intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 theo KDIGO 2012

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổn thương thận là biến chứng gặp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, dần tiến triển tổn thương nặng dần và giảm mức lọc cầu thận. Bài viết trình bày khảo sát nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 theo KDIGO 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 theo KDIGO 2012

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 giả Daglioglu cũng ghi nhận thời gian lành biểu - Thời gian lành biểu mô ngắn có ý nghĩa. mô ở nhóm dùng kính tiếp xúc là 48 giờ, ngắn hơn đáng kể so với nhóm băng ép là 56,72 ± TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Việt Dũng (2016), "Đánh giá phương 1,17 giờ.[5] pháp phẫu thuật ghép mộng thịt kết mạc tự thân Ưu điểm lành biểu mô nhanh chóng của ", Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 20 (5). nhóm kính tiếp xúc cũng được mô tả trong 2. Nguyễn Văn Lành N. C. K. (2017), "Đánh giá nghiên cứu của tác giả Chen và cộng sự.[4] Tác hiệu quả phẫu thuật mộng thịt ghép kết mạc tự thân mảnh rộng cải tiến", Tạp chí Y Học Thành giả sử dụng kính tiếp xúc và máy chụp cố kết phố Hồ Chí Minh. 21 (1). quang học độ phân giải cao để theo dõi tình 3. Trịnh Bạch Tuyết (2003), "Phương pháp mổ mộng trạng lành biểu mô giác mạc và xác định thời bằng cách ghép kết mạc rời của chính thân mộng", điểm chính xác để tháo kính tiếp. Kết quả cho Tạp chí Y Học Thành phố Hồ Chí Minh. 7 (1). 4. Chen D. et al. (2014), "Monitor corneal epithelial thấy kính tiếp xúc có hiệu quả trong việc cải healing under bandage contact lens using thiện thời gian lành biểu mô và giảm cảm giác ultrahigh-resolution optical coherence tomography đau sau phẫu thuật. after pterygium surgery", Eye Contact Lens. 40 (3), Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương pp. 175-180. đồng với kết luận của các nghiên cứu khác. Hiện 5. Daglioglu M. C. et al. (2014), "The effects of soft contact lens use on cornea and patient's tượng này có thể do ở nhóm băng ép, việc băng recovery after autograft pterygium surgery", Cont ép không thể loại trừ hoàn toàn cử động của mi Lens Anterior Eye. 37 (3), pp. 175-177. mắt bên dưới, khiến giác mạc bị cọ xát dẫn đến 6. Ozdamar Y. et al. (2008), "A comparative study of chậm lành. tissue glue and vicryl suture for closing limbal- conjunctival autografts and histologic evaluation after V. KẾT LUẬN pterygium excision", Cornea. 27 (5), pp. 552-558. 7. Sharma A. et al. (2015), "Sutureless and Glue- Mang kính tiếp xúc mềm 24 giờ sau mổ trong free Versus Sutures for Limbal Conjunctival phẫu thuật mộng thịt nguyên phát ghép kết mạc Autografting in Primary Pterygium Surgery: A rìa tự thân, chúng tôi ghi nhận được các kết quả: Prospective Comparative Study", J Clin Diagn Res. - Mức độ đau giảm có ý nghĩa ở thời điểm 24 9 (11), pp. Nc06-09. 8. Yeung S. N. et al. (2015), "Efficacy and safety giờ và 48 giờ sau phẫu thuật. of patching vs bandage lens on postoperative pain - Mức độ kích thích thấp hơn có ý nghĩa following pterygium surgery", Eye (Lond). 