Khảo sát mức độ hài lòng của du khách quốc tế tại một số điểm du lịch sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
lượt xem 5
download
Bài viết Khảo sát mức độ hài lòng của du khách quốc tế tại một số điểm du lịch sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long đánh giá mức độ hài lòng của du khách dựa vào sự chênh lệch giữa giá trị cảm nhận và giá trị mong đợi, đồng thời cũng sử dụng SPSS và phương pháp thống kê, phân tích dựa trên kết quả điều tra bảng hỏi du khách quốc tế để bàn về những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng của du khách.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát mức độ hài lòng của du khách quốc tế tại một số điểm du lịch sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(99).2016 1 KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ TẠI MỘT SỐ ĐIỂM DU LỊCH SINH THÁI Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THE LEVEL OF SATISFACTION SURVEY OF INTERNATIONAL TOURIST AT SOME PLACES OF ECOTOURISM IN THE MEKONG DELTA Phan Thị Dang Trường Đại học Cần Thơ; ptdang@ctu.edu.vn Tóm tắt - Nghiên cứu này được thực hiện ở một số điểm du lịch sinh Abstract - This research was realised at some places of ecotourism thái vùng đồng bằng sông Cửu Long như khu bảo vệ cảnh quan rừng in the Mekong Delta such as Tra Su landscape protected area, Tram tràm Trà Sư, vườn quốc gia Tràm Chim và khu du lịch sinh thái Gáo Chim national park and Gao Giong ecotourism zone. The author Giồng. Tác giả phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với 115 du khách quốc interviewed by questionnaire with 115 international travelers (who tế (là những người thông thạo về tiếng Anh) khi đến du lịch tại ba địa speak English fluently) while traveling at this three locations. About the điểm trên. Về thời gian lấy mẫu được thực hiện trong 6 tháng (từ time for the sampling was made in 6 months (from february to july in tháng 2 đến tháng 7 năm 2015). Trong nghiên cứu này, tác giả đánh 2015). In this research, the author evaluated the level of the giá mức độ hài lòng của du khách dựa vào sự chênh lệch giữa giá trị satisfaction of tourist based on the difference of perception and cảm nhận và giá trị mong đợi, đồng thời cũng sử dụng SPSS và expectation; the author also used SPSS and statistics, analysis phương pháp thống kê, phân tích dựa trên kết quả điều tra bảng hỏi methods based on questionnaire survey of international tourists to du khách quốc tế để bàn về những nhân tố ảnh hưởng mạnh đến sự analysis the factors that have strongly influenced to the satisfiction of hài lòng của du khách. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp giúp du visitors. So that, the author has some methods to help ecotourism in lịch sinh thái ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển phù hợp hơn. Mekong Delta more appropriately. Từ khóa - sự hài lòng; du lịch sinh thái; khu bảo vệ cảnh quan; Key words - Satisfaction; ecotourism; landscape protected area; vườn quốc gia; rừng tràm Trà Sư; Tràm Chim; Gáo Giồng; đồng national park; Tra Su forest; Tram Chim; Gao Giong; MeKong Delt. bằng sông Cửu Long. 1. Đặt vấn đề giữa giá trị mong đợi và cảm nhận về sản phẩm du lịch tác Du lịch sinh thái (DLST) là loại hình phát triển mạnh động đến cảm xúc của du khách sẽ quyết định mức độ hài trong những năm gần đây và nhận được sự quan tâm đặc lòng của du khách đối với sản phẩm đó [8]. Công thức biệt của chính quyền địa phương, các nhà nghiên cứu cũng S = P – E (Satisfaction = Perception - Expectation) để đo như du khách trong và ngoài nước. DLST cũng như những khoảng cách giữa giá trị cảm nhận và mong đợi. Nếu P = E loại hình du lịch khác, sự hài lòng của du khách khẳng định thì giá trị cảm nhận bằng giá trị mong đợi, du khách cảm về dự định quay trở lại hoặc giới thiệu cho du khách khác thấy hài lòng; nếu P > E thì giá trị cảm nhận lớn hơn giá trị đến địa điểm du lịch đó. Đặc biệt, sự hài lòng của du khách mong đợi, du khách cảm thấy vượt mức hài lòng; nếu về DLST còn thể hiện bởi bản chất ưu việt của DLST như P < E thì giá trị cảm nhận nhỏ hơn giá trị mong đợi, du lợi ích mang lại cho cộng đồng, gìn giữ cảnh quan, môi khách cảm thấy dưới mức hài lòng. trường và văn hóa bản địa [1]. 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung đánh giá những Dữ liệu thứ cấp trong tài liệu được thu thập từ sách, báo, khía cạnh ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách quốc tế tạp chí và trên internet. Nguồn dữ liệu này được xử lý bằng (là những du khách thông thạo về tiếng Anh) khi đến ba địa phương pháp so sánh, đánh giá, phân tích và tổng hợp nhằm điểm DLST ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL): khu đảm bảo tính giá trị và tính phù hợp đối với những dữ liệu bảo vệ cảnh quan (KBVCQ) rừng tràm Trà Sư (An Giang), được thừa kế. vườn quốc gia (VQG) Tràm Chim và khu DLST Gáo 2.3. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp Giồng (Đồng Tháp). Đây là ba địa điểm DLST tiêu biểu Nghiên cứu phỏng vấn 115 du khách quốc tế (là những của vùng đất ngập nước và ba địa điểm này cũng nhận được người thông thạo tiếng Anh) bằng bảng hỏi trong thời gian sự quan tâm nhiều của các học giả trong và ngoài nước. 6 tháng (02/2015-07/2015). Các địa điểm lấy mẫu là Đồng thời, tác giả phân tích những nhân tố ảnh hưởng KBVCQ rừng tràm Trà Sư – An Giang (40 mẫu), VQG mạnh đến sự hài lòng của du khách quốc tế, từ đó đề xuất Tràm Chim – Đồng Tháp (40 mẫu) và khu DLST Gáo Giồng giải pháp nhằm giúp DLST ở ba địa điểm trên phát triển – Đồng Tháp (35 mẫu). Phương pháp lấy mẫu là phi xác xuất hài hòa, phù hợp hơn. Trên cơ sở nghiên cứu ở ba địa điểm thuận tiện. Sau khi sàng lọc còn lại 115 mẫu hợp lệ. này, bài viết giúp các điểm DLST khác có thể rút ra những Phần mềm SPSS 16.0 for Windows được dùng để xử lý kinh nghiệm cần thiết khắc phục những nhược điểm để việc bảng hỏi thông qua các phương pháp sau: thống kê mô tả, tổ chức DLST được hoàn thiện hơn. kiểm định Chi – bình phương, kiểm định trị trung bình của hai mẫu phối hợp từng cặp (Paired – Samples T - Test), 2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá độ tin cậy thang đo (Scale Reliability Analysis), 2.1. Phương pháp tiếp cận phân tích tương quan giữa hai biến số (sử dụng hệ số tương Mức độ hài lòng của du khách là “kết quả của sự tương quan Pearson) và phân tích nhân tố khám phá (Exploratory tác giữa giá trị cảm nhận và mong đợi” [8]. Sự chênh lệch Factor Analysis).
