TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 27 (52) - Thaùng 4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa<br />
về du lịch Nam Du<br />
A survey on the level of domestic tourists’ satisfaction of Nam Du islands<br />
<br />
ThS. Phan Thị Dang<br />
Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
Phan Thi Dang, M.A.<br />
Cantho University<br />
<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Tác giả phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 125 du khách nội địa khi đến du lịch tại Nam Du. Về thời gian<br />
lấy mẫu được thực hiện trong 4 tháng (từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016). Trong nghiên<br />
cứu này, tác giả đánh giá mức độ hài lòng của du khách dựa vào sự chênh lệch giữa giá trị cảm nhận và<br />
giá trị mong đợi; tác giả cũng sử dụng SPSS và phương pháp thống kê, phân tích dựa trên kết quả điều<br />
tra bảng hỏi du khách nội địa để phân tích những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của du<br />
khách. Từ đó tác giả có một số giải pháp giúp du lịch Nam Du phát triển phù hợp hơn.<br />
Từ khóa: sự hài lòng, giá trị cảm nhận, giá trị mong đợi, du lịch, Nam Du, Kiên Hải, Kiên Giang, đồng<br />
bằng sông Cửu Long.<br />
Abstract<br />
The author used a questionnaire to interview 125 domestic tourists travelling at Nam Du. The sampling<br />
was made in 4 months (from December 2015 to February 2016). In this survey, the author evaluated the<br />
level of domestic tourists’ satisfaction based on the differences between their perceptions and<br />
expectations. SPSS and statistics were employed for data analysis according to the survey results from<br />
domestic visitors with a purpose of identifying the factors strongly influencing their satisfaction.<br />
Consequently, the author can offer some solutions to promote Nam Du tourism more appropriately.<br />
Keywords: satisfaction, perception, expectation, tourism, Nam Du, Kien Hai, Kien Giang, MeKong<br />
Delta.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề sản nổi tiếng;… Du lịch tại Nam Du còn<br />
Quần đảo Nam Du thuộc huyện Kiên khá sơ khai và chủ yếu dựa vào người dân<br />
Hải, tỉnh Kiên Giang, đồng bằng sông Cửu địa phương làm du lịch theo loại hình du<br />
Long, bao gồm 21 đảo lớn nhỏ chịu sự lịch nghỉ tại nhà dân. Du khách khi đến<br />
quản lý của xã An Sơn và Nam Du. Nam Nam Du sẽ nghỉ lại những nhà dân tại xã<br />
Du có nhiều điều kiện thuận lợi để phát Nam Du. Hiện tại ở đây chưa có những nhà<br />
triển du lịch biển như môi trường tự nhiên hàng, khách sạn đạt tiêu chuẩn để phát<br />
hoang sơ, đẹp; có nhiều bãi tắm đẹp; con triển du lịch do vấn đề điện, nước ngọt<br />
người thân thiện, mến khách; có nhiều đặc chưa được đảm bảo đầy đủ.<br />
<br />
<br />
100<br />
PHAN THỊ DANG<br />
<br />
<br />
Trong du lịch, sự hài lòng của du tương quan Pearson) và phân tích nhân tố<br />
khách được xem là thước đo cho sự phát khám phá (Exploratory Factor Analysis).<br />
triển du lịch tại một địa điểm cụ thể. Từ 3. Kết quả nghiên cứu<br />
việc khảo sát mức độ hài lòng của du 3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu<br />
khách tại các điểm du lịch để đánh giá Mẫu nghiên cứu bao gồm 48% nam và<br />
những khía cạnh ảnh hưởng đến sự phát 52% nữ với cơ cấu độ tuổi dưới 25 (23%),<br />
triển du lịch ở đó và từ đó có những hướng từ 25 – 34 (30%), từ 35 – 44 (26%), từ 45 –<br />