29 (2), thống kê ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật. pp. 295-296. KHẢO SÁT NGUY CƠ TIẾN TRIỂN BỆNH THẬN MẠN TÍNH GIAI ĐOẠN CUỐI CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 THEO KDIGO 2012 Phan Thanh Sơn*, Phạm Quốc Toản**, Nguyễn Minh Núi**, Nguyễn Tiến Dũng** Nguyễn Thanh Xuân** TÓM TẮT lệ bệnh nhân có ACR (+) là 39,6% trong đó microalbumin niệu (MAU) là 32,3%; macroalbumin 62 Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nguy cơ tiến niệu (MAC) là 7,3%. Tỷ lệ bệnh nhân theo mức lọc triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối ở bệnh nhân cầu thận lần lượt là G1: 27,6%; G2: 55,2%; G3a: đái tháo đường týp 2 theo KDIGO 2012. Đối tượng 13,6%; G3b: 3,6%. Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ tiến và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang, triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối là 45,3 bao mô tả 192 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại gồm nguy cơ thấp 29,7%; nguy cơ trung bình 9,4%; Bệnh viện quaan y 103 được xét nghiệm tỷ số nguy cơ cao 6,2%. Kết luận: Bệnh nhân đái tháo albumin/creatinin nước tiểu (ACR), creatinine máu và đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quân y ước lượng mức lọc cầu thận (MLCT) theo công thức 103 có nguy cơ cao tiến triển bệnh thận mạn tính giai MDRD. Phân loại ACR và giai đoạn bệnh thận, nguy cơ đoạn cuối. bệnh thận mạn tính theo KDOQI – 2012. Kết quả: Tỷ Từ khóa: Đái tháo đường typ 2, tổn thương thận, tỷ số albumin/creatinin niệu, mức lọc cầu thận, nguy *Bệnh viện Medlatec cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối **Bệnh viện quân y 103 - Học viện Quân y SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Sơn Email: sonphanthanhdr@gmail.com SURVEY THE RISK OF PROGRESSION TO Ngày nhận bài: 7.4.2020 END STAGE KIDNEY FAILURE IN TYPE 2 Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 DIABETIC PATIENTS BY KDIGO 2012 Ngày duyệt bài: 26.5.2020 Objective: to evaluate the proportion of the risk 253
  2. vietnam medical journal n01 - june - 2020 of progression to end stage kidney disease in type 2 phân loại các mức độ nguy cơ tiến triển bệnh diabetic patients. Subjects and methods: Prospective, thận mạn tính dưới dạng bảng 2 chiều. Đề tài cross - sectional descriptive study was carried out on 192 diabetic patients treated in 103 military hospital, nghiên cứu nhằm mục tiêu: Khảo sát nguy cơ tiến was examined urine albumin/creatinine ratio (ACR) triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối của bệnh and estimated glomerular filtration rate (eGFR) by nhân đái tháo đường typ 2 theo KDIGO 2012. MDRD equation. Classifying of ACR, eGFR and prediction of CKD progression by KDIGO 2012. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Results: 39.6% patients had ACR (+) in which 2.1 Đối tượng: 192 bệnh nhân đái tháo microalbuminuria (MAU) 32.2% and macroalbuminuria đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện quân (MAC) 7.3%. The prevalence of each stage of eGFR y 103 với các tiêu chuẩn. were G1: 27.6%; G2: 55.2%; G3a: 13.6%; G3b: 3.6%. There was 45,3% patients who had the risk of 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn. progression to end stage kidney disease including low + Đái tháo đường typ 2 đã được xác định. risk 29.7%, average risk 9.4% and high risk 6.2%. + Có hoặc chưa điều trị. Conclusion: type 2 diabetic