- 2 Phan Thị Dang 3. Kết quả nghiên cứu có đầy đủ áo phao (- 0,20 ); rộng rãi, thoải mái (- 0,21**); ** 3.1. Khái quát mẫu nghiên cứu độ an toàn cao (- 0,25**); tốc độ phù hợp (- 0,17**); tiếng ồn động cơ nhỏ (- 0,15**); nhân viên có tính chuyên nghiệp Mẫu nghiên cứu bao gồm 46,5% nam và 53,5% nữ với cao (- 0,21**). cơ cấu độ tuổi dưới 25 (18,5%), từ 25 – 34 (12,5%), từ 35 – 44 (15,5%), từ 45 – 54 (24,5%) và trên 54 (29%). 3.2.4. Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí Trình độ văn hóa của du khách phần lớn là đại học (37%), Về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí ở các địa điểm cao đẳng (27,5%), trên đại học (16,5%), trung cấp (15,5%) này được thể hiện thông qua các biến đo lường như: sự rộng và trung học phổ thông (3,5%). Nghề nghiệp của du khách rãi, thoáng mát, sạch sẽ ở khu nhà ăn (-0,25**); có nhiều đa phần là cán bộ hưu trí (27,5%), kinh doanh – buôn bán sản phẩm, hàng lưu niệm (-0,542**) và các dịch vụ giải trí (21%), cán bộ viên chức (17,5%), sinh viên (16,5%), công phù hợp với DLST (-0,19**). Mức độ hài lòng của du khách nhân (11,5%), nông dân (4,5%), cảnh sát – quân đội (1%) về dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí ở dưới mức hài và khác (0,5%). Về quốc tịch của khách du lịch thì đa phần lòng (P < E). là Úc (17,4%), Anh (15,6%), Pháp (13,9%), Mỹ (12,1%), 3.2.5. Về an ninh, trật tự, an toàn Nhật (11,3%), các quốc gia khác của Châu Âu (8,7%), Hàn Du khách không hài lòng về: tình trạng chèo kéo, thách Quốc (7,8%), Tây Ban Nha (7%), Nga (3,5%), Trung Quốc giá (-0,25**); có ăn xin (-0,33**); có trộm cắp (-0,30**) và (1,8%) và khác (0,9%). bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn tại các địa điểm DLST (-0,21**). Những yếu tố hấp dẫn du khách khi lựa chọn DLST là Tất cả các biến đo lường đều ở dưới mức hài lòng (P < E). khung cảnh thiên nhiên hoang sơ, đẹp (31,5%); khí hậu 3.2.6. Về hướng dẫn viên DLST trong lành, mát mẻ (27%); sự đa dạng các loài sinh vật (21,5%); sự thân thiện, mến khách của người dân địa Tại ba địa điểm DLST này chưa thực sự có hướng dẫn phương (15%); thích hợp cho hoạt động dã ngoại, cắm trại viên DLST để phục vụ du khách, các đoàn du khách đến đây (3,5%) và thưởng thức đặc sản (1,5%). thường là do hướng dẫn viên của công ty du lịch phụ trách. Hướng dẫn viên của các công ty du lịch không thể hiểu hết Về những hoạt động của du khách khi đến các địa điểm về địa bàn cư trú của cộng đồng địa phương cũng như không DLST ở ĐBSCL gồm: tham quan cảnh quan (38,5%); tìm thể truyền tải đầy đủ đến du khách về địa điểm DLST, vì vậy hiểu các loài động thực vật (30,5%); tìm hiểu đời sống họ không thể đáp ứng những yêu cầu của du khách. Mức độ người dân địa phương (21%); thưởng thức đặc sản (9,5%) hài lòng của du khách về hướng dẫn viên DLST ở các biến và các hoạt động khác (0,5%). đo lường như sau: sự thân thiện, lịch sự và nhiệt tình (0,40**); 3.2. Mức độ hài lòng của du khách về một số địa điểm tính chuyên nghiệp cao (-0,40**); có kỹ năng thuyết trình DLST ở ĐBSCL (-0,30**) và kiến thức tổng hợp tốt (-0,27**) (P < E). 