Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN CỦA XÂM LẤN THẦN KINH THỊ<br />
VỚI BONG VÕNG MẠC VÀ GIEO RẮC THỂ PHA LÊ<br />
TRONG UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC<br />
Nguyễn Công Kiệt*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định xem ung thư nguyên bào võng mạc (UTNBVM) có bong võng mạc có xâm lấn thần<br />
kinh thị có nhiều hơn UTNBVM có gieo rắc thể pha lê không.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với 61 bệnh nhân được điều trị cắt bỏ nhãn cầu với 20 bệnh nhân có<br />
gieo rắc thể pha lê và 16 bệnh nhân có bong võng mạc.<br />
Kết quả: cho thấy có 7/16 bệnh nhân có bong võng mạc có xâm lấn thần kinh thị so với 24/45 bệnh nhân có<br />
xâm lấn thần kinh thị mà không có bong võng mạc. Có 8/20 bệnh nhân có xâm lấn thần kinh thị có gieo rắc thể<br />
pha lê so với 23/41 bệnh nhân có xâm lấn thị thần kinh mà không có gieo rắc thể pha lê. Xâm lấn thần kinh thị ở<br />
bệnh nhân UTNBVM có bong võng mạc và không bong võng mạc khác biệt không có ý nghĩa thống kê p=0,61.<br />
Xâm lấn thần kinh thị ở bệnh nhân UTNBVM có gieo rắc và không có gieo rắc thể pha lê khác biệt không có ý<br />
nghĩa thống kê p=0,31.<br />
Kết luận: Trong xâm lấn thần kinh thị không có sự khác biệt đối với UTNBVM có bong võng mạc cũng<br />
như UTNBVM có gieo rắc thể pha lê. Hay có thể nói mức độ xâm lấn thần kinh thị đối với UTNBVM hướng nội<br />
và UTNBVM hướng ngoại là không khác nhau.<br />
Từ khóa: UTNBVM hướng nội, UTNBVM hướng ngoại, gieo rắc thể pha lê.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATING THE CORRELATION OF THE OPTIC NERVE INVASION BETWEEN RETINAL<br />
DETACHMENT AND VITREOUS SEEDING IN RETINOBLASTOMA<br />
Nguyen Cong Kiet * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 109 - 114<br />
Objectives: To determine if the invasion into the optic nerve of the retinoblastoma associated with retinal<br />
detachment is more than that of the retinoblastoma associated with vitreous seeding.<br />
Methods: 61 patients treated with ocular enucleation, 20 patients with vitreous seeding and 16 patients with<br />
retinal detachment were included in this cross-sectional study.<br />
Results: 7/16 patients were found to have the retinal detachment associated with optic nerve invasion in<br />
comparing with 24/45 patients having the optic nerve invasion without retinal detachment. 8/20 patients were<br />
found to have the optic nerve invasion associated with vitreous seeding in comparing with 23/41 patients having<br />
optic nerve without vitreous seeding. In patients with retinoblastoma, there was no significant differences of the<br />
optic nerve invasion between the group of having retinal detachment and the group of having no retinal<br />
detachment, p=0.61. In patients with retinoblastoma, there was no significant differences of the optic nerve<br />
invasion between the group of having vitreous seeding and that of having no vitreous seeding, p=0.31.<br />
Conclusions: In patients with retinoblastoma, there was no differences of optic nerve invasion toward ones<br />