điều chỉnh hợp lý. Đối với Nam Du, tác giả 54 (15.5%) và trên 54 (5.5%). Trình độ học<br />
tập trung đánh giá những khía cạnh ảnh vấn của du khách phần lớn là đại học<br />
hưởng đến sự hài lòng của du khách nội (26%), cao đẳng (24.5%), trung cấp<br />
địa, đây là thị trường du khách chiếm tỷ lệ (22.5%), trung học phổ thông (15%), trung<br />
cao ở Nam Du. Thêm vào đó, tác giả cũng học cơ sở (6.5%), tiểu học (3%), trên đại<br />
phân tích những nhân tố ảnh hưởng mạnh học (2.5%). Nghề nghiệp của du khách đa<br />
đến sự hài lòng của du khách nội địa. Từ phần là kinh doanh – buôn bán (27.5%),<br />
đó, tác giả có những giải pháp nhằm giúp cán bộ viên chức (23%), sinh viên (22%),<br />
du lịch ở Nam Du phát triển phù hợp hơn. công nhân (12.5%), nông dân (10%), bộ<br />
2. Phương pháp nghiên cứu đội – công an (3.5%) và cán bộ hưu trí<br />
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng (1.5%).<br />
công thức S = P – E (Satisfaction = Những yếu tố hấp dẫn du khách khi<br />
Perception - Expectation) để đo khoảng lựa chọn du lịch Nam Du là khung cảnh<br />
cách giữa giá trị cảm nhận và mong đợi. thiên nhiên hoang sơ, đẹp (39%); khí hậu<br />
Nếu P = E thì giá trị cảm nhận bằng giá trị trong lành, mát mẻ (28.5%); thích hợp cho<br />
mong đợi, du khách cảm thấy hài lòng; nếu hoạt động dã ngoại, cắm trại (18%); sự<br />
P > E thì giá trị cảm nhận lớn hơn giá trị thân thiện, mến khách của người dân địa<br />
mong đợi, du khách cảm thấy vượt mức hài phương (9%) và thưởng thức đặc sản<br />
lòng; nếu P < E thì giá trị cảm nhận nhỏ (5.5%).<br />
hơn giá trị mong đợi, du khách cảm thấy Về những hoạt động của du khách khi<br />
dưới mức hài lòng. đến các địa điểm du lịch Nam Du gồm: tắm<br />
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn 125 biển (22.5%), tham gia các trò chơi ở biển<br />
du khách nội địa du lịch tại Nam Du bằng (20.5%), mua sắm (20.5%), thưởng thức<br />
bảng hỏi trong thời gian 4 tháng (12/2015- đặc sản (20%), tìm hiểu đời sống người<br />
02/2016). Phương pháp lấy mẫu là phi xác dân địa phương (16.5%).<br />
xuất thuận tiện. Sau khi sàng lọc còn lại 3.2. Mức độ hài lòng của du khách<br />
125 mẫu hợp lệ. nội địa về du lịch Nam Du<br />
Phần mềm SPSS 16.0 được dùng để a) Về môi trường tự nhiên<br />
xử lý bảng hỏi thông qua các phương pháp Môi trường tự nhiên ở Nam Du vẫn<br />
sau: thống kê mô tả, kiểm định Chi – bình còn mang vẻ đẹp hoang sơ và ít bị tác động<br />
phương, kiểm định trị trung bình của hai từ con người như hòn Lớn, bãi Ngự, bãi<br />
mẫu phối hợp từng cặp (Paired – Samples Chệt, hòn Dầu, hòn Nồm, hòn Mấu, bãi<br />
T - Test), đánh giá độ tin cậy thang đo Chướng, hòn Ngang, hòn hai bờ đập, hòn<br />
(Scale Reliability Analysis), phân tích Sơn và đồi Ma Thiên Lãnh. Du khách đánh<br />
tương quan giữa hai biến số (sử dụng hệ số giá về môi trường tự nhiên nơi đây qua các<br />
<br />
101<br />
KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU<br />
<br />
<br />
biến sau: cảnh quan thiên nhiên đẹp, hoang hẹp và không bằng phẳng; bãi đỗ xe và bến<br />
sơ (0.00**); bãi biển rộng, đẹp, sạch sẽ thuyền nhỏ hẹp, không sạch sẽ; nhà vệ sinh<br />
(0.10**); nước biển sạch, trong xanh công cộng chưa có, du khách sử dụng nhà<br />
(0.15**). Tất cả các biến đo lường điều ở vệ sinh cùng với hộ dân. Việc nâng cấp cơ<br />
mức hài lòng (P = E) và vượt mức hài lòng sở hạ tầng phục vụ du lịch ở Nam Du cần<br />
(P > E). được đầu tư nhiều hơn. Mức độ hài lòng<br />
b) Về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch của du khách đối với các biến đo lường về<br />
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ở Nam cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch Nam Du<br />
Du chưa thực sự hoàn thiện: đường sá nhỏ được thể hiện như bảng 1<br />
<br />
Bảng 1. Mức độ hài lòng của du khách về cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch<br />
<br />
Biểu<br />
Biến đo lường P–E Kết luận<br />
hiện<br />
1. Đường sá thuận tiện, rộng rãi - 0.40** P 0.55. Từ bảng 6 cho thấy, tất cả<br />
nhân tố ≤ 0.5: quan trọng, hệ số tải nhân các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn<br />
tố > 0.5: có ý nghĩa thực tiễn. Theo Lê 0.55.<br />
<br />
Bảng 7: Ma trận điểm số nhân tố<br />
<br />
Nhân tố<br />
Biến đo lường<br />
1<br />
1. Môi trường tự nhiên 0.315<br />
2. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 0.232<br />
3. Cơ sở lưu trú 0.252<br />
4. Phương tiện vận chuyển tham quan 0.275<br />
5. Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí 0.263<br />
6. An ninh, trật tự, an toàn 0.284<br />
7. Hướng dẫn viên du lịch 0.219<br />
8. Giá cả các loại dịch vụ 0.255<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
106<br />
PHAN THỊ DANG<br />
<br />
<br />
Dựa vào bảng 7, ta có các phương cần đảm bảo các nhà vệ sinh sạch sẽ, thông<br />
trình điểm số nhân tố sau: thoáng, đủ nước ngọt và an toàn cho du<br />
F = 0.315 X1 + 0.232X2 + 0.252X3 + khách.<br />
0.275X4 + 0.263X5 + 0.284X6 + 0.219X7 - Đối với cơ sở lưu trú: Đẩy mạnh tìm<br />
+ 0.255X8 nguồn đầu tư để hoàn thiện cơ sở lưu trú ở<br />
Sự hài lòng của du khách nội địa đối đây. Đẩy mạnh hợp tác giữa người dân và<br />
với du lịch Nam Du chịu sự tác động của 8 các nhà đầu tư để phát triển các nhà nghỉ,<br />
nhân tố X1 (Môi trường tự nhiên), X2 (Cơ khách sạn đạt chuẩn du lịch. Đào tạo nhân<br />
sở hạ tầng phục vụ du lịch), X3 (Cơ sở lưu viên phục vụ các nhà nghỉ có tác phong và<br />
trú), X4 (Phương tiện vận chuyển tham chuyên môn. Đồng thời đảm bảo các phòng<br />
quan), X5 (Dịch vụ ăn uống, mua sắm và luôn sạch sẽ, thoáng mát, đầy đủ tiện nghi<br />
giải trí), X6 (An ninh, trật tự và an toàn), và an toàn. Điện, nước ngọt tại các nhà<br />
X7 (Hướng dẫn viên du lịch) và X8 (Giá cả nghỉ cũng cần được đảm bảo.<br />
các loại dịch vụ). Trong đó, X1, X6, X4 có - Đối với phương tiện vận chuyển<br />
tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du tham quan: Phương tiện vận chuyển tham<br />
khách vì có điểm số nhân tố lớn nhất lần quan tại Nam Du là thuyền, vì vậy việc<br />
lượt là: 0.315, 0.284, 0.275. trang bị những thuyền du lịch đạt chuẩn và<br />
4. Giải pháp đảm bảo độ an toàn cho du khách thì cần<br />
Để du lịch ở Nam Du phát triển hài được quan tâm hơn.<br />
hòa và phù hợp hơn, tác giả có một số giải - Đối với dịch vụ ăn uống, mua sắm và<br />
pháp sau: giải trí: Các địa điểm ăn uống cần đảm bảo<br />
- Đối với môi trường tự nhiên: Gìn giữ sạch sẽ, thoáng mát và tiện nghi cho du<br />
những cảnh quan tự nhiên mang vẻ đẹp khách. Các loại hải sản cung cấp đến du<br />
hoang sơ, hạn chế việc xây dựng hoặc sự khách cần được bảo quản tốt và an toàn<br />
can thiệp của con người vào môi trường tự thực phẩm. Các loại dịch vụ giải trí cũng<br />
nhiên. Chính quyền địa phương cần tuyên phải phù hợp với văn hóa người Việt và<br />
truyền người dân tích cực tham gia gìn giữ cần đầu tư để phát triển các loại dịch vụ<br />
môi trường tự nhiên như không xả rác giải trí lành mạnh.<br />