3.2.1. Về cơ sở hạ tầng phục vụ DLST 3.2.7. Về giá cả các loại dịch vụ Mức độ hài lòng của du khách đối với các biến đo lường Giá cả các dịch vụ chưa hợp lí và du khách đánh giá ở về cơ sở hạ tầng ở các điểm DLST này như Bảng 1. dưới mức hài lòng (P < E). Các biến đo lường được dùng là: Bảng 1. Mức độ hài lòng của du khách giá vé tham quan phù hợp (-0,59**); giá cả ăn uống phù hợp về cơ sở hạ tầng phục vụ DLST (-0,55**); giá cả các mặt hàng mua sắm phù hợp (-0,55**). STT Biến đo lường P–E Biểu Kết luận 3.2.8. Về công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh hiện quan 1 Đường sá vào địa điểm tham - 0,45** P < E Dưới mức hài lòng Các địa điểm DLST này chưa đáp ứng và du khách chọn quan thuận tiện ở dưới mức hài lòng (P < E); các biến đó lường được dùng Bãi đỗ xe rộng rãi, sạch sẽ P < E Dưới mức hài lòng 2 - 0,30** như: bảo vệ các loài động thực vật (- 0,24**); hoạt động Bến thuyền đón tiếp khách - 0,31** P < E Dưới mức hài lòng 3 rộng rãi, an toàn tuần tra, bảo vệ của nhân viên (- 0,31**); hoạt động giáo Nhà vệ sinh đầy đủ, sạch sẽ dục môi trường của nhân viên và hướng dẫn viên (- 0,20**). 4 - 0,22** P
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(99).2016 3 những địa điểm trên, DLST đã và đang giúp cộng đồng địa giá ở mức khá hài lòng. Tiếp đến Gáo Giồng ở mức bình phương gia tăng lợi ích kinh tế hoặc tăng thu nhập trực tiếp thường. Theo kết quả điều tra thì Trà Sư và Tràm Chim còn của họ. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế và thu nhập trực tiếp vào ít bị tác động của yếu tố con người và môi trường, cảnh hoạt động du lịch của người dân còn ở mức thấp, điều này quan còn giữ được nét hoang sơ hơn. Tuy nhiên, việc thay được thể hiện qua việc rất nhiều lao động trẻ đi làm ở các đổi các tuyến quan sát chim cò ở Trà Sư làm nhiều du khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc nơi khác thay vì tham khách tỏ ra lo ngại sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của gia vào hoạt động du lịch ở đây. chúng. Với VQG Tràm Chim thì nhiều du khách tỏ ra lo Tóm lại, du khách đánh giá dưới mức hài lòng về tất cả ngại sự ảnh hưởng của con người đến môi trường cư trú các biến đo lường về DLST ở ba địa điểm trên. Từ đó cho của các loài động thực vật, đặc biệt là loài Sếu đầu đỏ thấy DLST ở ba địa điểm đó còn nhiều hạn chế và cần phải (nhiều du khách đã đi đến đây nhiều lần để được quan sát có những giải pháp phù hợp để giúp DLST ở đây phát triển Sếu đầu đỏ nhưng không thể, họ cho rằng vì yếu tố con hài hòa, phù hợp hơn. người đã làm cho loài vật này sợ). Đối với Gáo Giồng thì nhiều du khách tỏ ra không hài lòng về việc thương mại Ở Bảng 2, du khách chỉ đánh giá khá hài lòng 2 tiêu chí hóa tại địa điểm DLST này vì các dịch vụ ăn uống, giải trí trên 9 tiêu chí (dưới 4 điểm). Mức độ hài lòng chung của đã đi ngược với những yêu cầu, nguyên tắc của DLST. du khách đạt 3,43 điểm, ở mức bình thường về loại hình DLST ở ba địa điểm trên. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du Bảng 2. Mức độ hài lòng của du khách về khách các vấn đề liên quan đến DLST Tác giả sử dụng 9 biến đo lường để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách: (1) Cơ sở hạ tầng phục Số trung STT Tiêu chí bình Đánh giá vụ DLST; (2) Cơ sở lưu trú; (3) Phương tiện tham quan; (4) Dịch vụ ăn uống, mua sắm và giải trí; (5) An ninh, trật tự 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ DLST 3,38 Bình thường và an toàn; (6) Hướng dẫn viên DLST; (7) Giá cả các dịch 2 Cơ sở lưu trú 3,43 Bình thường vụ; (8) Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan; 3 Phương tiện vận chuyển tham quan 3,36 Bình thường (9) Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho cộng đồng. 