng kháng<br /> viêm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng. Tác<br /> dụng kháng viêm tăng theo thời gian sử dụng<br /> thuốc và đạt tối đa ở thời điểm 72 giờ (giảm<br /> viêm 85,35%).<br /> Sau 3 giờ và sau 24 giờ gây viêm bằng<br /> carragenin, công thức phối hợp chưa thể hiện tác<br /> dụng kháng viêm đạt ý nghĩa thống kê ở liều<br /> uống bằng 1/10 Dmax. Tuy nhiên, sau 48 giờ và<br /> 72 giờ gây viêm bằng carragenin, công thức phối<br /> hợp thể hiện tác dụng kháng viêm và đạt ý nghĩa<br /> thống kê so với lô chứng.<br /> Tác dụng giảm viêm ở lô uống công thức<br /> phối hợp (ở liều uống tương đương 1/10 Dmax)<br /> bằng khoảng 50% so với hiệu lực của thuốc đối<br /> chiếu Solupred (5 mg/kg) (Bảng 4).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2