Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ NHIỄM NẤM MỐC VÀ AFLATOXIN<br />
TRONG MỘT SỐ DƯỢC LIỆU BÁN Ở QUẬN 5 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Đinh Nga*, Nguyễn Thị Kiều Khanh**, Văn Phố***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Các tiêu chuẩn về vi nấm và độc tố nấm có trên dược liệu đang được quan tâm nhằm đảm bảo<br />
chất lượng, hiệu quả, an toàn cho người sử dụng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mức độ nhiễm nấm và aflatoxin B1 (AFB1) trên một số mẫu dược liệu được<br />
bán ở quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Vật liệu và phương pháp: Tổng số nấm mốc và nấm men trong 141 mẫu dược liệu được xác định bằng<br />
phương pháp pha loãng trong thạch khoai tây đường (xác định CFU/1g dược liệu). Định danh nấm mốc dựa vào<br />
đặc điểm khóm nấm trên môi trường thông thường và chọn lọc; quan sát hình thái vi nấm ở kính hiển vi. Hàm<br />
lượng aflatoxin B1 trong dược liệu được xác định bằng kit ELISA.<br />
Kết quả: 86/141 mẫu dược liệu khảo sát có mức độ nhiễm vượt quá 500 CFU/g. các chi nấm thường găp<br />
với tỉ lệ giảm dần từ Aspergillus (A. niger, A. flavus, A. flavus AF+, A. glaucus) Mucor/Rhizopus, Penicillium,<br />
Paecilomyces và nấm men. 31/55 mẫu dược liệu có hàm lược AFB1 cao hơn 5 ppb chiếm 56,36%.<br />
Kết luận: Cần quan tâm hơn đến mức độ nhiễm nấm, giới hạn chủng loại vi nấm, giới hạn độc tố nấm trên<br />
dược liệu.<br />
Từ khóa: Dược liệu, nấm mốc, A. flavus, aflatoxin B1.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY ON MOULD CONTAMINATION AND AFLATOXIN B1 IN SOME KINDS OF MATERIAL<br />
MEDICINE IN DISTRICT 5 – HO CHI MINH CITY.<br />
Nguyen Dinh Nga, Nguyen Thi Kieu Khanh, Van Pho<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 93 - 96<br />
Background: In order to guarantee the quality of the material medicine.<br />
Objective: Determine contaminated level of mould, yeast and aflatoxin in material medicine.<br />
Methods: Colony forming unit of mould and yeast were determined by dilution plating in general<br />
enumeration medium (PDA). Mould identification by examination of the colony characters in general and<br />
selective media and using microscope. Aflatoxin B1 was quantitative by ELISA.<br />
Outcome: Material medicine in our survey contaminated moulds, yeast and aflatoxin B1 in high level.<br />
Aspergillus included A. flavus appears in high rate.<br />
Conclusion: It should be interested to specified limits of fungal and mycotoxin contamination in material<br />
medicine.<br />
Key words: material medicine, mould, A. flavus, aflatoxin B1<br />
<br />
<br />
<br />
Đại học Y Dược Tp. HCM, Khoa Dược Đại học Mở Tp. HCM Công ty CTCBIO VINA<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đinh Nga<br />
ĐT: 0908 836969<br />
Email: nganguyendinh@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
93<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong những năm gần đây, yêu cầu sử dụng<br />
các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ<br />
phẩm,…có nguồn gốc từ dược liệu ngày càng<br />
