intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng chân mức độ nặng ở bệnh nhân đái tháo đường

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

40
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm trùng chân là một trong những biến chứng thường gặp của đái tháo đường (ĐTĐ). Ở Việt Nam, gần như tất cả các vết loét chân nhập viện đều bị nhiễm trùng từ mức độ nhẹ đến nặng, trong đó nhiễm trùng mức độ nặng có tiên lượng xấu hơn, thời gian nằm điều trị lâu, chi phí điều trị tăng cao, nguy cơ đoạn chi cao hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng chân mức độ nặng ở bệnh nhân đái tháo đường

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ NHIỄM TRÙNG CHÂN<br /> MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.<br /> Phạm Như Hảo*, Lại Thị Phương Quỳnh*, Huỳnh Tấn Đạt*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Nhiễm trùng chân là một trong những biến chứng thường gặp của đái tháo đường (ĐTĐ). Ở Việt<br /> Nam, gần như tất cả các vết loét chân nhập viện đều bị nhiễm trùng từ mức độ nhẹ đến nặng, trong đó nhiễm<br /> trùng mức độ nặng có tiên lượng xấu hơn, thời gian nằm điều trị lâu, chi phí điều trị tăng cao, nguy cơ đoạn chi<br /> cao hơn.<br /> Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng chân mức độ nặng.<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 50 bệnh nhân ĐTĐ nhập viện vì<br /> nhiễm trùng chân có đủ tiêu chuẩn mức độ nhiễm trùng nặng theo Đồng thuận giữa Nhóm làm việc quốc tế về<br /> bàn chân ĐTĐ và Hiệp hội nhiễm trùng Hoa Kỳ năm 2012.<br /> Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi có 23 bệnh nhân nam (46%) và 27 bệnh nhân nữ (54%), với tuổi trung<br /> bình là 64,4 tuổi. Thời gian mắc bệnh ĐTĐ trung bình là 9,2 năm. HbA1c trung bình là 10,2 ± 2,3 %. Thời gian<br /> từ lúc BN phát hiện loét chân đến khi nhập viện trung bình là 22,3 ngày, với 30% bệnh nhân có đi chân trần.<br /> 68% vết loét khởi đầu từ ngón chân, 14% ở lòng bàn chân, 12% ở gót chân và 10% ở mu chân. Dựa trên hình<br /> ảnh X quang, chúng tôi nhận thấy có 38% hình ảnh giảm đậm độ xương, 22% có hình ảnh hủy xương và 28% có<br /> hình ảnh tụ khí mô mềm. 82% BN của chúng tôi cấy có vi trùng trong vết thương, với 8% đa vi trùng gây bệnh.<br /> Trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là Staphylococcus (26%), kế đến là E.Coli (16%) và Klebsiella (16%).<br /> Kết luận: Nhiễm trùng chân mức độ nặng ở BN ĐTĐ thường xảy ra ở những BN có kiểm soát đường<br /> huyết kém, hay đi chân trần, thường khởi đầu từ ngón chân và có thời gian nhập viện muộn. Tỉ lệ vi trùng gây<br /> bệnh cao nhất là Staphylococcus.<br /> Từ khóa: yếu tố nguy cơ, nhiễm trùng chân mức độ nặng, đái tháo đường.<br /> ABSTRACT<br /> RISK FACTORS OF SEVERE FOOT INFECTION IN DIABETIC PATIENTS<br /> Pham Nhu Hao, Lai Thi Phuong Quynh, Huynh Tan Dat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 24 - 29<br /> <br /> Background: Foot infections are among the most frequent and serious consequences of diabetes mellitus.<br /> Almost diabetic patients requiring hospitalization with foot ulcers in Vietnam have mild to severe foot infections.<br /> Among them, severe infections have bad prognosis, long stay hospitalization, high cost of treatment and high risk<br /> of lower extremity amputation.