patients was treated in + Có hoặc không có bệnh kèm theo, biến outpatient clinic of 103 hospital would have the high chứng cơ quan đích. risk of progression to end stage kidney disease. + Bao gồm các lứa tuổi, thuộc 2 giới. Keywords: type 2 diabetes mellitus, urine albumin/creatinine ratio (ACR), estimated glomerular + MLCT ≥ 30 ml/p filtration rate (eGFR), progression to end stage kidney 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. disease. + Loại khỏi nghiên cứu những bệnh nhân có mức lọc cầu thận < 30 ml/phút hoặc đang điều I. ĐẶT VẤN ĐỀ trị thay thế thận. Tổn thương thận là biến chứng gặp ở bệnh + Có các biến chứng mạn tính nặng như xơ nhân đái tháo đường typ 2, dần tiến triển tổn gan, suy tim. thương nặng dần và giảm mức lọc cầu thận. + Đang mắc các bệnh cấp tính, nhiễm trùng. Biến chứng thận để lại hậu quả nặng nề, gia + Không làm đủ các xét nghiệm theo yêu cầu tăng tỷ lệ tử vong đặc biệt là bệnh thận mạn tính của nghiên cứu. giai đoạn cuối. Tổn thương thận do đái tháo 2.2. Phương pháp. đường typ 2 còn gọi là bệnh thận do đái tháo + Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, đường biểu hiện đặc trưng bởi sự xuất hiện mô tả. albumin niệu và/hoặc giảm mức lọc cầu thận. + Thời gian và địa điểm: tháng 10/2019 đến Trong nhiều loại hình xét nghiệm thì tỷ số tháng 3/2020 tại Khoa Nội tiết Bệnh viện quân y albumin/creatinin niệu là chỉ số khách quan, dễ 103 – Học viện quân y. thực hiện nhưng có độ chính xác cao, được sử 2.2.1. Nội dung và biện pháp thu thập số dụng rộng rãi. Phân loại mức độ tổn thương thận liệu. dựa vào albumin niệu (âm tính, microalbumin + Khai thác tiền sử sức khỏe, bệnh sử đái niệu, microalbumin niệu) và phân chia giai đoạn tháo đường. bệnh thận mạn tính chỉ dựa vào mức lọc cầu + Hỏi, khám lâm sàng các cơ quan. thận theo KDIGO 2007 chưa tiên lượng được đầy + Xét nghiệm nước tiểu và máu bao gồm: đủ nguy cơ tiến triển đến bệnh bệnh thận mạn định lượng nồng độ albumin, creatinin mẫu nước tính giai đoạn cuối. Phân loại bệnh thận mạn tính tiểu buổi sáng để tính tỷ số albumin/creatinin của KDIGO năm 2012 đã lần đầu tiên kết hợp niệu (ACR), xét nghiệm hóa sinh máu trong đó albumin niệu trong vai trò dấu ấn tổn thương định lượng creatinin để ước lượng mức lọc cầu thận với biến đổi mức lọc cầu thận để đưa ra thận theo công thức CKD-EPI. 2.2.2. Phân loại sử dụng trong nghiên cứu Bảng 1. Phân chia giai đoạn bệnh thận theo KDIGO 2012 Albumin /creatinin niệu (ACR: mg/mmol) A1 A2 A3 Bình thường Tăng nhẹ Tăng cao 30 G1 Bình thường hoặc tăng >90 MLCT (ml/p) G2 MLCT giảm nhẹ 60-90 G3a MLCT giảm vừa 45-59 G3b MLCT giảm nhiều 30-44 G4 MLCT giảm nặng 15-29 G5 MLCT giảm nặng
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 Bảng 2. Đánh giá mức độ nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương thận Màu Màu Nhóm Nguy cơ Tần suất khám Xanh G1A1, G2A1 vàng G3aA1, G1A2, G2A2 Thấp Ít nhất 1 lần/năm cam G1A3, G2A3, G3A2, G3bA1 Trung bình Ít nhất 2 lần/năm Đỏ G3aA3, G3bA2, G3bA3, G4A1, G4A2 Cao Ít nhất 3 lần/năm Đỏ đậm G5A1, G5A2, G5A3, G4A3 Rất cao Ít nhất 4 lần/năm 2.2.3. Xử lý số liệu và đạo đức y học Bảng 2.3: Tỷ lệ bệnh nhân theo phân trong nghiên cứu chia theo mức lọc cầu thận (n=192) + Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS 20.0 GFR Số lượng (n) Tỉ lệ (%) + Nghiên cứu không vi phạm đạo đức y học G1 53 27,6 G2 106 55,2 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU G3a 26 13,6 Bảng 2.1: đặc điểm chung của bệnh G3b 7 3,6 nhân nghiên cứu (n=192) MLCT trung bình của ĐTNC là: 78,9 ± 18,3 ml/ Giá trị phút. Số bệnh nhân có mức lọc cầu thận mức G2 Đặc điểm (n) (%) chiếm tỷ lệ cao nhất, số bệnh nhân ở giai đoạn Tuổi (năm) 65,2 ± 8,5 suy thận (≥ 3a) chiếm tỷ lệ thấp nhất. Không có Giới (nam / nữ) 111/81 57,8/42,2 bệnh nhân tổn thương thận giai đoạn 4,5. Thời gian mắc ĐTĐ (năm) 8,9 ± 5,7 Bảng 2.4: Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ Béo phì (n, %) 39 20,3 nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính giai Glucose máu (mmol/l) 7,8 ± 2,1 đoạn cuối (n=192) HbA1c (%) 7,36 ± 1,55 Số lượng Tỷ lệ Rối loạn lipid máu (n, %) 123 64,1 Mức độ nguy cơ (n) (%) Tăng huyết áp (n, %) 135 70,3 Không có bệnh thận mạn 105 54,7 Thiếu máu (n, %) 27 14,1 Thấp 57 29,7 Gout mạn tính (n, %) 10 5,2 Trung bình 18 9,4 Bệnh tim thiếu máu cục bộ Cao 12 6,2 51 26,6 mạn tính (n, %) Rất cao 0 0,0 Biến chứng bệnh mạch máu Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ tiến triển đến 8 4,2 chi dưới (n, %) bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối là 45,3%; Giảm thị lực (n, %) 86 44,8 theo mức độ nguy cơ thấp dần, thấp nhất ở Đục thủy tinh thể (n, %) 23 12 nhóm nguy cơ rất cao (6,2%). Biến chứng thần 108 56,3 IV. BÀN LUẬN kinh ngoại vi (n, %) Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường + Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu là nam cao hơn týp 2 có thể xuất hiện ngay tại thời điểm chẩn ở nữ. đoán đái tháo đường, do vậy cần sàng lọc tổn + Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 65,2±8,5. thương thận định kỳ và ngay từ khi chẩn đoán. + Bệnh nhân có tăng huyết áp, rối loạn lipid Có thể dựa vào nhiều kỹ thuật xét nghiệm với máu chiếm tỷ lệ cao các mức độ tin cậy khác nhau để xác định tổn + Biến chứng hay gặp nhất là biến chứng thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường nhưng thần kinh ngoại vi; tiếp theo là giảm thị lực và trong đó định lượng albumin niệu có hiệu chỉnh bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính với creatinin niệu là kỹ thuật có độ nhạy và độ Bảng 2.2: Tỷ lệ bệnh nhân theo mức độ đặc hiệu cao giúp phát hiện tổn thương thận giai tổn thương thận dựa vào ACR (n=192) Số lượng Tỉ lệ đoạn sớm. Bên cạnh đó, bệnh nhân đái tháo ACR đường có hoặc không có albumin niệu đều cần (n) (%) Bình thường < 3mg/mmol 116 60,4 phải xác định mức lọc cầu thận, thông thường MAU: 3-30 trong lâm sàng được ước lượng bằng công thức 62 32,3 tính dựa vào creatinin huyết thanh. Nhóm nghiên mg/mmol Bất thường cứu là những bệnh nhân được lựa chọn trong số MAC: > 30 14 7,3 những bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện mg/mmol Số bệnh nhân có ACR bất thường chiếm tỷ lệ quân y 103 với tuổi trung bình là 65 tuổi, thời 39,6%; trong đó MAU là 32,3%, MAC là 7,3%. gian được chẩn đoán đái tháo đường trung bình 255