having retinal detachment or vitreous seeding. In the other words, the degree of optic nerve invasion in<br />
* Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Công Kiệt<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
ĐT: 0903676013<br />
<br />
Email: bscongkiet@yahoo.com.vn<br />
<br />
109<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
endophytic retinoblastoma was similar to that of exophytic retinoblastoma.<br />
Keywords: endophytic retinoblastoma, exophytic retinoblastoma, vitreous seeding.<br />
dục. Khi xâm lấn thể pha lê, các khối tế bào u<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
này có thể gây nhầm lẫn với viêm thể pha lê.<br />
Đặc điểm phát triển và tác động của u đến<br />
Các tế bào u này cũng lắng đọng trên võng mạc<br />
các cấu trúc khác của mắt có ý nghĩa quan trọng<br />
tạo ra hình ảnh nhiều u ở võng mạc; chúng ít<br />
về khía cạnh biểu lộ lâm sàng của bệnh<br />
khi đi đến tiền phòng hay mống mắt(4).<br />
UTNBVM. Loại UTNBVM xâm lấn hướng nội<br />
Tất cả các trường hợp UTNBVM hướng<br />
phát triển chủ yếu từ lớp trong của võng mạc<br />
ngoại đều có xu hướng đi vào dây thần kinh thị.<br />
hướng vào thể pha lê. Loại UTNBVM xâm lấn<br />
Sau khi đã vào dây thần kinh thị, các tế bào u<br />
hướng ngoại phát triển từ lớp ngoài của võng<br />
tiếp tục đi theo các sợi trục để vào não, hay đi<br />
mạc hướng ra khoảng dưới võng mạc và đội mô<br />
xuyên qua màng mềm để vào khoảng dưới nhện<br />
võng mạc lên(4).<br />
của bao ngoài dây thần kinh thị giác và được<br />
Biến chứng bong võng mạc thường xảy ra<br />
dịch não-tủy tiếp tục mang đi vào mô não.<br />
ở UTNBVM xâm lấn hướng ngoại, do rò rỉ<br />
Các tế bào u cũng có thể đi ra khỏi dây thần<br />
dịch từ mạch máu trong khối u. Bong võng<br />
kinh thị để vào hốc mắt qua mạch máu trung<br />
mạc xảy ra trên diện rộng làm võng mạc bị<br />
tâm võng mạc (nơi đâm qua bao ngoài dây thần<br />
đẩy ra phía trước đến mặt sau thể thủy tinh,<br />
kinh thị giác, khoảng 15mm sau nhãn cầu) (5).<br />
có thể nhìn thấy khi khám võng mạc. Biến<br />
Các trường hợp UTNBVM hướng nội phát<br />
chứng bong võng mạc thường không còn sau<br />
triển về phía trước có khuynh hướng xâm lấn<br />
điều trị bảo tồn thành công.<br />
qua hắc mạc và củng mạc, di căn vào hốc mắt và<br />
Biến chứng gieo rắc thể pha l gặp trong<br />
cũng mạc nhưng rất hiếm(3,4).<br />
UTNBVM hướng nội, xảy ra khi các tế bào u rơi<br />
Hình ảnh dưới đây cho thấy cụ thể hướng<br />
ra khỏi khối u và tiếp tục phát triển riêng biệt ở<br />
xâm lấn và di căn của UTNBVM.<br />
các vị trí mới tạo ra các khối tế bào hình bầu<br />
<br />
Hình 1: Sáu đường xâm lấn và 4 nơi di căn của UTNBVM A: Di căn não qua 3 đường: dây thần kinh thị (1), ĐM và<br />
TM trung tâm võng mạc (2), dịch não-tủy (3). B: Di căn các cơ quan khác: qua hắc mạc (4) (có nhiều mạch máu nên tế bào u<br />
sẽ có điều kiện khếch tán rộng). C: Di căn hốc mắt: đường qua củng mạc (5). D. Di căn kết mạc: đường bạch huyết từ vùng<br />
trước và vùng rìa củng mạc<br />
<br />
Theo như trên thì UTNBVM hướng ngoại<br />