<br /> Objectives: finding the risk factors of severe diabetic foot infection.<br /> Method: Cross-sectional research on 50 diabetic patients hospitalized due to foot infection. Severe infection<br /> was classified by the Infectious Diseases Society of America (IDSA) and the International Working Group on the<br /> Diabetic Foot (IWGDF) in 2012.<br /> Results: Our research had 23 male patients (46%) and 27 female patients (54%). Mean of age was 64.4<br /> years old. Mean of HbA1c was 10.2 ± 2.3%. Duration of diabetes was 9.2 years. The period from detecting foot<br /> <br /> * Bộ môn Nội tiết, khoa Y, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Như Hảo ĐT: 0908538285 Email: pnhhao@yahoo.com<br /> <br /> 24 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ulcers to admission was 22.3 days. 30% of patients walked on bare foot. 68% of infections proceeded from digits,<br /> 14% from the palm, 12% from the heel and 10% from the dorsum. On plain radiography, we found out 38% of<br /> patients having focal loss of trabecular pattern or marrow radiolucency, 22% of them having loss of cortex with<br /> bony erosion and 28% of them having air in the soft tissues. 82% of wound cultures were positive with 8% of<br /> them having multiple organisms. The highest prevalence of micro bacteria was Staphylococcus (26%). The next<br /> one was E. coli (16%) and Klebsiella (16%).<br /> Conclusion: Severe diabetic foot infections were common in patients with poor glycemic control, walking on<br /> bare-foot and late hospitalization. They usually proceeded from the toes. The highest prevalence of casual pathogen<br /> was Staphylococcus.<br /> Keywords: risk factors, severe foot infection, diabetes<br /> TỔNG QUAN hay PaCO2 < 32 mmHg, (4): bạch cầu >12.000 hay<br /> < 4.000 hay có 10% bạch cầu chưa trưởng<br /> Nhiễm trùng chân là một trong những biến<br /> thành(2). Chúng tôi loại trừ các trường hợp có tắc<br /> chứng thường gặp của đái tháo đường (ĐTĐ).<br /> hẹp mạch máu nặng qua các dấu hiệu lâm sàng<br /> Bệnh đòi hỏi thời gian nằm viện lâu dài, gây tàn<br /> và siêu âm mạch máu chi dưới (hẹp > 70% lòng<br /> phế cho bệnh nhân và là gánh nặng cho nền y tế.<br /> mạch máu đánh giá qua siêu âm). Qua hỏi bệnh<br /> Ngoài ra, bệnh còn là nguyên nhân chính gây<br /> sử, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng chúng<br /> đoạn chi. Nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu<br /> tôi tìm các yếu tố nguy cơ chính gây nhiễm<br /> Eurodiale trên 1232 bệnh nhân ở 14 trung tâm tại<br /> trùng chân nặng.<br /> Châu Âu cho thấy 57,2% các vết loét có dấu hiệu<br /> nhiễm trùng trên lâm sàng ở thời điểm nhập KẾT QUẢ<br /> viện(14). Ở Việt Nam, gần như tất cả các vết loét Trong 50 bệnh nhân của chúng tôi, có 23<br /> chân nhập viện đều bị nhiễm trùng từ mức độ bệnh nhân nam (46%) và 27 bệnh nhân nữ (54%),<br /> nhẹ đến nặng, trong đó nhiễm trùng mức độ với tuổi trung bình là 64,4 tuổi. Thời gian mắc<br /> nặng có tiên lượng xấu hơn, thời gian nằm điều bệnh ĐTĐ trung bình là 9,2 năm. Đường huyết<br /> trị lâu, chi phí điều trị tăng cao, nguy cơ đoạn chi lúc nhập viện trung bình là 278 mg/dl với HbA1c<br /> cao hơn. Vì vậy, việc tìm ra các yếu tố nguy cơ là 10,2%. Chúng tôi ghi nhận có 68% BN có sốt<br /> thúc đẩy nhiễm trùng chân nặng giúp cho công lúc nhập viện với nhiệt độ trung bình là 380C.<br /> tác dự phòng và điều trị bệnh nhân tốt hơn. Protein C phản ứng (CRP) trung bình là 152,7<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mg/dl và lượng bạch cầu trung bình là<br /> 19.300/mm3. Dựa theo Công cụ tầm soát bệnh<br /> Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang<br /> thần kinh ngoại biên của đại học Michigan<br /> mô tả trên 50 bệnh nhân ĐTĐ nhập viện ở khoa<br /> (Michigan neuropathy screening instrument<br /> Nội tiết BV Trưng Vương và BV Nguyễn Tri<br /> MNSI), tất cả bệnh nhân ĐTĐ đều có biến chứng<br /> Phương vì nhiễm trùng chân có đủ tiêu chuẩn<br /> thần kinh ngoại biên(18).<br /> mức độ nhiễm trùng nặng theo Đồng thuận giữa<br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Nhóm làm việc quốc tế về bàn chân ĐTĐ và<br /> Đặc điểm Trung bình ± ĐLC<br /> Hiệp hội nhiễm trùng Hoa Kỳ năm 2012(11).<br /> Nam 46<br /> Nhiễm trùng chân mức độ nặng được định Giới (%)<br /> Nữ 54<br /> nghĩa là bất cứ nhiễm trùng chân nào có kèm Tuổi (năm) 64,4 ± 13,5<br /> theo các dấu hiệu của hội chứng đáp ứng viêm Thời gian ĐTĐ (năm) 9,2 ± 6,4<br /> toàn thân, biểu hiện là có ít nhất 2 trong 4 tiêu Mạch (lần/phút) 97,1 ± 9,5<br /> o<br /> Nhiệt độ ( C) 38,0 ± 0,8<br /> chuẩn sau: (1): Nhiệt độ > 38oC hay < 36oC, (2):<br /> Đường huyết (mg/dl) 278 ± 140<br /> nhịp tim > 90 lần/phút, (3): nhịp thở > 20 lần/phút HbA1c (%) 10,2 ± 2,3<br /> <br /> <br /> <br /> Nội Tiết 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Đặc điểm Trung bình ± ĐLC Yếu tố nguy cơ Tỉ lệ (%)<br /> CRP (Protein C phản ứng) (mg/dl) 153 ± 90 Mu chân 10<br /> Bạch cầu 19.300 ± 1.100 Gót chân 12<br /> Hb (g/dl) 10,1 ± 1,8 Mức độ Sinh hoạt bình thường 64<br /> Thời gian từ lúc BN phát hiện loét chân đến vận động Giảm vận động 34<br /> lúc bị loét Không vận động 2<br /> khi nhập viện trung bình là 22,3 ngày, với 30%<br /> Tự chăm sóc 66<br /> bệnh nhân có đi chân trần. Diện tích vết loét Chăm sóc Chăm sóc tại bệnh viện hay<br /> 20<br /> trung bình từ 29,3 cm2 lúc nhập viện giảm còn vết loét nhân viên y tế<br /> 11,7 cm2 lúc xuất viện. 68% vết loét khởi đầu từ Không chăm sóc 14<br /> Sử dụng kháng sinh trước nhập viện 50<br /> ngón chân, 14% ở lòng bàn chân, 12% ở gót chân<br /> Xử lý vết loét trước nhập viện 10<br /> và 10% ở mu chân. Khi thăm khám trên lâm 2<br /> Diện tích vết loét lúc nhập viện (cm ) 29,3 ± 8,3<br /> sàng, có 64% vết loét bị chạm xương. Trong khi Chạm xương 64<br /> đó, theo phân độ Wagner, có 58% vết loét phân Độ 3 58<br /> Phân độ<br /> độ 3, 38% phân độ 4 và 4% phân độ 5. Dựa trên Độ 4 38<br /> Wagner<br /> hình ảnh X quang, chúng tôi nhận thấy có 38% Độ 5 4<br /> Giảm đậm độ xương trên X quang 38<br /> hình ảnh giảm đậm độ xương, 22% có hình ảnh<br /> Hủy xương 22<br /> hủy xương và 28% có hình ảnh tụ khí mô mềm. Tụ khí mô mềm 28<br /> 82% BN của chúng tôi cấy có vi trùng trong vết<br /> Chúng tôi ghi nhận có 16 BN (chiếm tỉ lệ<br /> thương, với 8% đa vi trùng gây bệnh. Trong đó<br /> 32%) đoạn chi, trong đó có 6 BN (12%) đoạn chi<br /> chiếm tỉ lệ cao nhất là Staphylococcus (26%), kế<br /> cao và 10 BN (20%) đoạn chi thấp. Có sự khác<br /> đến là E.Coli (16%) và Klebsiella (16%).<br /> biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm có và<br /> Bảng 2: Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng chân mức không có đoạn chi về thời gian phát hiện vết loét<br /> độ nặng đến lúc nhập viện (p = 0,003), diện tích của vết<br /> Yếu tố nguy cơ Tỉ lệ (%) loét khi nhập viện (p= 0,042) và tình trạng đi<br /> Thời gian phát hiện vết loét đến lúc<br /> nhập viện (ngày)<br /> 22,3 ± 18,3 chân trần (p = 0,018). Tỉ lệ bệnh nhân bị đoạn chi<br /> Đi chân trần 30 cao hơn khi thăm khám có chạm xương (p =<br /> Đau khi loét chân 60 0,001) và khi vết loét có phân độ Wagner càng<br /> Vị trí khởi Ngón chân 64 cao (p = 0,004).<br /> phát loét Lòng bàn chân 14<br /> Bảng 3: So sánh các đặc điểm giữa 2 nhóm có đoạn chi và không có đoạn chi<br /> Đặc điểm Nhóm có đoạn chi (n=16) Nhóm không đoạn chi (n=34) Giá trị p<br /> Thời gian phát hiện vết loét đến lúc nhập<br /> 28,3 ± 16,4 19,7 ± 18,7 0,003<br /> viện (ngày)<br /> 2<br /> Diện tích của vết loét khi nhập viện (cm ) 30,1 ± 5,3 27,6 ± 5,4 0,042<br /> Có 9 6<br /> Đi chân trần 0,018<br /> Không 7 28<br /> Có 16 16<br /> Chạm xương 0,001<br /> Không 0 18<br /> Độ 3 5 24<br /> Phân độ Wagner Độ 4 9 10 0,004<br /> Độ 5 2 0<br /> <br /> BÀN LUẬN dấu hiệu lâm sàng và siêu âm mạch máu chi<br /> dưới do những trường hợp này làm lu mờ các<br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi loại trừ các ca dấu hiệu nhiễm trùng chân và làm tăng tỉ lệ cắt<br /> nhiễm trùng chân có dấu hiệu hẹp mạch nặng cụt chi dưới có thể lên đến 90 lần(1,5).<br /> hoặc tắc mạch chi dưới được chẩn đoán bằng các<br /> <br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân lớn tuổi, tôi có hội tụ đủ các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng<br /> ĐTĐ lâu năm (trung bình 9,2 năm), kiểm soát chân nặng cần nhập viện: vết thương sâu chạm<br /> đường huyết rất kém với đường huyết nhập xương chiếm 64%, đi chân trần chiếm 30%, khi<br /> viện trung bình 278 mg/dl và HbA1c trung bình có vết loét bệnh nhân không giảm vận động vẫn<br /> 10,2%. Kiểm soát ĐH kém làm tăng các biến sinh hoạt bình thường làm vết loét nặng hơn,<br /> chứng mạn của ĐTĐ, trong đó nghiên cứu của nhiễm trùng lan nhanh hơn (chiếm 64%) (bảng<br /> chúng tôi cho thấy tất cả bệnh nhân đều có biến 2). Tuy thời gian trung bình bị vết loét trong<br /> chứng thần kinh ngoại biên. Kiểm soát ĐH kém nghiên cứu chúng tôi chưa đến 30 ngày như<br /> cũng là yếu tố nguy cơ cho nhiễm trùng, trong nghiên cứu trên nhưng với tình trạng chăm sóc<br /> đó có nhiễm trùng chân. Tăng ĐH kéo dài làm kém (66% tự chăm sóc), đi chân trần (30%), sử<br /> giảm cơ chế đề kháng tế bào, có thể làm giảm dụng kháng sinh không hợp lí hoặc không dùng<br /> chức năng của bạch cầu đa nhân trung tính trong kháng sinh (50%) làm vết loét bị nhiễm trùng<br /> hoá hướng động, kết dính, thực bào và diệt vi nặng, tổn thương mô lan rộng với kích thước vết<br /> trùng. Khả năng bắt giữ và tiêu diệt loét trung bình 29 cm2, tất cả đều có phân độ<br /> Staphylococcus Aureus bởi bạch cầu đa nhân Wagner 3 trở lên và tỉ lệ cắt cụt lên đến 32%.<br /> trng tính giảm đáng kể ở bệnh nhân ĐTĐ kiểm Hơn nữa Lavery và cộng sự(9) nghiên cứu vết<br /> soát ĐH kém(16). Ngoài ra HbA1c > 9% cũng làm loét chân do chấn thương bị nhiễm trùng cho<br /> tăng nguy cơ loét chân gấp 3 lần so với những thấy người bị ĐTĐ nhận được sự chăm sóc của<br /> BN có HbA1c dưới ngưỡng này(7). Trong nghiên nhân viên y tế chậm hơn một cách có ý nghĩa so<br /> cứu của Eneroth trên 233 bệnh nhân ĐTĐ bị với người không bị ĐTĐ (trung bình 8,7 ngày so<br /> nhiễm trùng mô mềm sâu ở chân cũng có HbA1c với khoảng 5,3 ngày); sự chậm trễ này liên quan<br /> cao là 8,6%(5). chủ yếu đến giảm cảm giác do biến chứng thần<br /> Thời gian từ lúc phát hiện vết loét cho đến kinh ngoại biên (84,4% trong nhóm ĐTĐ so với<br /> lúc nhập viện cũng là yếu tố tiên lượng cho vết 8,7% trong nhóm không bị ĐTĐ). Trong nghiên<br /> loét nhiễm trùng nặng. Trong nghiên cứu thời cứu của chúng tôi, thời gian nhận được chăm sóc<br /> gian này trung bình 22 ngày. Bệnh nhân giảm đúng mức còn chậm trễ hơn (trung bình 22,3<br /> cảm giác do biến chứng thần kinh ngoại biên ngày) liên quan đến biến chứng thần kinh ngoại<br /> (100%) là yếu tố chính gây nên vết loét, là ngõ biên (100% bệnh nhân), một phần do ý thức của<br /> vào của vi trùng, đồng thời làm chậm ghi nhận bệnh nhân và thời gian điều trị kéo dài ở tuyến<br /> vết loét, chăm sóc vết loét không đúng mức dẫn dưới. Một trong những yếu tố quan trọng ảnh<br /> đến nhiễm trùng chân nặng. Ngoài ra ghi nhận hưởng đến tỉ lệ đoạn chi là yếu tố bệnh nhân:<br /> một số bệnh nhân nhập viện ở tuyến dưới không thái độ, nhận thức, điều kiện tiếp cận y tế, sự<br /> được điều trị đúng mức cũng là yếu tố gây tuân thủ đối với chăm sóc và điều trị bàn chân(6).<br /> nhiễm trùng nặng. Nhiễm trùng chân không Do đó cần nâng cao nhận thức, phát hiện sớm<br /> được điều trị kịp thời sẽ có nguy cơ bị nhiễm loét chân và tuân thủ chăm sóc bàn chân đúng<br /> trùng nặng hơn, tổn thương mô nặng hơn, khả mức để giảm tỉ lệ nhiễm trùng nặng và đoạn chi.<br /> năng đoạn chi cao và có nguy cơ bị nhiễm trùng Vết loét đa số khởi đầu từ các ngón chân,<br /> huyết và tử vong. Nghiên cứu của Lavery và chiếm 64% trong nghiên cứu. Biến chứng thần<br /> cộng sự(8) cho thấy các yếu tố nguy cơ nhiễm kinh ngoại biên và biến dạng bàn chân thường là<br /> trùng chân nhập viện trong mô hình đa biến là yếu tố nguy cơ cho loét ở những vị trí này. Hai<br /> vết thương sâu chạm xương (OR 6,7), thời gian nghiên cứu lớn tiền cứu cho thấy vị trí loét<br /> bị vết loét kéo dài trên 30 ngày (OR 4,7), vết loét thường gặp nhất là ở các đầu ngón (mặt mu và<br /> tái phát (OR 2,4), vết loét do nguyên nhân chấn mặt lòng) chiếm 52%, đặc biệt ngón cái (28%), kế<br /> thương (OR 2,4). Trong nghiên cứu của chúng đến là đầu các xương bàn lòng bàn chân và mu<br /> <br /> <br /> Nội Tiết 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> chân(3,15). Tuy nhiên độ nặng của vết loét quan nhiễm trùng chân; đặc biệt những nhiễm trùng<br /> trọng hơn vị trí loét trong kết cục điều trị và chân nặng thường kết hợp vi trùng gram dương,<br /> đoạn chi. Nghiên cứu của Apelqvist(3) cho thấy gram âm và kị khí(10,11). Trong mẫu cấy nghiên<br /> vết loét có abces và/ hoặc viêm xương tỉ lệ lành cứu chúng tôi các vi trùng gram âm chiếm<br /> sẹo 57%; hoại thư khu trú lành sẹo chỉ 5% và khoảng 50%. Do đó việc điều trị kháng sinh<br /> hoại thư rộng không có ca nào lành sẹo, phải trong nhiễm trùng nặng cần phối hợp kháng<br /> đoạn chi. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả sinh điều trị tụ cầu, vi trùng gram âm và có thể<br /> vết loét đều độ 3 Wagner trở lên và có hình ảnh thêm vi trùng kị khí(11).<br /> viêm xương (giảm đậm độ trên X quang) chiếm KẾT LUẬN<br /> 38% nên tỉ lệ cắt cụt 32% là hợp lí. Tác giả Anaya<br /> và cộng sự(2) nghiên cứu 166 bệnh nhân bị nhiễm Nhiễm trùng chân mức độ nặng ở BN ĐTĐ<br /> trùng mô mềm chi dưới cũng cho thấy tỉ lệ đoạn thường xảy ra ở những BN có kiểm soát đường<br /> chi là 26%, trong nghiên cứu của huyết kém, hay đi chân trần và không hạn chế<br /> Edelson(4) là 22%. vận động, thường khởi đầu từ ngón chân và có<br /> thời gian nhập viện muộn. Tỉ lệ vi trùng gây<br /> So sánh nhóm đoạn chi và không đọan chi<br /> bệnh cao nhất là Staphylococcus. Tỉ lệ bệnh nhân<br /> ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian<br /> đoạn chi càng cao khi thăm khám có chạm<br /> nhập viện và kích thước của vết loét. Vết loét có<br /> xương, khi thời gian phát hiện vết loét đến lúc<br /> thời gian nhập viện muộn hơn (28,3 so với 19,7<br /> nhập viện càng lâu, diện tích vết loét càng rộng<br /> ngày) có tỉ lệ cắt cụt cao hơn. Vết loét bị nhiễm<br /> và phân độ Wagner càng cao. Từ kết quả nghiên<br /> trùng không điều trị thích hợp để lâu sẽ tổn<br /> cứu chúng tôi thấy rằng để giảm tỉ lệ nhiễm<br /> thương mô nhiều hơn, khả năng đoạn chi cao<br /> trùng chân mức độ nặng và giảm tỉ lệ đoạn chi ở<br /> hơn. Kích thước vết thương có ảnh hưởng đến<br /> bệnh nhân ĐTĐ, điều quan trọng nhất là kiểm<br /> tiên lượng đoạn chi và thời gian lành sẹo. Vết<br /> soát đường huyết tốt, phát hiện sớm các vết loét,<br /> loét có kích thước > 3 cm2 có tỉ lệ đoạn chi cao<br /> đặc biệt là có biến chứng thần kính ngoại biên,<br /> hơn và thời gian lành sẹo lâu hơn(13,17). Ngoài ra<br /> hạn chế vận động trên bàn chân bị loét và đến<br /> kích thước vết loét > 2 cm2 có khả năng tiên đoán<br /> khám và điều trị sớm từ lúc có vết loét chưa bị<br /> viêm xương với LR dương là 7,2(12). Trong nghiên<br /> nhiễm trùng hoặc chỉ bị nhiễm trùmg mức độ<br /> cứu của chúng tôi, kích thước trung bình vết loét<br /> nhẹ. Ngoài ra chọn lựa kháng sinh theo kinh<br /> lớn hơn rất nhiều 29,3 cm2 và nhóm đoạn chi có<br /> nghiệm và điều chỉnh kháng sinh phù hợp theo<br /> kích thước lớn hơn 1 cách có ý nghĩa so với<br /> vi trùng học cũng là yếu tố quan trọng giúp điều<br /> nhóm không đoạn chi và tỉ lệ viêm xương (trên<br /> trị nhiễm trùng chân đạt kết quả tốt.<br /> hình ảnh X quang) cao lên đến 60%.<br /> Ngoài ra độc lực vi trùng cũng góp phần làm<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Amstrong DG, Lavery LA, Harkless LB (1998). Validation of a<br /> cho nhiễm trùng chân nặng hơn, tổn thương mô diabetic wound classification system. The contribution of<br /> nhiều hơn. Trong nghiên cứu chúng tôi, kết quả depth, infection and ischemia to risk of amputation. Diabetes<br /> cấy mủ cho thấy 74% đơn vi trùng, 8% đa vi Care;21: 855-859.<br /> 2. Anaya DA, McMahon K, Nathens AB, Sullivan SR, Foy H,<br /> trùng và 18% không mọc. Bệnh nhân bị nhiễm Bulger E (2005). Predictors of mortality and limb loss in<br /> trùng chân nặng có tỉ lệ cấy âm tính như vậy có necrotizing soft tissue infections. Arch Surg 2005;140:151-157.<br /> thể liên quan đến bệnh nhân sử dụng kháng 3. Apelqvist J, Castenfors J, Larsson J (1989). Wound classification<br /> is more important than site of ulceration in the outcome of<br /> sinh trước nhập viện (50%). Staphylococcus diabetic foot ulcers. Diabet Med;6:526–530.<br /> aureus chiếm tỉ lệ cao nhất (26%) và đa số là 4. Edelson GW, Armstrong DG, Lavery LA, Caicco G (1996). The<br /> acutely infected diabetic foot is not adequately evaluated in an<br /> kháng với nhiều loại kháng sinh. Phù hợp với<br /> inpatient setting. Arch Intern Med;156:2373-2378.<br /> ghi nhận y văn cho thấy tụ cầu là nguyên nhân<br /> thường gặp nhất, có độ lực mạnh nhất trong<br /> <br /> <br /> 28 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Eneroth M, Apelqvist J, Stenstrom A (1997). Clinical site, patient's age, sex and type and duration of diabetes on the<br /> characteristics and outcome in 223 diabetic patients with deep outcome of diabetic foot ulcers. Diabet Med, 18:133-138.<br /> foot infections. Foot Ankle Int 18:716-722. 14. Prompers L, Huijberts M, Apelqvist J, Jude E, et al (2007). High<br /> 6. Jeffcoate WJ, Margolis DJ (2012). Incidence of major amputation prevalence of ischaemia, infection and serious comorbidity in<br /> for diabetes in Scotland sets a target for us all. Diabetes Care; patients with diabetic foot disease in Europe. Baseline results<br /> 35:2419–2420. from the Eurodiale study. Diabetologia 50:18–25.<br /> 7. Lavery LA, Amstrong DG, Vela SA, Quebedeaux TL, Fleischli 15. Reiber GE, Lipsky BA, Gibbons GW (1998). The burden of<br /> JG (1998). Practical criteria for screening patients at high risk for diabetic foot ulcers. Am J Surg;176(2A):5S–10S.<br /> diabetic foot ulceration. Arch Intern Med; 158:157-162. 16. Richard JL, Lavigne JP, Sotto A (2012). Diabetes and foot<br /> 8. Lavery LA, Amstrong DG, Wunderlich RP, et al (2006). Risk infection: more than double trouble. Diabetes Metab Res Rev,<br /> factors for foot infections in individuals with diabetes. Diabetes 28(Suppl 1): 46–53.<br /> care; 29:1288-1293. 17. Treece KA, Macfarlane RM, Pound N, Game FL, Jeffcoate WJ<br /> 9. Lavery LA, Walker SC, Harkless LB, Felder-Johnson K (1995). (2004). Validation of a system of foot ulcer classification in<br /> Infected puncture wounds in diabetic and nondiabetic adults. diabetes mellitus. Diabet Med, 21:987-991.<br /> Diabetes care; 18:1588-1591. 18. Validation of Michigan neuropathy screening instrument for<br /> 10. Lipsky BA, Berendt AR, Deery HG, Embil JM, et al (2004). diabetic peripheral neuropathy. (2006) Clinical neurology and<br /> Diagnosis and treatment of diabetic foot infections. Clinical neurosurgery, Volume 108, Issue 5, Pages 477–481<br /> Infectious Disease; 39: 885-910.<br /> 11. Lipsky BA, Peters EJG, Senneville E, et al (2012). Expert opinion<br /> on the management of infections in the diabetic foot. Diabetes<br /> Ngày nhận bài báo: 18/11/2016<br /> Metab Res Rev, 28(Suppl 1): 163–178. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016<br /> 12. Newman LG, Waller J, Palestro CJ, et al (1991). Unsuspected<br /> osteomyelitis in diabetic foot ulcers. Diagnosis and monitoring<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> by leukocyte scanning with indium in 111 oxyquinoline.<br /> JAMA, 266(9):1246–51.<br /> 13. Oyibo SO, Jude EB, Tarawneh I, Nguyen HC, Armstrong DG,<br /> Harkless LB, Boulton AJM. (2001). The effects of ulcer size and<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Nội Tiết 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1