Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT LÂM SÀNG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT<br />
TẠI KHOA TRUYỀN NHIỄM BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2008<br />
Lê Thị Kim Nhung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá các triệu chứng lâm sàng bệnh sốt xuất huyết vào điều trị tại Truyền nhiễm.<br />
Đối tượng: Gồm có 497 bệnh nhân sốt xuất huyết điều trị tại Truyền nhiễm từ 1/1/2008 đến 31/12/2008,<br />
phương pháp tiền cứu, mô tả.<br />
Kết quả: Sốt kéo dài từ 5-7 ngày, dấu lacet dương tính 95%, chấm xuất huyết 62,5%, xuất huyết niêm mạc<br />
18,9%, xuất huyết tiêu hóa 4,8%, xuất huyết cơ 0,4%. Bệnh nhân bị đau thượng vị là 27,2%, tiêu chảy 20,5%,<br />
nôn 9,7%, gan to 3,8%, nhịp tim chậm 2,4%. Có 8,7% bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi và tràn dịch màng<br />
bụng. Chủ yếu là sốt xuất huyết độ 1 và độ 2, có 2,21% độ 3 và 4. Tử vong là 0,2%.<br />
Kết luận: Các yếu tố liên quan với mức độ nặng là cô đặc máu, dung tích hồng cầu tăng, gan to, tràn dịch<br />
màng phổi và tràn dịch màng bụng. Mức độ giảm tiểu cầu không tương xứng với mức độ nặng của bệnh, và<br />
mức độ xuất huyết.<br />
Từ khóa: Sốt Dengue; Sốt xuất huyết Dengue.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CLINICAL PROFILE OF DENGUE HAEMORRHAGIC FEVE<br />
IN ADULT AT THONG NHAT HOSPITAL 2008<br />
Le Thi Kim Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 89 - 94<br />
Objectives: To determine Symptoms of dengue hemorrhagic fever and prognostic factors of clinical<br />
outcome in patient with DHF.<br />
Methods: Patients in Thong Nhat hospital from 1/1/2008 to 31/12/2008.<br />
Results: Fever lasting 5-7 days, positive tourniquet test is 95% petechiae is 62.5%, bleeding from<br />
mucosa is 18.9%, gastrointestinal bleeding is 4.8%, bleeding in muscle is 0.4%, abdominal pain is 27.2%,<br />
diarrhea is 20.5%, vomiting is 9.7%, hepatomegaly is 3.8%, bradycardia is 2.4%, pleural effusion is 8.7%,<br />
Dengue shock syndrome (DSS) is 2.21%, mortality is 0.2%.<br />
Conclusions: Prognostic factor are levels of Hb, HCT, hepatomegaly, pleural effusion predicted a more<br />
severe courses with DHF. Thrombocytopenia and bleeding hemorrhagic are unrelated.<br />
Keyword: Dengue fever (DF); Dengue hemorrhagic fever (DHF); Dengue shock syndrome (DSS).<br />
càng trầm trọng. Bệnh lưu hành ở trên 100 nước<br />
MỞ ĐẦU<br />
thuộc các khu vực khí hậu nhiệt đới và Á nhiệt<br />
Sốt Dengue/Sốt Xuất Huyết Dengue<br />
đới, vùng Đông Nam A, Tây Thái Bình Dương,<br />
(SD/SXH-D) ngày nay đang trở thành một vấn<br />
Châu Mỹ, Châu Phi. Với khoảng 2,5 tỷ người<br />
nạn cho sức khỏe cộng đồng trong vùng nhiệt<br />
sống trong vùng nguy cơ có dịch. Hiện nay<br />
đới. Sự chuyển dịch dân cư, hiện tượng đô thị<br />
SD/SXHD là một trong những gánh nặng về sức<br />
hóa quá mức cùng với sự thay đổi lối sống đã<br />
khoẻ cộng đồng và là mối quan tâm của lĩnh<br />
làm gia tăng nơi trú ẩn của lăng quăng, muỗi<br />