gia tăng. Vì vậy các vấn đề về hiệu quả, an toàn,<br />
tác dụng ngoài ý… cho người sử dụng được đặt<br />
ra, trong đó có các tiêu chuẩn chất lượng về vi<br />
sinh vật nói chung và các tiêu chuẩn về vi nấm<br />
và độc tố nấm có trên dược liệu cũng đang được<br />
quan tâm(3,5,7).<br />
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi tập trung<br />
khảo sát mức độ nhiễm nấm và aflatoxin B1<br />
(AFB1) trên một số mẫu dược liệu được bán ở<br />
quận 5 – thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
VẬT LIỆU – PHƯƠNG PHÁP<br />
Mẫu dược liệu<br />
141 mẫu thuộc 7 loại dược liệu phổ biến<br />
được thu mua ở các cửa hàng trên đường Hải<br />
Thượng Lãn Ông – Phường 10 – Quận 5 – Thành<br />
phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2010 đến tháng<br />
3/2011.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Xác định độ ẩm của dược liệu<br />
Bằng phương pháp sấy khô theo Dược điển<br />
Việt Nam IV(1).<br />
Xác định mức độ nhiễm nấm mốc và nấm men<br />
trên dược liệu<br />
Tổng số nấm mốc và nấm men trong 1g<br />
được xác định bằng phương pháp pha loãng<br />
trong môi trường thạch khoai tây đường -PDA<br />
(đếm khóm nấm có trong 1g dược liệu phát triển<br />
trên môi trường (CFU/ 1g dược liệu)(8, 9).<br />
Định danh nấm mốc:<br />
Nấm mốc nhiễm dược liệu được định danh<br />
đến mức chi dựa vào đặc điểm khóm nấm và<br />
hình thái ở kính hiển vi(4). Phát hiện Aspergillus<br />
flavus và A. parasiticus trên môi trường AFPA<br />
(Aspergillus Flavus and Parasiticus Agar),<br />
<br />
94<br />
<br />
Czapeck-Dox(2) và Aspergillus flavus có thể sản<br />
sinh aflatoxin (Aspergillus AF+) trên môi trường<br />
CCA (Coconut Cream Agar)(5).<br />
<br />
Hàm lượng aflatoxin B1<br />
Trong dược liệu được xác định bằng kit<br />
ELISA.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Độ ẩm các mẫu dược liệu<br />
Trong 141 mẫu dược liệu khảo sát, có 66<br />
mẫu vượt quá giới hạn độ ẩm cho phép của<br />
DĐVN IV(1) chiếm 46,81%. Các mẫu có độ ẩm<br />
cao rơi vào các loại dược liệu quả thịt, củ, vỏ<br />
quả như Câu kỷ tử, Táo tàu, Trần bì. Điều này<br />
phản ảnh điều kiện chế biến và bảo quản dược<br />
liệu ở các cơ sở này chưa được đảm bảo. Đây có<br />
thể là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng<br />
đến chất lượng dược liệu, nhất là mức độ nhiễm<br />
nấm mốc.<br />
<br />
Mức độ nhiễm nấm mốc, nấm men của các<br />
dược liệu<br />
Bảng 1. Tổng số nấm mốc-nấm men có trên các mẫu<br />
dược liệu<br />
Dược liệu<br />
Câu kỷ tử<br />
Diệp hạ châu<br />
Hạt sen<br />
Táo tàu<br />
Thảo quả<br />
Trần bì<br />
Ý dĩ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số mẫu nhiễm TS.VN/1 g DL (cfu/g)<br />
2<br />
3<br />
5<br />
5<br />
≤ 5.10<br />
10 – 10<br />
> 10<br />
15<br />
1<br />
11<br />
7<br />
9<br />
4<br />
8<br />
55 (39%)<br />
<br />
0<br />
10<br />
21<br />
5<br />
6<br />
11<br />
26<br />
79 (56%)<br />
<br />
0<br />
4<br />
0<br />
3<br />
0<br />
0<br />
0<br />
7 (5%)<br />
<br />
n<br />
15<br />
15<br />
32<br />
15<br />
15<br />
15<br />
34<br />
141<br />
<br />