  4. vietnam medical journal n01 - june - 2020 là 9 năm, đây là khoảng thời gian thường xuất máu chu kỳ, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện các biến chứng mạn tính ở các cơ quan. Đái bệnh nhân có mức lọc cầu thận giảm nhẹ (mức tháo đường là bệnh nội tiết chuyển hóa, rối loạn G2; bảng 2.3) chiếm tỷ lệ cao nhất, tới 55,2%, chuyển hóa glucose là hậu quả lâu dài của kháng tỷ lệ đáng kể (17,2%) bệnh nhân có mức lọc cầu insulin, dẫn đến các rối loạn chuyển hóa thứ thận dưới 60 ml/phút (G3a, G3b; bảng 2.3). Mỗi phát như rối loạn lipid máu, gặp với tỷ lệ cao đề tài nghiên cứu, quan sát trên từng nhóm đối trong nhóm nghiên cứu (64,1%; bảng 2.1), tượng lại có những đặc điểm khác biệt nhau. Các tương tự là các biến chứng cơ quan đích trong tác giả cũng đã sử dụng cystatin C để khảo sát đó có tổn thương thần kinh ngoại vi (56,3%; MLCT ở BN ĐTĐ týp 2 nhằm phát hiện những bảng 2.1). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ biến đổi ở giai đoạn sớm cho thấy tỷ lệ giảm bệnh nhân có tổn thương thận dựa vào albumin MLCT cao hơn so với khi tính bằng creatinin máu niệu là 39,6%, trong đó mức albumin niệu vi thể mà vẫn thường được sử dụng [2], [3]. Theo (MAU) chiếm 32,3% và mức đại thể (MAC) chiến Kainz A và cs (2015) vào năm 2007 tại Áo có tỷ tỷ lệ đáng kể 7,3%. Sự xuất hiện một lượng nhỏ lệ BTĐTĐ giai đoạn 3,4 và 5 tương ứng albumin trong nước tiểu là kết quả của quá trình 22,84%; 1,97% và 0,74%. Dự kiến năm 2012 – rò rỉ huyết thanh qua màng đáy cầu thận, ban 2025 riêng BTĐTĐ giai đoạn 5 sẽ đạt 3,2%. Tại đầu albumin thoát ra được hấp thụ bởi các tế các nước châu Âu vào năm 2025 dự kiến BTĐTĐ bào biểu mô ống thận nên chỉ xuất hiện không giai đoạn 3 là 215.000/1 triệu BNĐTĐ; 18.600/1 thường xuyên trong nước tiểu. Nếu được phát triệu giai đoạn 4; 6900/1 triệu giai đoạn 5. Tỷ lệ hiện sớm, điều trị kịp thời, ổn định glucose máu trung bình BTĐTĐ của tất cả các nước thuộc giai tốt thì albumin niệu sẽ tự mất đi. Nếu không đoạn 3,4,5 tương ứng 132.900; 11.500 và phát hiện sớm, màng đáy cầu thận sẽ tổn 4300/1 triệu BNĐTĐ [4]. Low SKM và cs (2015) thương nặng dần, thoát nhiều albumin qua màng đã nêu số liệu tại Singapore nhận thấy năm 1998 lọc, vượt ngưỡng hấp thụ của tế bào ống thận có khoảng 16% BNĐTĐT2 protein niệu > làm xuất hiện albumin thường xuyên trong nước 500mg/24h; 36% MAU (+) và 3% tăng creatinin tiểu. Khác biệt với xét nghiệm albumin niệu định máu [8]. Yadav D và cs (2017) tại Ấn Độ cho tính hay bán định lượng, đến nay xét nghiệm thấy tỷ lệ MAU (+) ở BNĐTĐT2 là 37,5% [5]. albumin/creatinin niệu với mẫu nước tiểu buổi Các tác giả Nhật Bản đã nêu nhận xét: theo dõi sáng vẫn được xem là tối ưu từ nhiều khía cạnh thời gian 30 năm từ khi bắt đầu mắc bệnh thì tỷ gồm khả năng áp dụng, độ chính xác, khách lệ cộng dồn BTĐTĐT2 cao hơn BTĐTĐT1, tương quan và cả giá trị của nó vì đánh giá được đồng ứng 44,4% và 20,2% [6]. Chen J (2014) cho biết thời cả biểu hiện tổn thương thận khi dựa vào BTĐTĐ lứa tuổi trên 20 tại Mỹ là 3,3% dân số albumin niệu và cả chức năng thận khi dựa vào (dao động trong khoảng 2,8-3,7%). Ước lượng độ thanh thải creatinin qua nước tiểu. Nhiều tác có 6,9 triệu người mắc BTĐTĐ giai đoạn 2005- giả khuyến cáo có thể sử dụng xét nghiệm tỷ số 2008. Nói chung khoảng 34,4% BNĐTĐ có biểu albumin/creatinin niệu mẫu nước tiểu buổi sáng hiện bất kỳ tổn thương thận. Tỷ lệ albumin niệu để theo dõi sàng lọc tổn thương thận thường là 23,7% và 17,7% suy thận các giai