(qua biểu hiện bong võng mạc trên lâm sàng) có<br />
<br />
110<br />
<br />
khuynh hướng xâm lấn thần kinh thị nhiều hơn<br />
UTNBVM hướng nội (qua biểu hiện bằng gieo<br />
rắc thể pha lê) nên chúng tôi tiến hành nghiên<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
cứu xem tình trạng xâm lấn thần kinh thị của hai<br />
dạng trên ra sao để bổ sung kiến thức cơ bản về<br />
UTNBVM(5).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Đây là một nghiên cứu cơ bản, cắt ngang.<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Đặc điểm giới tính<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng<br />
<br />
Số ca<br />
33<br />
28<br />
61<br />
<br />
Tỉ lệ%<br />
57,54<br />
42,46<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Z=1,17; p=0,24>0,05. Tỉ lệ nam/nữ<br />
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
- Đèn soi đáy mắt: trực tiếp và hình đảo.<br />
<br />
Bảng 2: Tuổi bệnh nhi lúc điều trị<br />
<br />
- Kính sinh hiển vi.<br />
<br />
Ngay<br />
13-24 25-36 37-48 49-60<br />
sau ≤ 12th<br />
> 60th Tổng<br />
th<br />
th<br />
th<br />
th<br />
sinh<br />
0 ca 17 ca 21 ca 13 ca 5 ca<br />
4 ca 1 ca 61 ca<br />
0% 27,87 34,42% 21,31% 8,19 6,54 1,67 100%<br />
%<br />
<br />
- Máy siêu âm mắt.<br />
- CT scan.<br />
- Máy khám đáy mắt RetCam.<br />
- Bộ dụng cụ phẫu thuật cắt bõ nhãn cầu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là<br />
UTNBVM được điều trị cắt bỏ nhãn cầu trong<br />
hai năm có chẩn đoán xác định của giải phẫu<br />
bệnh lý.<br />
Các nhãn cầu sau khi lấy ra, được bổ dọc,<br />
quan sát đại thể để đối chứng với lâm sàng và<br />
siêu âm về dấu hiệu bong võng mạc và dấu hiệu<br />
gieo rắc thể pha lê.<br />
<br />
Tiến hành nghiên cứu<br />
61 bệnh nhi sau khi nhập viện, được chẩn<br />
đoán chính xác là UTNBVM qua thăm khám<br />
lâm sàng và hình ảnh chẩn đoán.Ghi nhận các<br />
bệnh nhân có bong võng mạc và có dấu hiệu<br />
gieo rắc. Bệnh nhân được chỉ định cắt bỏ nhãn<br />
cầu theo nhóm phân loại mới (nhóm 3 trở lên),<br />
bổ dọc nhãn cầu để quan sát đại thể qua kính<br />
hiển vi phẫu thuật và gửi làm xét nghiệm giải<br />
phẫu bệnh lý tại Khoa Giải phẫu bệnh của Bệnh<br />
viện Chợ Rẫy. Ghi nhận kết quả giải phẫu bệnh<br />
có hoặc không có xâm lấn thần kinh thị ở những<br />
bệnh nhân bong võng mạc và gieo rắc thể pha<br />
lê.<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi trung bình là 23,64±17,63<br />
tháng. Có 83,6% bệnh nhi 0,05), phù hợp với y<br />
văn(8). Số bệnh nhi nam hơi cao hơn nữ ghi theo<br />
bảng có thể do sự mất cân đối về giới tính của<br />
trẻ sinh ra những năm gần đây phù hợp với tác<br />
giả Nguyễn Chấn Hùng(6). Theo số liệu của Ủy<br />
ban Dân số Gia đình và Trẻ em Việt Nam, số<br />
lượng nam/nữ sinh trong năm 2010 là 115/100.<br />
Thống kê ở Nhật, Hà Lan và Mỹ cho thấy tỉ lệ<br />
<br />
112<br />
<br />
sinh nam/nữ ngang nhau và không thay đổi<br />
trong 20 năm qua(8).<br />
<br />
Về tuổi xác định bệnh<br />
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, số lượng<br />
bệnh nhi được xác định UTNBVM nhiều nhất ở<br />
độ tuổi 1 – 2 tuổi (Bảng 2). Tuổi trung bình l<br />
23,64±17,63 tháng. Có 83,6% bệnh nhi 48 tháng tuổi,<br />
đa số đến muộn và có biến chứng.<br />
<br />
Về thực thể lâm sàng<br />
Đồng tử trắng chiếm đa số trong UTNBVM<br />
(68,85%)(Bảng 3), không khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê với Phạm Chi Lan (p>0,05)(7). So với y<br />
văn, dấu hiệu này chiếm 80 – 90%(1,2), tỉ lệ trong<br />
lô nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn (có ý<br />
nghĩa thống kê: p=0,001). Tuy nhiên, qua điều<br />
tra bệnh sử thì dấu hiệu đồng tử trắng xuất hiện<br />
đầu tiên có tỉ lệ cao (chiếm 82%). Có lẽ do bệnh<br />
nhi đến điều trị muộn, có nhiều biến chứng như<br />
máu/mủ tiền phòng, tăng nhãn áp, phù giác<br />
mạc,...(Bảng 3) và các biến chứng này che lấp<br />
dấu hiệu đồng tử trắng dẫn đến tỉ lệ đồng tử<br />
trắng thấp. Có thể phát hiện dấu hiệu đồng tử<br />
trắng trong điều kiện nguồn ánh sáng yếu với<br />
máy chụp ảnh dùng đèn flash bằng cách so sánh<br />
ánh đồng tử ở 2 bên mắt. Chính vì vậy, nhiều<br />
tác giả khuyên nên chụp nhiều hình với đèn<br />
flash cho trẻ nhỏ để giúp phát hiện UTNBVM<br />
sớm(Error! Reference source not found.).<br />
Lác mắt là triệu chứng của UTNBVM đứng<br />
hàng thứ 2 sau đồng tử trắng, chiếm khoảng<br />
20%(9). Ở Nhật Bản, tỉ lệ này là 13%.Trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi, lác mắt chiếm<br />
14,75%(Bảng 3). Kết quả nghiên cứu của chúng<br />
tôi không có sự khác biệt đáng kể với kết quả<br />
nghiên cứu của các tác giả ở Nhật Bản(Error! Reference<br />
source not found.).<br />
Lác là biểu hiện của tổn thương vùng trung<br />
tâm võng mạc trong UTNBVM, xuất hiện khi<br />
tổn thương chưa lớn(4). Do vậy để tránh phát<br />
hiện UTNBVM muộn dẫn đến bệnh tiến triển<br />
nặng, cần khám mắt dưới giãn đồng tử cho tất<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
các trẻ em có biểu hiện lác mắt. Trong lô nghiên<br />
cứu của chúng tôi, có 2 ca UTNBVM lác mắt đã<br />
không được bác sĩ phát hiện sớm dẫn đến định<br />
bệnh muộn 4 tháng. Qua khảo sát 61 bệnh nhân<br />
có 13 loại biến chứng được ghi nhận. Theo y<br />
văn, biến chứng nhiều thể hiện việc bệnh nhân<br />
đến khám muộn, xuất hiện nhiều ở các nước<br />
đang phát triển(9)(bảng 3).<br />
<br />
Phân bệnh theo nhóm A, B, C, D, E, F<br />
Ngày nay với nhiều phương tiện chẩn đoán<br />
hiện đại, không chỉ dựa vào khám đáy mắt như<br />
hệ thống phân độ Reese-Ellsworth, các nhà nhãn<br />
khoa đưa ra hệ thống phân nhóm mới A, B, C,<br />
D, E, F dựa theo các yếu tố lâm sàng và giải<br />
phẫu bệnh. Với hệ thống phân nhóm này, bệnh<br />
càng nặng khi có mẫu tự sau hơn(4).Trong 61 ca<br />
của chúng tôi, đa số bệnh nhi ở độ E và F (Bảng<br />
3), khả năng bảo tồn nhãn cầu ít, nguy cơ di căn<br />
và tử vong cao.<br />
<br />
Tình trạng xâm lấn dây thần kinh thị<br />
Nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỉ lệ<br />
49,14%, cao hơn tỉ lệ 16% trong nghiên cứu của<br />
Phạm Thị Chi Lan(7), có ý nghĩa thống kê<br />
(p=0,01); trên thực tế là cao hơn gấp 3 lần. Sự<br />