vực y tế cộng đồng trên toàn thế giới(1). Số ca<br />
truyền bệnh khiến tình hình dịch bệnh ngày<br />
mắc SD/SXHD liên tục tăng cao trong những<br />
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Kim Nhung, ĐT: 0918834211, Email: bskimnhung@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
89<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
năm gần đây. Bệnh cảnh lâm sàng có nhiều thay<br />
đổi đặc biệt là bệnh trên người lớn gia tăng và<br />
xuất hiện nhiều bệnh cảnh mới. Tỉ lệ chết/mắc<br />
giảm xuống trong những năm gần đây và dao<br />
động từ 0,01-0,49%. Bệnh chưa có thuốc đặc trị<br />
và chưa có vắc xin dự phòng. Trong những năm<br />
gần đây số lượng SD/SXHD nhập viện điều trị<br />
tại Truyền nhiễm-BVTN ngày một tăng. Chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục<br />
đích: Khảo sát lâm sàng bệnh SD/SXHD tại Truyền<br />
nhiễm, góp phần dự trù nhân lực, bố trí giường bệnh<br />
…, để đáp ứng nhu cầu điều trị nội trú của Bệnh<br />
nhân SD/SXHD.<br />
<br />
TỔNG QUAN<br />
Sốt Dengue/ Sốt Xuất Huyết Dengue<br />
(SD/SXH-D) là bệnh gây ra do vi rut Dengue<br />
thuộc họ Flavivirut và có 4 serotypes khác nhau.<br />
Nhiễm vi rút Dengue có thể gây ra nhiều bệnh<br />
cảnh lâm sàng khác nhau, thay đổi từ nhiễm<br />
trùng không triệu chứng, đến bệnh sốt cấp tính<br />
(sốt Dengue), Sốt xuất huyết dengue (SXH-D) và<br />
hội chứng sốc Dengue có thể tử vong. Sinh lý<br />
bệnh của SXH-D vẫn còn chưa sáng tỏ. Đặc<br />
điểm bệnh học quan trọng là có sự gia tăng tính<br />
thấm thành mạch với sự thoát huyết tương vào<br />
trong khoảng gian bào, kèm với sự gia tăng<br />
nồng độ của các cytokin vận mạch như yếu tố<br />
hoại tử u TNFα, Interferon (TNF) Interleukin 6<br />
(IL-6) và Interleukin 2 (IL-2). Gần đây Interleukin<br />
10 (LI-10) cũng được chứng minh có vai trò<br />
trong cơ chế bệnh sinh của nhiễm Dengue.<br />
Trong suốt nhiều năm qua cơ chế bệnh<br />
sinh phổ biến là “hiện tượng đáp ứng tăng<br />
cường phụ thuộc kháng thể” (antibodydependent enhancement-ADE). Cơ chế hoạt<br />
động của hiện tượng ADE được cho rằng có<br />
liên quan dến phức hợp vi rút dengue-kháng<br />
thể không trung hòa có sẵn trong cơ thể, được<br />
hình thành do quá trình nhiễm serotype khác<br />
trước đây. Hiện tượng ADE cho phép vi rút<br />
dengue nhiễm vào một số lượng tế bào lớn<br />
hơn, đặc biệt trong giai đoạn sớm của nhiễm<br />
trùng. Nồng độ vi rút cao đạt đỉnh 2 ngày<br />
trước khi hết sốt, đã được chứng minh có liên<br />
<br />
90<br />
<br />
quan với diễn tiến nặng của SXH-D(9). Do đó<br />
theo dõi trên lâm sàng cho thấy các lần mắc<br />
sốt xuất huyết sau thường nặng hơn lần đầu.<br />
Trong những năm gần đây sốt Dengue và<br />
sốt xuất huyết Dengue (DS/SXH-D) ngày càng<br />
xuất hiện trên người lớn (>15 tuổi). Điều này có<br />
thể do tuổi mắc sơ nhiễm có thể đã lớn hơn. Một<br />
số tác giả cho rằng miễn dịch ở cộng đồng suy<br />
giảm. Khi khảo sát tình hình dịch bệnh ở<br />
Singapore vào những năm 1989-1994 cho rằng<br />
sau khi thực hiện phòng chống muỗi Aedes<br />