Kết quả ở bảng 1 cho thấy trên 60% mẫu<br />
dược liệu khảo sát có mức độ nhiễm vượt quá<br />
500 CFU/g (giới hạn cho phép của các thuốc có<br />
nguồn gốc dược liệu theo Dược điển Việt Nam<br />
IV)(1). Các dược liệu có tỉ lệ nhiễm cao gồm Diệp<br />
hạ châu ( 93,3%), Hạt sen (65,6%), Táo tàu<br />
(53,3%), Trần bì (73,3%) và Ý dĩ (76,5%).<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2. Phân bố các chi nấm trên các dược liệu<br />
Dược liệu<br />
Câu kỷ tử<br />
Diệp hạ châu<br />
Hạt sen<br />
Táo tàu<br />
Thảo quả<br />
Trần bì<br />
Ý dĩ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Aspergillus<br />
<br />
Số lượng dược liệu bị nhiễm<br />
Penicillium<br />
Mucor/Rhizopus<br />
Paecilomyces<br />
<br />
Nấm men<br />
<br />
6 (40%)<br />
15 (100%)<br />
30 (93,8%)<br />
2 (13,3%)<br />
10 (66,7%)<br />
12 (80%)<br />
32 (94,1%)<br />
117 (83,0%)<br />
<br />
0<br />
6 (40%)<br />
13 (40,6%)<br />
1 (6,7%)<br />
0<br />
6 (40%)<br />
18 (52,9%)<br />
44 (31,2%)<br />
<br />
3 (20%)<br />
0<br />
3 (9,4%)<br />
7 (46,7%)<br />
2 (13,3%)<br />
0<br />
4 (11,7%)<br />
19 (13,5%)<br />
<br />
Các dược liệu khảo sát nhiễm chi Aspergillus với<br />
tỉ lệ cao nhất, kế đến là Mucor/Rhizopus và<br />
Penicillium. Các dược liệu có tỉ lệ nhiễm<br />
Aspergillus cao gồm Diệp hạ châu (100%), kế đến<br />
là ý dĩ, Hạt sen, trần bì,…Kết quả này phù hợp<br />
với các khảo sát trên các mẫu dược liệu ngoài<br />
nước(3,5,7): Dược liệu thường nhiễm Aspergillus và<br />
Penicillum, các nấm mốc trên không những phân<br />
hủy dược liệu mà còn có thể sản sinh các độc tố<br />
như: aflatoxin, citrinin, ochratoxin.....<br />
Trong 117 mẫu nhiễm Aspergillus spp.,<br />
Aspergillus niger xuất hiện với tỉ lệ cao nhất<br />
(56%), A. flavus chiếm 32%, A. flavus AF+ chiếm<br />
17%, A. glaucus chiếm (10,64%). A. flavus nhất là<br />
A. falvus AF+ nhiễm với tỉ lệ cao trong Hạt sen<br />
(34,4%) và Ý dĩ (20,6%) trong khi hai dược liệu<br />
này được dùng khá phỗ biến trong các chế<br />
phẩm bổ cho trẻ em và thực phẩm.<br />
Từ kết quả ở bảng 1, 2 và kết quả định danh<br />
Aspergillus, chúng tôi chọn các dược liệu có mức<br />
độ nhiễm nấm cao để khảo sát có hay không có<br />
sự hiện diện của aflatoxin B1 trên các dược liệu<br />
này.<br />
Bảng 3. Hàm lượng aflatoxin B1 trong các mẫu dược<br />
liệu<br />
Dược liệu<br />
Diệp hạ châu<br />
Sen<br />
Trần bì<br />
ý dĩ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số lượng dược liệu nhiễm AFB1<br />
≤ 5 ppb<br />
>5–10 ppb<br />
> 10 ppb<br />
9<br />
7<br />
0<br />
8<br />
24<br />
(43,64%)<br />
<br />
4<br />
4<br />
13<br />
4<br />
25<br />
(45,45%)<br />
<br />
AFB1: aflatoxin B1<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />
2<br />
1<br />
2<br />
1<br />
6<br />
(10,91%)<br />
<br />
4 (26,7%)<br />
5 (33,3%)<br />
21 (65,6%)<br />
2 (13,3%)<br />
6 (40%)<br />
3 (20%)<br />
17 (50%)<br />
58 (41,1%)<br />
<br />
1 (6,7%)<br />
0<br />
6 (18,8%)<br />
1 (6,7%)<br />
1 (6,7%)<br />
1 (6,7%)<br />
4 (11,7%)<br />
14 (9,9%)<br />
<br />
Giới hạn aflatoxin B1 trong thực phẩm (Bộ Y<br />
tế Việt Nam) và trong dược liệu (WHO)(10) phải<br />
không được quá 5 ppb. Kết quả ở bảng 3 cho<br />
thấy trên 50% mẫu nhiễm aflatoxin B1 vượt quá<br />
giới hạn cho phép.<br />
<br />
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN<br />
Thuốc từ cây cỏ được người dân Việt Nam<br />
sử dụng từ đời này sang đời khác, là một nguồn<br />
không thể thiếu trong phòng và trị bệnh. Các kết<br />
quả nhận được từ khảo sát này tuy chỉ trên cở<br />
mẫu nhỏ, chủng loại dược liệu giới hạn, địa<br />
điểm lấy mẫu hẹp nhưng cũng cho thấy chất<br />
lượng dược liệu đang cung cấp cho người tiêu<br />
dùng không đảm bảo về tiêu chuẩn vi sinh.<br />
Do dược liệu là môi trường tốt cung cấp đầy<br />
đủ nguồn dinh dưỡng cho vi nấm phát triển,<br />
cộng với ở khí hậu nóng ẩm của Việt Nam nên<br />
không thể yêu cầu dược liệu hoàn toàn vô<br />
trùng. Tuy nhiên, để có nguồn dược liệu tốt,<br />
đảm bảo an toàn, hiệu quả, tránh tác động ngoài<br />
ý cho người dùng, cần có sự quan tâm và sự<br />
kiểm soát toàn diện từ khâu trồng trọt, thu hái,<br />
chế biến, chuyên chở, bảo quản,… Vì vậy, cần có<br />
nhiều nghiên cứu hơn để có thể đề nghị các tiêu<br />
chí hợp lý về mức độ nhiễm, giới hạn chủng loài<br />
vi nấm nhiễm và giới hạn độc tố nấm trên dược<br />
liệu.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Bộ Y tế (2010). Dược Điển Việt Nam IV<br />
Fente CA, Jaimez OJ, Vázquez BI, Franco CM and Cepeda A<br />
(2001). New additive for culture media for rapid identification of<br />
aflatoxin-producing Aspergillus strains. Applied and<br />
enviromental microbiology, 67(10): 4858-4862<br />
Hitokoto H et al (1978). Fugal contamination and mycotoxin<br />
detection of powdered herbal drugs. Applied and Enviromental<br />
<br />
95<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
96<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Microbiology, (Aug. 1978), 252-256.<br />
Kennenth BR, Dorothy, Fennel I (1965). Aspergillus flavus. In:<br />
Rapper KB. The genus Aspergillus, pp. 357-404. The William &<br />
Wilkin Company<br />
Lin MT and Dianese JC (1976). A coconut-agar medium for<br />
rapid detection of aflatoxin production of Aspergillus spp.<br />
Phytopathology, 66: 1466-1469<br />
McDonald I et al (2010). Microbial load of some medicinal plants<br />
sold in some local market in Abeokuta, Nigeria. Tropical Journal<br />
of pharmaceutical Research, 9(3): 251-256<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
Nagy HA, Yousseef YA et al (1998). Contamination of some<br />
comon medicinal plant samples and spices by fungi and their<br />
mycotoxin. Bot. Bull. Acad. Sin. 39: 279-285<br />
Pitt, John I, Ailsa D, Hocking (2009). Fungi and food spoilage.<br />
Springer science + Business Media, www.springer.com, 275-323<br />
Trần Linh Thước (2006). Phương pháp phân tích vi sinh vật<br />
trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm. Nxb Giáo Dục<br />
WHO (2007). WHO guidlines for assessing quality of herbal<br />
medicines with reference to contaminants and residues<br />
<br />
Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br />
<br />