xuống biển, bến cảng, cần có những thùng - Đối với an ninh, trật tự và an toàn:<br />
rác cố định để du khách và người dân bỏ Không để tình trạng ăn xin; chèo kéo,<br />
rác đúng nơi quy định. thách giá và trộm cắp diễn ra tại các điểm<br />
- Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ du du lịch. Chính quyền địa phương cần đẩy<br />
lịch: Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng như mạnh tuần tra tại các điểm du lịch. Đồng<br />
cung cấp điện sinh hoạt và nước ngọt đến thời chính quyền địa phương cần có những<br />
Nam Du. Đường sá cũng cần nâng cấp và chương trình tư vấn để người tham gia vào<br />
mở rộng hơn để phục vụ cho du lịch và du lịch cảnh giác đối với những đối tượng<br />
sinh hoạt người dân. Các bến thuyền cần vệ xấu.<br />
sinh sạch sẽ và nâng cấp cho phù hợp hơn - Đối với hướng dẫn viên du lịch: Đẩy<br />
cho hoạt động du lịch. Các bãi xe ở các địa mạnh tập huấn cho các hướng dẫn viên là<br />
diểm du lịch cần quy hoạch chỗ để xe và người dân địa phương về kỹ năng và<br />
đảm bảo an toàn. Đối với nhà vệ sinh cũng nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch.<br />
cần cung cấp đủ nước. Đối với các bãi tắm - Đối với giá cả các loại dịch vụ: Giá<br />
<br />
107<br />
KHẢO SÁT MỨC Đ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH N I ĐỊA VỀ DU LỊCH NAM DU<br />
<br />
<br />
cả các dịch vụ tại các điểm du lịch cần điều khách về du lịch ở Nam Du và từ đó có<br />
tiết cho phù hợp hơn. Mỗi sản phẩm, mặt những giải pháp giúp du lịch ở Nam Du<br />
hàng cần có sự niêm yết giá rõ ràng, thống phát triển theo hướng bền vững.<br />
nhất giá giữa những hộ dân tham gia vào TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
kinh doanh, buôn bán phục vụ du lịch.<br />
1. Lê Văn Huy (2015), Phân tích nhân tố và<br />
5. Kết luận kiểm định Cronbach-Alpha,<br />
Quần đảo Nam Du là một vùng hải<br />
https://www.scribd.com/doc/43261603/Ch-<br />
đảo xa xôi của tỉnh Kiên Giang, còn nhiều III-Factor-Analysis-Cronbach-Alpha/ (ngày<br />
khó khăn như vấn đề điện sinh hoạt, nước truy cập 10/07/2015).<br />
ngọt cho người dân,… Phát triển du lịch ở 2. Phạm Côn Sơn (2005), Non nước Việt Nam:<br />
Nam Du không chỉ giúp người dân địa Sắc nét Nam Bộ, Nxb Phương Đông, Thành<br />
phố Hồ Chí Minh.<br />
phương có điều kiện cải thiện điều kiện<br />
3. Cao Hào Thi (2015), Tương quan hồi quy và<br />
sống của họ mà còn góp phần vào việc bảo tuyến tính,<br />
vệ chủ quyền biển đảo của đất nước. Du http://fita.hua.edu.vn/tthieu/files/TinUD/Ly%<br />
lịch Nam Du có nhiều điều kiện phát triển 20thuyet%20Tuong%20quan--<br />
bởi vẻ đẹp tự nhiên hoang sơ; con người Hoi%20quyy.pdf/ (truy cập ngày 10/06/2015).<br />
thân thiện, mến khách; có nguồn hải sản 4. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc<br />
tươi sống;… Tuy nhiên, từ sự phân tích ở (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với<br />
SPSS, tập 1& tập 2, Nxb Hồng Đức, Thành<br />
trên cho thấy du lịch ở đây vẫn còn nhiều phố Hồ Chí Minh.<br />
hạn chế và du khách vẫn còn thể hiện sự 5. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc<br />
chưa hài lòng ở mức cao. Bài viết đưa ra (2011), Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã<br />
những tiêu chí đo lường sự hài lòng của du hội, Nxb Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 04/4/2016 Biên tập xong: 15/4/2017 Duyệt đăng: 20/4/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
108<br />