trong 20 năm thì các vụ dịch xảy ra thường<br />
xuyên hơn và cường độ cao hơn. Sự gia tăng<br />
này có thể do tình trạng miễn dịch của cộng<br />
đồng giảm sau nhiều năm không bị phơi nhiễm<br />
với vi rút(4,2). Tại các tỉnh phía bắc Việt Nam,<br />
nhận xét trên lâm sàng có nhiều bệnh nhân chưa<br />
có hoặc có miễn dịch rất thấp với vi rút<br />
dengue(5). Bệnh cảnh lâm sàng có nhiều khác biệt<br />
so với trẻ em, thời gian sốt kéo dài hơn (> 7<br />
ngày). Viêm cơ tim, xuất huất huyết tiêu hóa ồ<br />
ạt, viêm gan, tiểu hemoglobin… là những biến<br />
chứng nặng của bệnh.<br />
Điều trị DS/SXH-D ở người lớn chủ yếu là<br />
bù dịch, sử dụng dịch truyền hoặc đường uống<br />
để chống lại tình trạng sốc giảm thể tích do tăng<br />
tính thấm thành mạch. Đồng thời bù tiểu cầu,<br />
bù máu trong những bệnh nhân có xuất huyết<br />
nặng. Trong tương lai một loại thuốc chống lại<br />
vi rút ở giai đoạn sớm của bệnh có khả năng<br />
ngăn chặn sự tăng nồng độ vi rút trong giai<br />
đoạn sớm của bệnh đang là một hứa hẹn. Trong<br />
những năm gần đây y học đã có nhiều tiến bộ<br />
đáng kể trong việc phát triển vắc xin dengue, có<br />
nhiều thử nghiệm lâm sàng đang tiến hành. Tuy<br />
nhiên vai trò của đáp ứng miễn dịch chéo (crossreactive immune responses) giữa các serotypes<br />
dengue trong cơ chế gây bệnh nặng chính là<br />
một trở ngại cho việc phát triển vắc xin(9).<br />
Tình hình dịch bệnh DS/SXH-D ngày càng<br />
trầm trọng. Theo WHO trên thế giới có hơn<br />
100 quốc gia đã báo cáo có dịch, số ca mắc<br />
bệnh tăng lên mỗi năm người lớn tăng lên<br />
50% (trước đây 30%), tỉ lệ tử vong trong sốc<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
dengue là 5-10%. Tại Việt nam dịch đã có ở tất<br />
cả các tỉnh thành trên cả nước. Tại bệnh viện<br />
Bệnh Nhiệt đới tỉ lệ bệnh nhân số xuất huyết<br />
chiếm 14% bệnh nhân nhập viện(5).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân nhập viện, điều trị nội trú tại<br />
Truyền nhiễm từ 1/1/2008 đến 31/12/2008, được<br />
chẩn đoán sốt xuất huyết theo tiêu chuẩn của<br />
WHO (1998).<br />
Sốt cao đột ngột, liên tục 2-7 ngày.<br />
Da xung huyết, phát ban, chấm xuất huyết,<br />
hoặc chảy máu răng, chảy máu cam, hoặc<br />
nghiệm pháp dây thắt (+).<br />
Dung tích HC bình thường hoăc tăng, số<br />
lượng TC bình thường hoặc giảm, số lượng BC<br />
thường giảm.<br />
Sốt xuất huyết độ III là có dấu hiệu sốc giảm<br />
thể tích.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu, mô tả, thu thập số liệu theo mẫu<br />
riêng.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 13.0 for<br />
window.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Tháng<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
BN<br />
15<br />
15<br />
11<br />
24<br />
33<br />
42<br />
86<br />
78<br />
58<br />
<br />
(%)<br />
3,0<br />
3,0<br />
2,2<br />
4,6<br />
6,6<br />
8,5<br />
17,3<br />
15,1<br />
11,7<br />
<br />
70<br />
<br />
14,1<br />
<br />
Nhận xét: SXH xảy ra quanh năm, tăng lên<br />
vào mùa mưa các tháng 9, 10, 11, 12 và 1.<br />
<br />
Tổng số ngày bệnh nhân sốt<br />
Bảng 3: Tổng số ngày bệnh nhân sốt<br />
Ngày sốt<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
10<br />
11<br />
12<br />
13<br />
<br />
bệnh nhân<br />
1<br />
1<br />
21<br />
68<br />
152<br />
123<br />
95<br />
24<br />
8<br />
1<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
(%)<br />
0,2<br />
0,2<br />
4,2<br />
13,7<br />
30,6<br />
24,7<br />
19,1<br />
1,6<br />
0,2<br />
0,2<br />
0,2<br />
0,2<br />
0,2<br />
<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân sốt từ 4-7 ngày.<br />
<br />
Giới tính<br />
Bảng 1: Giới tính<br />
<br />
Độ nặng của bệnh<br />
<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng số<br />
<br />
BN<br />
265<br />
232<br />
497<br />
<br />
%<br />
53,2<br />
46,8<br />
100<br />
<br />
Bảng 4: Độ nặng của bệnh<br />
Độ nặng<br />
Độ 1<br />
Độ 2<br />
Độ 3,4<br />
Tử vong<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ lệ nam và nữ tương đương<br />
nhau.<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
BN<br />
129<br />
356<br />
11<br />
1<br />
<br />
%<br />
25,9<br />
71,6<br />
2,21<br />
0,2<br />
<br />
TB = 28,2 11,2 cao nhất: 74 tuổi, thấp nhất:<br />
15 tuổi.<br />
<br />
Nhận xét: Đa số là SD/SXHD độ 1 &2 độ 3<br />
(hội chứng sốc dengue) chiếm 2,21%. có 1 bệnh<br />
nhân tử vong.<br />
<br />
Tháng nhập viện<br />
<br />
Các triệu chứng tiêu hóa<br />
<br />
Bảng 2: Tháng nhập viện<br />
Tháng<br />
1<br />
2<br />
<br />
BN<br />
45<br />
20<br />
<br />
(%)<br />
9,1<br />
4,0<br />
<br />
Bảng 5: Các triệu chứng tiêu hóa<br />
%<br />
<br />
Đau TV<br />
27,2<br />
<br />
Nôn<br />
9,7<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Tiêu chảy XH dạ dày Gan to<br />
20,5<br />
4,8<br />
3,8<br />
<br />
91<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Các triệu chứng xuất huyết<br />
Bảng 6: Các triệu chứng xuất huyết<br />
%<br />
<br />
latcet Chấm XH CM răng CM cam XHTH XH cơ<br />
95<br />
65,2<br />
18,9<br />
5<br />
4,8<br />
0,4<br />
<br />
Nhận xét: Đa số bệnh nhân xuất huyết dưới<br />
da, có 24 bệnh nhân XHTH nặng cần phải<br />
truyền máu.<br />
<br />
Mức độ giảm tiểu cầu<br />
<br />
Nhận xét: Gan to, Tràn dịch màng bụng,<br />
Tràn dịch màng phổi là các dấu hiệu gặp trong<br />
nhóm sốc nhiều hơn nhóm không sốc.<br />
<br />
Mối liên quan giữa mức độ cô đặc máu và<br />
hội chứng sốc dengue (DSS)<br />
Bảng 11: Mối liên quan giữa mức độ cô đặc máu và<br />
hội chứng sốc dengue (DSS)<br />
<br />
Bảng 7: Mức độ giảm tiểu cầu<br />
3<br />
<br />
Ngày<br />
N1<br />
<br />
TC/mm )<br />
134,4 63,9<br />
<br />
N2<br />
<br />
3<br />
<br />
Hematocrit (%)<br />
<br />
100,8 46,8<br />
<br />
Độ<br />
Độ 1<br />
<br />
42,06 4,2<br />
<br />
4,84 0,65<br />
<br />
N3<br />
<br />
86,1 61<br />
<br />
Độ 2<br />
<br />
42,14 5,3<br />
<br />
4,88 0,61<br />
<br />
N4<br />
<br />
75,3 69<br />
<br />
Độ3,4<br />
<br />
N5<br />
<br />
61,5 40,7<br />
<br />
P<br />
<br />
49,87 5,9<br />