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí 3,35 Bình thường 5 An ninh, trật tự, an toàn 3,53 Khá hài lòng Để loại bỏ những biến đo lường có hệ số tương quan 6 Hướng dẫn viên DLST 3,35 Bình thường biến - tổng hiệu chỉnh (corrected item - total correclation) 7 Giá cả các loại dịch vụ 3,54 Khá hài lòng nhỏ hơn 0,3 (do không đủ độ tin cậy) [2] và đảm bảo 8 Công tác giáo dục môi trường và bảo 3,34 Bình thường Cronbach’s Alpha từ 0,8 – 1 thì thang đo lường là tốt, từ tồn cảnh quan 0,7 – 0,8 thì thang đo lường sử dụng được. Sau khi đánh 9 Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho 3,35 Bình thường giá độ tin cậy của thang đo các biến ở Bảng 4 cho thấy, cộng đồng địa phương không có biến nào có hệ số tương quan biến nhỏ hơn 0,5 Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2015, n = 115 và Cronbach’s Alpha = 0,845. Vậy thang đo lường các biến Bảng 3. Sự tương quan giữa mức độ hài lòng, dự định quay trở là tốt, do đó 9 biến đo lường đều phù hợp để phân tích nhân lại và giới thiệu đến người khác tố khám phá ở các bước tiếp theo. Bảng 4. Cronbach’s Alpha Mức độ hài Tương quan Pearson 1 Tương quan Cronbach’s lòng Sig. (2-phía) Biến quan sát biến – tổng Alpha nếu Cronbach’s Alpha =0,845 hiệu chỉnh loại biến này Sự quay trở Tương quan Pearson ,655** 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ DLST 0,745 0,843 lại Sig. (2-phía) ,000 Cơ sở lưu trú 0,662 0,815 Tương quan Pearson ,727** Phương tiện vận chuyển tham quan 0,750 0,838 Giới thiệu 1 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí 0,738 0,832 Sig. (2-phía) ,000 An ninh, trật tự, an toàn 0,728 0,836 **: Mức ý nghĩa ≤ 0,01 - Nguồn: Kết quả điều tra du khách Hướng dẫn viên DLST 0,659 0,814 năm 2015, n = 115 Giá cả các loại dịch vụ 0,731 0,838 Bảng 3 cho thấy: mức ý nghĩa = 0,01; độ tin cậy là Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn 0,740 0,840 cảnh quan 99% (kiểm định Pearson, 2 – phía); mức độ hài lòng tương Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho cộng quan thuận với dự định quay lại ở những lần tiếp theo của đồng 0,767 0,845 du khách. Theo Cao Hào Thi [4], |r| < 0,4: tương quan yếu; |r| = 0,4 – 0,8: tương quan trung bình; |r| > 0,8: tương quan Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2015, n = 115 mạnh. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa hai biến, r = Bảng 5. Kiểm định KMO and Bartlett’s 0,655, tương quan trung bình. Và từ Bảng 3 cho thấy mức KMO and Bartlett’s Test độ hài lòng tương quan thuận với dự định giới thiệu du lịch đến du khách khác. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa Kaiser – Meyer – Olkin Measure Approx.Chi – .873 hai biến, r = 0,727, tương quan trung bình. of sampling adequacy square 392.389 df 21 Mức độ hài lòng của du khách về DLST ở Trà Sư, Tràm Bartlett’s Test of Sphericity Sig. 0.000 Chim và Gáo Giồng có sự khác nhau. Tại ba địa điểm DLST trên thì Trà Sư và Tràm Chim được du khách đánh Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2015, n = 115