đoạn [7]. xuyên cho BN có nguy cơ của bệnh thận như các Đánh giá tổn thương thận dựa vào hoặc bệnh ĐTĐ và những bệnh nhân có bệnh thận albumin niệu hoặc mức lọc cầu thận không nêu mạn tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 39,6% được mối liên hệ sinh bệnh học giữa tổn thương (bảng 2.2) bệnh nhân nghiên cứu có tổn thương cấu trúc và biến đổi chức năng thận. Phân loại thận, nguy cơ tiến triển đến bệnh thận mạn tính bệnh thận mạn tính theo 5 giai đoạn của KDOQI giai đoạn cuối. Bên cạnh đánh giá tổn thương 2002 chỉ dựa vào mức lọc cầu thận mà không thận dựa vào albumin niệu, bệnh nhân đái tháo tính đến mức độ tổn thương thận đã không tiên đường cần được đánh giá mức lọc cầu thận dựa lượng được tiến triển đến bệnh thận mạn tính vào hệ số thanh thải creatinin. Việc đo trực tiếp giai đoạn cuối ở những bệnh nhân đái tháo hệ số thanh thải creatinin hiện ít được sử dụng đường có tổn thương thận mức độ nhiều trong thực hành lâm sàng và nghiên cứu bởi việc (macroalbumin niệu). Phân loại bệnh thận mạn gom nước tiểu 24 giờ có nhiều sai số, mất nhiều tính theo KDIGO 2012 lần đầu tiên đánh giá thời gian, tốn kém. Ngày nay, đánh giá mức lọc bệnh thận mạn tính dựa trên sự kết hợp giữa tổn cầu thận chủ yếu dựa vào ước lượng theo công thương thận và mức lọc cầu thận dưới dạng thức, trong đó công thức CKD-EPI ước tính dựa bảng 2 chiều (bảng 1.1), từ đó đưa ra được vào nồng độ creatinin được áp dụng thường phân loại nguy cơ tiến triển đến bệnh thận mạn xuyên nhất. Trong nghiên cứu đã loại trừ những tính giai đoạn cuối theo các mức độ khác nhau bệnh nhân có MLCT < 30 ml/phút hoặc đã lọc (bảng 1.2). Phân tích kết quả nghiên cứu theo 256
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020 phân loại nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn tính TÀI LIỆU THAM KHẢO cho thấy có 45,3% bệnh nhân có nguy cơ tiến 1. Nguyễn Ngọc Tâm và cs (2017). “Mức độ suy triển tới bệnh thận mạn tính ở các mức độ khác thận theo mức lọc cầu thận của bệnh nhân đái nhau, nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao đã bao tháo đường cao tuổi có tổn thương thận và một số yếu tố liên quan”. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo gồm những BN có MLCT giảm nhiều và cả những đường. Số 26, tr. 205-210. BN có MLCT chỉ giảm nhẹ nhưng albumin niệu 2. Đỗ Trung Quân, Dương Thị Kim Ngân (2017). mức nhiều (MAC) tại thời điểm khảo sát (bảng “Nghiên cứu nồng độ Cystatin C máu và 2.4). Phân loại nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường tính là cơ sở tiên lượng cho bệnh nhân đái tháo typ 2”. Tạp chí Nội tiết và Đái tháo đường. Số 26, tr. 101-109. đường có tổn thương thận, có thái độ trong theo 3. Phạm Quốc Toản (2015). “Nghiên cứu nồng độ dõi điều trị bệnh nhân. Cystatin C huyết thanh, nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận”. Luận án V. KẾT LUẬN Tiến sĩ Y học. Học viện Quân y. Khảo sát nguy cơ tiến triển bệnh thận mạn 4. Kainz A, Hronsky M, Stel VS, et al (2015). “Prediction of prevalence of chronic kidney disease tính giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo in diabetic patients in countries of the European đường typ 2 theo KDIGO 2012 ở 192 bệnh nhân Union up to 2025”. Nephrol Dial Transplant 30(4): đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh pp. 113-8. viện quân y 103 cho thấy: 5. Yadav D, Kochar B, Mathur A, et al (2017). “Prevalence of microalbuminuria in type - 2 + Albumin niệu dương tính ở 39,6% bệnh diabetes mellitus: a hospital based study”. nhân trong đó 32,3% có microalbumin niệu (+) International Journal of Research - Granthaalayah, và 7,3% là macroalbumin niệu (+). 