chênh lệch tỉ lệ quá lớn này theo chúng tôi có<br />
thể do sự khác biệt về thiết kế nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu của Phạm Thị Chi Lan và cộng sự là<br />
hồi cứu và của chúng tôi là tiền cứu. Phương<br />
tiện chẩn đoán giải phẫu bệnh hiện nay tốt hơn,<br />
được quan tâm nhiều hơn, nên có thể làm thay<br />
đổi các số liệu. So sánh tỉ lệ xâm lấn dây thần<br />
kinh thị 32% trong nghiên cứu của Biwas<br />
Jyotirmay(3) và tỉ lệ 29% của Shields và cộng sự(8),<br />
tỉ lệ xâm lấn dây thần kinh thị trong 61 bệnh nhi<br />
của chúng tôi cao hơn nhiều.<br />
<br />
Tương quan giữa bong võng mạc và xâm<br />
lấn thần kinh thị<br />
Qua khảo sát 16 ca có bong võng mạc, có 7<br />
ca có xâm lấn thần kinh thị. Theo y văn, các<br />
trường hợp UTNBVM hướng ngoại, gây bong<br />
võng mạc, do u phát triển về phía sau nên<br />
thường xâm lấn thần kinh thị(2,9). Tuy nhiên<br />
trong lô nghiên cứu của chúng tôi, với 61<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh nhi, có 30 ca có xâm lấn thần kinh thị,<br />
qua khảo sát sự tương quan giữa dấu hiệu<br />
bong võng mạc và tình trạng xâm lấn thần<br />
kinh thị cho thấy hai dấu hiệu này không có<br />
tương quan χ2(1)=0,25; p=0,61(bảng 6). Trong<br />
quá trình khảo sát dấu hiệu bong võng mạc,<br />
có một số trường hợp dấu hiệu này bị che lấp<br />
trên lâm sàng do một số biến chứng như: phù<br />
giác mạc, máu hoặc mủ tiền phòng, một số<br />
bệnh nhi đến muộn làm nhãn cầu biến dạng<br />
do phình cũng mạc. Do đó để khảo sát chính<br />
xác hơn, ngoài dấu hiệu lâm sàng, chúng tôi<br />
còn dựa trên dấu bong võng mạc trên siêu âm<br />
và kiểm chứng lại bằng bổ nhãn cầu và khảo<br />
sát trên đại thể.<br />
<br />
Tương quan giữa gieo rắc thể pha lê và<br />
xâm lấn thần kinh thị<br />
Cũng theo y văn(2,9), UTNBVM hướng nội thì<br />
khối u phát triển về phía trước, tế bào u thoát<br />
khỏi u sẽ tạo những khối hình tròn nhỏ trong<br />
thể pha lê gọi là hiện tượng gieo rắc thể pha lê.<br />
U có khuynh hướng xâm lấn qua hắc mạc và<br />
củng mạc, di căn vào hốc mắt, ít khi xâm lấn<br />
thần kinh thị. Qua khảo sát giải phẫu bệnh của<br />
20 trường hợp có gieo rắc thể pha lê, chúng tôi<br />
thấy có 8 ca có xâm lấn thần kinh thị so với 30 ca<br />
có xâm lấn thần kinh thị của 61 trường hợp<br />
UTNBVM chung. Khảo sát sự tương quan giữa<br />
dấu hiệu gieo rắc thể pha lê và tình trạng xâm<br />
lấn thần kinh thị cho thấy hai dấu hiệu này<br />
không có tương quan χ2(1)=1; p=0,3(bảng 7).<br />
Cũng như dấu hiệu bong võng mạc, để khảo<br />
sát chính xác tình trạng gieo rắc thể pha lê,<br />
ngoài dấu hiệu lâm sàng, chúng tôi còn dựa vào<br />
dấu chứng của siêu âm và quan sát đại thể với<br />
kính hiển vi phẫu thuật.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong xâm lấn thần kinh thị không có sự<br />
khác biệt đối với UTNBVM có bong võng mạc<br />
cũng như UTNBVM có gieo rắc thể pha lê. Hay<br />
có thể nói mức độ xâm lấn thần kinh thị đối với<br />
UTNBVM hướng nội và UTNBVM hướng ngoại<br />
là không khác nhau.<br />
<br />
113<br />
<br />