- 4 Phan Thị Dang Dùng kiểm định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin vì có điểm số nhân tố lớn nhất lần lượt là: 0,222, 0,221, Measure of sampling adequacy) và Bartlett (Bartlett’s Test 0,220, 0,210 và 0,205. of Sphericity) để kiểm tra mức độ phù hợp của dữ liệu. Bảng 7. Ma trận điểm số nhân tố Theo Lê Văn Huy [2] thì KMO ≥ 0,9: rất tốt; KMO ≥ 0,8: Nhân tố tốt; KMO ≥ 0,7: được; KMO ≥ 0,6: tạm được; KMO ≥ 0,5: STT Biến đo lường xấu và KMO < 0,5: không thể chấp nhận được. Nếu kiểm 1 định Bartlett có giá trị Sig. > 0,05 không nên áp dụng phân 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ DLST (X1) 0,175 tích nhân tố [2]. Sau khi kiểm định, chỉ số KMO của dữ 2 Cơ sở lưu trú (X2) 0,172 liệu = 0,873 và Bartlett có giá trị Sig. = 0,000 < 0,05: có ý 3 Phương tiện vận chuyển tham quan (X3) 0,205 nghĩa thống kê (Bảng 5). Dữ liệu thích hợp cho phân tích 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí (X4) 0,168 nhân tố khám phá. 5 An ninh, trật tự, an toàn (X5) 0,220 Trong phân tích nhân tố, tác giả sử dụng phép trích 6 Hướng dẫn viên DLST (X6) 0,210 Principal Components với phép quay Varimax. Dựa vào 7 Giá cả các loại dịch vụ (X7) 0,167 bảng ma trận nhân tố (Bảng 6), ta thấy các biến đo lường 8 Công tác giáo dục môi trường và bảo 0,221 đều có phần chung với một và chỉ một nhân tố. tồn cảnh quan (X8) Bảng 6. Ma trận nhân tố 9 Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho 0,222 cộng đồng (X9) Nhân tố STT Biến đo lường Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2015, n = 115 1 1 Cơ sở hạ tầng phục vụ DLST 0,650 4. Kết luận 2 Cơ sở lưu trú 0,649 Từ sự phân tích trên, tác giả đề xuất một số giải pháp 3 Phương tiện vận chuyển tham quan 0,879 để giúp DLST ở đây phát triển theo hướng phù hợp hơn: 4 Dịch vụ ăn uống, mua sắm, giải trí 0,640 - Bến thuyền cần nâng cấp rộng hơn và xây dựng thêm 5 An ninh, trật tự, an toàn 0,882 thanh an toàn để trẻ em và người già có thể dựa vào khi đi 6 Hướng dẫn viên DLST 0,880 xuống thuyền. Xây dựng thêm nhà vệ sinh để đáp ứng yêu 7 Giá cả các loại dịch vụ 0,639 cầu của du khách về sự sạch sẽ, an toàn. 8 Công tác giáo dục môi trường và bảo 0,889 - Cơ sở lưu trú phải đảm bảo sạch sẽ, thoáng mát, tiện tồn cảnh quan nghi. Cần tập huấn cho nhân viên phục vụ chuyên nghiệp 9 Lợi ích du lịch sinh thái mang lại cho 0,888 hơn, thông thạo ngoại ngữ (tiếng Anh). cộng đồng - Cung cấp đầy đủ áo phao cho du khách. Thay thế bằng Nguồn: Kết quả điều tra du khách năm 2015, n = 115 thuyền chạy bằng động cơ bằng thuyền chèo tay nhằm đảm Nhằm đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích bảo tốc độ phù hợp. Đào tạo nhân viên chèo xuồng tay có nhân tố khám phá, cần loại những biến đo lường có hệ số tính chuyên nghiệp hơn, có nghiệp vụ du lịch hơn và thông tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn ở từng nhân tố. Hệ số nhân thạo tiếng Anh. tố là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân - Việc xây dựng các nhà hàng, cửa hàng phải tuân theo tích nhân tố khám phá [5], [6], [7] 0,3 < Hệ số tải nhân tố những nguyên tắc về DLST. ≤ 0,4 được xem là đạt mức tối thiểu, 0,4 < Hệ số tải nhân - Đảm bảo tại các điểm du lịch và không có tình trạng tố ≤ 0,5: quan trọng, hệ số tải nhân tố > 0,5: có ý nghĩa ăn xin nhằm tạo sự thoải mái cho du khách. Những ảnh thực tiễn. Nếu chọn tiêu chuẩn 0,3 < Hệ số tải nhân tố ≤ 0,4 hưởng của tiếng ồn cần được quản