5(12), pp. 217-222. + Mức lọc cầu thận theo các mức có tỷ lệ 6. Yokoyama H, Okudaira M, Otani T, et al (2000). “Higher incidence of diabetic nephropathy in khác nhau, cao nhất ở nhóm MLCT giảm nhẹ type 2 than in type 1 diabetes in early-onset diabetes (55,2% ; G2 : 60 – 90 ml/phút). in Japan”. Kidney International 58: pp. 302–311 + Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ tiến triển bệnh 7. Low SKM, Sum CF, Yeoh LY, et al (2015). thận mạn tính giai đoạn cuối là 45,3% với các “Prevalence of Chronic Kidney Disease in Adults with Type 2 Diabetes Mellitus”. Ann Acad Med mức khác nhau, nhóm nguy cơ cao 6,2%, nguy Singapore 44 (5): pp. 164-71. cơ trung bình 9,4% và nguy cơ thấp là 29,7%. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHÁC ĐỒ GEMCITABIN- CARBOPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TÁI PHÁT, DI CĂN Lê Thanh Đức*, Phạm Thị Thu Hà*, Nguyễn Tiến Quang* TÓM TẮT Tỷ lệ hạ bạch cầu chung là 32,1%; độ 1 là 25%; độ 2 là 7,1%. Tỷ lệ hạ bạch cầu hạt là 26,8%; độ 1/2 là 63 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị và nhận xét 21,4%; độ 3/4 là 5,4%. Tỷ lệ hạ tiểu cầu là 12,5% ở một số độc tính của phác đồ Gemcitabin- Carboplatin độ 1/2. Tỷ lệ tăng men gan chung là 17,9% ở độ 1. trong ung thư vú tái phát di căn tại bệnh viện K. Đối Không có trường hợp nào có biểu hiện độc tính trên tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thận. Kết luận: Phác đồ cho kết quả tốt, tỷ lệ đáp mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. 43 bệnh nhân nữ ứng cao và an toàn. được chẩn đoán xác định là ung thư vú tái phát di căn Từ khóa: ung thư vú di căn, gemcitabine, bằng hình ảnh, tế bào học hoặc mô bệnh học từ tháng carboplatin, thời gian sống thêm không tiến triển. 01/2017 đến 10/2019 tại bệnh viện K, đã điều trị hóa chất phác đồ có taxan/anthracyclin trước đó, được SUMMARY điều trị bằng gemcitabine liều 1000mg/m 2 da ngày 1, ngày 8 và carboplatin AUC 4 ngày 1, chu kì 21 EVALUATION OF RESULTS OF GEMCITABINE ngày. Kết quả nghiên cứu: đáp ứng hoàn toàn là AND CARBOPLATINE COMBINATION IN 1,8%; đáp ứng một phần là 28,6%. Thời gian sống PATIENTS WITH METASTATIC BREAST CANCER thêm không tiến triển trung bình là 7,6 ± 0,3 tháng. Objective: To evaluate the response rates and the toxicity of gemcitabine and carboplatin combination in the treatment of patients with *Bệnh viện K metastatic breast cancer at K hospital. Patients and Chịu trách nhiệm chính: Lê Thanh Đức methods: A retrospective combined prospective Email: ducthanhle1972@gmail.com studies.on 43 women with local recurrent or distant Ngày nhận bài: 2.4.2020 metastatic breast cancer confirmed by imaging Ngày phản biện khoa học: 18.5.2020 diagnosis, cytology or histopathology at K hospital Ngày duyệt bài: 27.5.2020 from January 2017 to October 2019, who failed with 257
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0