lý chặt chẽ để đảm bảo thì cỡ mẫu ít nhất là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên sự yên lặng cho du khách ở điểm DLST. chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,55, nếu cỡ mẫu - Mỗi địa điểm nên có những hướng dẫn viên có kiến khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố là 0,75 [5], [6], [7]. Mẫu nghiên cứu là 115, vì vậy biến đo lường được chọn thức tổng hợp, có trình độ về ngoại ngữ (tiếng Anh) và khả khi có hệ số tải nhân tố > 0,55. Từ Bảng 6 cho thấy, tất cả năng diễn đạt, tác phong chuyên nghiệp. các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,55. - Giá cả cần được niêm yết rõ ràng và có phiên dịch ra tiếng Anh. Từ Bảng 7, có phương trình nhân tố khám phá như sau: - Nâng cao nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường đối F = 0,175X1 + 0,172X2 + 0,205X3 + 0,168X4 + 0,220X5 với nhân viên và cộng đồng địa phương. Hướng dẫn viên + 0,210X6 + 0,167X7 + 0,221X8 + 0,222X9 cần lồng ghép giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan Sự hài lòng của du khách đối với DLST ở một số địa khi hướng dẫn du khách. điểm tại ĐBSCL chịu sự tác động của 9 nhân tố X1 (Cơ sở - Khuyến khích người dân sản xuất, khôi phục lại một hạ tầng phục vụ DLST), X2 (Cơ sở lưu trú), X3 (Phương số nghề truyền thống để cung cấp cho du khách. Đẩy mạnh tiện vận chuyển tham quan), X4 (Dịch vụ ăn uống, mua liên kết với những hộ dân có điều kiện cho du khách lưu sắm, giải trí), X5 (An ninh, trật tự, an toàn), X6 (Hướng trú tại nhà dân. dẫn viên DLST), X7 (Giá cả các loại dịch vụ), X8 (Công tác giáo dục môi trường và bảo tồn cảnh quan), X9 (Lợi ích Tóm lại, để DLST phát triển đúng với bản chất thì cần đẩy mạnh đào tạo về nhân lực (đặc biệt là hướng dẫn viên DLST), DLST mang lại cho cộng đồng). Trong đó, X9, X8, X5, X6 gìn giữ những nét đẹp văn hóa bản địa và bảo tồn cảnh quan và X3 có tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của du khách
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(99).2016 5 và môi trường tự nhiên hoang sơ. Thêm vào đó, việc tạo điều Cửu Long nói riêng và cả nước nói chung phát triển bền kiện cho cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động DLST vững thì cần phải lập kế hoạch và tăng trưởng bền vững cũng cần được chú trọng hơn về chiều sâu và chiều rộng. Các của ngành, đồng thời cũng cần có những giải pháp để đảm địa điểm DLST cần có những lớp ngắn hạn tập huấn cho cộng bảo phát triển du lịch không vượt quá các sức chứa xã hội đồng địa phương vùng đệm về nghiệp vụ du lịch. và môi trường. Những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và văn hóa bản địa do các hoạt động du lịch gây ra TÀI LIỆU THAM KHẢO tại các địa điểm DLST trên là không tránh khỏi và vấn đề [1] Lê Huy Bá (2006), Du lịch sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật. đạt ra là giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác động tiêu [2] Lê Văn Huy, Phân tích nhân tố và kiểm định Cronbach-Alpha, cực. Tại những địa điểm trên, cần xây dựng bộ tiêu chí đánh https://www.scribd.com/doc/43261603/Ch-III-Factor-Analysis- giá những tác động tiêu cực từ việc tổ chức du lịch ảnh Cronbach-Alpha, truy cập ngày 10/07/2015. hưởng đến môi trường tự nhiên và văn hóa bản địa. [3] Phạm Trung Lương (2002), Du lịch sinh thái – Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, Nxb Giáo dục. Trong phát triển DLST, khách du lịch giữ một vai trò [4] Cao Hào Thi, Tương quan hồi quy và tuyến tính, quan trọng để đưa địa điểm DLST đó đến với nhiều du http://fita.hua.edu.vn/tthieu/files/TinUD/Ly%20thuyet%20Tuong% khách khác hơn và đặc biệt là việc họ tham gia vào việc gìn 20quan--Hoi%20quyy.pdf, truy cập ngày 10/07/2015. giữ, bảo tồn cảnh quan, môi trường và văn hóa bản địa của [5] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu cộng đồng địa phương. Chính vì vậy, mỗi nhận thức và nghiên cứu với SPSS tập 1, Nxb Hồng Đức. hành động của du khách đều có ảnh hưởng đến sự phát triển [6] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2, Nxb Hồng Đức. của địa điểm DLST mà họ đến thăm. Vì vậy, sự tồn tại và [7] Hoàng Trọng - Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2011), Thống kê ứng dụng phát triển của DLST phụ thuộc rất nhiều vào ý thức, hành trong kinh tế - xã hội, Nxb Hồng Đức. động của mỗi khách du lịch. [8] Oliver L., R., “A Cognitive Model of the Antecedents and Để ngành công nghiệp du lịch của vùng đồng bằng sông Consequences of Satisfaction Decisions”, Journal of Marketing Research, Vol. 17, No. 4, 1980, pp. 460-469. (BBT nhận bài: 14/08/2015, phản biện xong: 19/11/2015)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về tour du lịch biển đảo của Trung tâm Dịch vụ du lịch Sanest Tourist
7 p | 204 | 24
-
Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa về du lịch Nam Du
9 p | 128 | 11
-
Nghiên cứu sự hài lòng của du khách đối với chất lượng dịch vụ du lịch tại thành phố Cần Thơ
23 p | 110 | 10
-
Khảo sát mức độ hài lòng của du khách nội địa tại một số điểm du lịch sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
9 p | 89 | 7
-
Đánh giá sự hài lòng của khách du lịch đối với du lịch nông thôn tỉnh Bạc Liêu
16 p | 20 | 7
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng dịch vụ du lịch tại Flamingo Đại Lải Resort
11 p | 77 | 6
-
Nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch nội địa đối với điểm đến Khánh Hòa
6 p | 63 | 6
-
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách du lịch đối với điểm đến trang trại nho ba mọi (tỉnh Ninh Thuận)
10 p | 70 | 5
-
Ảnh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với du lịch sinh thái quận Cái Răng, Cần Thơ
17 p | 51 | 5
-
Mức độ hài lòng của du khách về sản phẩm du lịch của cụm du lịch Sơn Tây – Ba Vì, thành phố Hà Nội
11 p | 93 | 4
-
Phát triển sản phẩm du lịch từ thanh long tại tỉnh Bình Thuận
4 p | 11 | 4
-
Nghiên cứu các chỉ báo phát triển du lịch bền vững tại các điểm tham quan du lịch thuộc quần thể di tích Huế (Việt Nam)
14 p | 61 | 4
-
Khảo sát hoạt động giảng dạy, đánh giá thường xuyên của giảng viên Trung tâm giáo dục thể chất trường Đại học Khánh Hòa
4 p | 11 | 4
-
Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định trở lại điểm đến du lịch thành phố Bạc Liêu của du khách nội địa
16 p | 22 | 3
-
Đánh giá mức độ hài lòng của khách nội địa đối với du lịch sinh thái quận Cái Răng, Cần Thơ
17 p | 59 | 3
-
Khảo sát sự hài lòng của du khách đối với một số điểm đến du lịch biển - đảo tỉnh Cà Mau
9 p | 2 | 1
-
Mức độ hài lòng của du khách tại một số điểm đến du lịch biển đảo tỉnh Cà Mau
11 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn