Khảo sát tình hình điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu
lượt xem 1
download
Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe quan trọng đặc biệt khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo do tăng nguy cơ bệnh tim mạch và tử vong. Tăng huyết áp không được kiểm soát được xem là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng thận. Bài viết trình bày khảo sát tình hình sử dụng thuốc hạ áp và xác định một số yếu tố liên quan đến kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân BTM mới có chỉ định chạy thận nhân tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát tình hình điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân bệnh thận mạn chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN CHẠY THẬN NHÂN TẠO TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẠC LIÊU Hồ Hải Đăng*, Nguyễn Như Hồ** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe quan trọng đặc biệt khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối phải chạy thận nhân tạo do tăng nguy cơ bệnh tim mạch và tử vong. Tăng huyết áp không được kiểm soát được xem là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng thận. Mục tiêu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc hạ áp và xác định một số yếu tố liên quan đến kiếm soát huyết áp trên bệnh nhân BTM mới có chỉ định chạy thận nhân tạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, thực hiện trên hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân ngoại trú bị BTM mới có chỉ định chạy thận nhân tạo tại khoa Đơn nguyên thận nhân tạo - Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu trong khoảng thời gian từ 01/12/2018 đến 31/05/2019. Lựa chọn những bệnh nhân có bệnh kèm là tăng huyết áp và thu thập các thông tin liên quan đến việc điều trị. Kết quả: Trên 133 HSBA khảo sát có 70% BN đang sử dụng từ 3 nhóm thuốc hạ áp trở lên. 48,9% (65/133) BN có huyết áp < 140/90 mmHg. Nhóm thuốc được sử dụng phổ biến nhất là chẹn kênh calci (85,7%), kháng giao cảm (63,2%), lợi tiểu (60,9%) và chẹn thụ thể angiotensin (52,6%). Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ kiểm soát huyết áp và các yếu tố gồm tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể, bệnh đái tháo đường, số nhóm thuốc hạ áp và một số nhóm thuốc cụ thể. Kết luận: Mặc dù tăng huyết áp là bệnh kèm thường gặp và có thể làm tăng nguy cơ tiến triển của BTM, ngay cả khi sử dụng nhiều nhóm thuốc hạ áp để điều trị, huyết áp khảo sát tại thời điểm bệnh nhân mới có chỉ định chạy thận nhân tạo chưa được kiểm soát hiệu quả. Từ khóa: thuốc trị tăng huyết áp, kiểm soát huyết áp, bệnh thận mạn, chạy thận nhân tạo ABSTRACT BLOOD PRESSURE CONTROL IN PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE REQUIRING HEMODIALYSIS AT BAC LIEU GENERAL HOSPITAL Ho Hai Dang, Nguyen Nhu Ho * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 54 - 62 Introduction: Chronic kidney disease (CKD) is an important health care issue, especially at advanced stage requiring hemodialysis because it can increase the risk of cardiovascular disease and mortality. Inadequate control of hypertension is considered a major risk factor for progression of CKD. Objective: To investigate the drug use pattern for hypertension treatment and to identify factors associated with hypertension control in CKD patients newly indicated for hemodialysis. Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was performed on medical records of CKD outpatients newly indicated for hemodialysis at the Artifical Kidney Unit of Bac Lieu General Hospital from December 1st of 2018 to May 31st of 2019. We selected patients with hypertension as comorbidity and collected Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa Bạc Liêu ** **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Như Hồ ĐT: 0907381818 Email: nhnguyen@ump.edu.vn 54 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu information related to hypertensive drug therapy. Results: Of 133 medical records, 70% were prescribed at least 3 blood pressure lowering agents. Only 48.9% (65/133) patients had blood pressures < 140/90 mmHg. The most commonly prescribed hypertensive drug classes were calcium channel blockers (85.7%), centrally acting antiadrenergics (63.2%), diuretics (60.9%) and angiotensin receptor blockers (52.6%). No statistically significant association was found between blood pressure control and patient characteristics including gender, age, body mass index, diabetes status; number of drugs used and particular drug class. Conclusions: Although hypertension is common and can lead to CKD progression, even with high number of antihypertensive drug classes for treatement, blood pressures measured in patients newly indicated for hemodialysis were not adequatedly controlled. Key words: antihypertensive therapy, blood pressure control, chronic kidney disease, hypertension, hemodialysis ĐẶT VẤNĐỀ sát đặc điểm sử dụng của các thuốc điều trị tăng huyết áp. 2) Xác định các yếu tố liên quan tới sự Bệnh thận mạn (BTM) là vấn đề sức khỏe có kiểm soát huyết áp của BN bệnh thận mạn mới tính toàn cầu, là một trong những bệnh lý nội có chỉ định chạy thận nhân tạo. khoa có nhiều biến chứng trầm trọng, có tỷ lệ tử vong cao khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU buộc phải điều trị bằng phương pháp chạy thận Đối tượng nghiên cứu nhân tạo hoặc ghép thận với chi phí vô cùng tốn Hồ sơ bệnh án (HSBA) của bệnh nhân bị kém. Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 triệu BTM mới có chỉ định chạy thận nhân tạo tại người bệnh thận giai đoạn cuối đang được điều khoa Đơn nguyên thận nhân tạo - Bệnh viện Đa trị và số lượng người này ước đoán sẽ tăng gấp khoa Bạc Liêu trong khoảng thời gian từ đôi vào năm 2020(1). Tăng huyết áp (THA) là yếu 01/12/2018 đến 31/05/2019. tố nguy cơ chính của tổn thương tim mạch và Tiêu chuẩn chọn lựa: BN có chẩn đoán bệnh bệnh thận. Ngược lại, BTM là nguyên nhân kèm là THA đang điều trị bằng thuốc hạ áp thường gặp nhất gây THA thứ phát và là yếu tố Tiêu chuẩn loại trừ: BN nhiễm HIV-AIDS, nguy cơ độc lập đối với tình trạng bệnh lý và tử ung thư; BN đang điều trị nội trú vì đặc điểm sử vong do nguyên nhân tim mạch. Trên bệnh dụng thuốc có thể khác với đối tượng nghiên nhân (BN) bệnh thận mạn có THA, thuốc điều cứu chung. trị THA đã được chứng minh có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát huyết áp, làm chậm Phương pháp nghiên cứu tiến triển bệnh thận và giảm các nguy cơ tim Thiết kế nghiên cứu mạch . Việc lựa chọn các thuốc trị THA cũng (2,3) Cắt ngang mô tả. như việc phối hợp các thuốc với nhau cần được Thu thập thông tin từ HSBA của bệnh nhân quan tâm để đảm bảo tính an toàn, hiệu quả, gồm thông tin cá nhân như tuổi, giới, BMI, bệnh góp phần cải thiện tình trạng bệnh, nâng cao kèm, tần suất chạy thận, các xét nghiệm chức chất lượng cuộc sống. Tuy nhiên, kết quả từ các năng thận và điện giải, huyết áp và đặc điểm về nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ kiểm soát thuốc hạ áp như loại thuốc, số lượng thuốc hạ áp huyết áp thường kém trong đa số các trường trong một đơn, cách phối hợp thuốc. hợp bệnh nhân BTM chạy thận nhân tạo bị Phương pháp lấy mẫu và cỡ mẫu THA(3,4). Trong nước, thông tin về tỷ lệ BN kiểm soát được huyết áp, loại phương pháp điều trị và Phương pháp lấy mẫu thuận tiện, chọn toàn việc kiểm soát huyết áp còn thiếu. Trên cơ sở đó, bộ HSBA thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trong chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: 1) Khảo khoảng thời gian nghiên cứu. B - Khoa học Dược 55
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Phương pháp xử lý số liệu và ure huyết đều ở mức cao đối với đa số BN Tất cả các phép kiểm thống kê được thực (Bảng 1). hiện với phần mềm SPSS 20 và Excel 2010. Sử Đặc điểm sử dụng thuốc hạ áp dụng thống kê mô tả để trình bày đặc điểm của Các nhóm thuốc điều chỉnh huyết áp được mẫu nghiên cứu. Các biến liên tục được biểu sử dụng ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo được diễn bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (TB trình bày trong Bảng 2. ± SD). Các biến không liên tục được mô tả theo Nhóm thuốc chẹn kênh calci (CCB) được sử tỷ lệ phần trăm. dụng nhiều nhất (85,7%), các nhóm thuốc như Huyết áp kiểm soát được nếu < 140/90 theo kháng giao cảm (metyldopa), lợi tiểu (LT) quai, khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA của chẹn thụ thể angiotensin (ARB) đều được sử Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam năm dụng trên hơn 50% số BN. Mặc dù isosorbid 2018(5). Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử mononitrat (ISMN) có chỉ định được chấp thuận là dự phòng đau thắt ngực, do thuốc có cơ dụng để xác định mối liên quan giữa việc kiểm chế hạ áp nên chúng tôi vẫn trình bày dữ soát huyết áp và các biến độc lập. Các giá trị liệu bao gồm ISMN. Tỷ lệ hiện đang sử dụng đươc coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. ISMN là 36,8%. KẾT QUẢ Số lượng các nhóm thuốc hạ áp phối hợp Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu được biểu diễn trong Hình 1 với trung bình là 3 Có 133 bệnh nhân với HSBA thỏa điều kiện (± 1) thuốc trong một đơn. Tỷ lệ bệnh nhân sử chọn mẫu. Đặc điểm của bệnh nhân trong dụng 1, 2, 3, 4, ≥5 thuốc (bao gồm nhóm nitrat) nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 1. Mẫu lần lượt là 4,5%, 25,6%, 30,1%, 24,8% và 15%. nghiên cứu có tỷ lệ nam và nữ tương tự nhau. Trong trường hợp loại trừ những BN có sử dụng Tuổi trung bình là 49,7 ± 15,1. Đa số bệnh nhân ISMN, tổng số BN là 84 người. Tỷ lệ bệnh nhân được chỉ định chạy thận 3 lần/tuần. Toàn bộ sử dụng 1, 2, 3, 4, 5 thuốc lần lượt là 7,1%, 33,3%, mẫu nghiên cứu đều bị thiếu máu, đang điều trị 36,9%, 17,8% và 4,9% (Hình 1). với erythropoietin. Ngoài ra, tỷ lệ bệnh kèm Các cách phối hợp nhóm thuốc trong một thiếu máu cục bộ cơ tim cao (40,6%). Các chỉ số đơn giữa 6 nhóm thuốc được trình bày trong đánh giá chức năng thận gồm nồng độ creatinin Bảng 3. ■ Số lượng BN có sử dụng ISMN trong đơn thuốc □ Số lượng BN không sử dụng ISMN trong đơn thuốc. Hình 1. Số lượngthuốc hạ áp sử dụng trong một đơn thuốc 56 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Đặc điểm kiểm soát huyết áp Kết quả phân tích từ mô hình hồi quy Giá trị huyết áp tâm thu (SBP) trung bình là logistic đa biến chưa tìm thấy các mối liên quan 145,8 ± 7,5 mmHg và huyết áp tâm trương (DBP) có ý nghĩa thống kê giữa việc kiểm soát huyết áp trung bình là 86,8 ± 5,0 mmHg. Tỷ lệ kiểm soát huyết áp theo ngưỡng < 140/90 mmHg là 48,9%. và các biến độc lập (Bảng 4). Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong nghiên cứu (n=133) Thông số Số lượng Tỷ lệ % Nam 63 47,4 Giới tính Nữ 70 52,6 Tuổi (TB ± SD) 49,7 ± 15,1 < 30 12 9,0 Nhóm tuổi 30-60 79 59,4 > 60 42 31,6 BMI (TB ± SD) (kg/m2) 21,07 ± 2,9 < 20 53 39,8 Nhóm BMI (kg/m2) 20-25 64 48,1 > 25 16 12,0 1 1 0,8 Số lần chạy thận trong tuần 2 11 8,3 3 121 91,0 Thiếu máu 133 100 Thiếu máu cục bộ cơ tim mạn 54 40,6 Viêm loét dạ dày - tá tràng 38 28,6 Bệnh kèm theo (tổng số không bằng 100%) Đái tháo đường (ĐTĐ) 27 20,3 Rối loạn lipid máu 15 11,3 Suy tim 3 2,3 Nồng độ ure huyết (mmol/L) (TB ± SD) 23,5 ± 7,6 Bình thường (2,5 - 7,5) 2 1,5 Nhóm nồng độ ure huyết (mmol/L) Cao (> 7,5) 131 98,5 Nồng độ creatinine huyết (µmol/L) (TB 857,4 ± 748,2 ± SD) Bình thường Nhóm nồng độ creatinine huyết (nam: ≤ 120; nữ: ≤ 100) 3 2,3 (µmol/L) Cao (nam > 120; nữ > 100) 130 97,7 Nồng độ natri huyết (mEq/L) 135,7 ± 3,4 (TB ± SD) Bình thường (135-145) 85 63,9 Nhóm nồng độ natri huyết (mEq/L) Cao (>145) 1 0,8 Thấp (5) 43 32,3 Thấp (1,29) 51 38,3 Thấp (
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Bảng 2. Thuốc hạ áp được sử dụng trong mẫu nghiên cứu (n = 133) Nhóm thuốc - hoạt chất Tần số Tỷ lệ % Chẹn kênh Calci (CCB) 114 85,7 Nifedipin (dạng phóng thích kéo dài) 107 80,5 Amlodipin 3 2,3 Cilnidipin 4 3,0 Kháng giao cảm 84 63,2 Methyldopa (MD) 84 63,2 Lợi tiểu 81 60,9 Furosemid 81 60,9 Chẹn thụ thể angiotensin (ARB) 70 52,6 Telmisartan 27 20,3 Irbesartan 33 24,8 Candesartan 10 7,5 Chẹn thụ thể beta (BB) 28 21,1 Bisoprolol 28 21,1 Ức chế men chuyển (ACEI) 4 3,0 Captopril 3 2,3 Enalapril 1 0,8 Nitrat 49 36,8 Isosorbid mononitrat 49 36,8 Bảng 3. Cách phối hợp thuốc hạ áp trong đơn (n = 133) Phối hợp Thuốc phối hợp Số trường hợp sử dụng 1 nhóm thuốc 6 CCB 3 LT 1 ARB 2 2 nhóm thuốc 34 MD 4 BB 1 CCB ARB 4 LT 12 ISMN 2 ARB 3 BB 1 LT MD 1 ISMN 3 ARB MD 2 ACEI ISMN 1 3 nhóm thuốc 40 ARB 9 LT 11 CCB + MD BB 5 ISMN 4 LT 4 CCB + ARB BB 1 CCB + BB ISMN 2 CCB + LT ISMN 1 LT 1 ARB + BB ISMN 2 4 nhóm thuốc 33 ARB 11 CCB + MD + LT BB 1 ISMN 5 CCB + ARB + MD BB 2 ISMN 8 CCB +ARB + LT BB 1 ISMN 2 CCB + LT + BB ISMN 1 ARB + LT+ BB ISMN 1 ACEI + LT + MD ISMN 1 5 nhóm thuốc 18 BB 4 CCB + ARB + MD + LT ISMN 9 CCB + ARB + MD + BB ISMN 2 CCB + ACEI + MD + LT ISMN 2 CCB + BB + MD + LT ISMN 1 6 nhóm thuốc (CCB + ARB + MD + BB + LT + ISMN) 2 58 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu ACEI: ức chế men chuyển, ARB: chẹn thụ thể 1999, Agarwal 2003 trên dân số Mỹ, số lượng angiotensin, BB: chẹn beta, CCB: chẹn kênh calci, thuốc trung bình là 2(6,8). Các kết quả vừa nêu cho MD: metyldopa, ISMN: isosorbid mononitrat, thấy việc kiểm soát huyết áp có thể khó khăn, LT: lợi tiểu càng nhiều nhóm thuốc phối hợp thì các vấn đề Bảng 4. Mối liên quan giữa việc kiểm soát huyết áp bất lợi về tuân thủ điều trị, tác dụng phụ và và các biến độc lập. tương tác giữa các nhóm thuốc dễ xảy ra hơn. OR 95% CI Giá trị P Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp trong Giới tính (Nam) 1,2 0,6 2,5 0,66 điều trị BTM đặc biệt giai đoạn cuối bao gồm Tuổi 1,0 0,99 1,1 0,07 gần như tất cả các nhóm thuốc. Nhóm thuốc BMI 1,0 0,99 1,001 0,94 được kê đơn nhiều nhất trong nghiên cứu của ĐTĐ (Có) 0,6 0,3 1,6 0,35 chúng tôi là CCB, các nhóm kháng giao cảm ARB (Có sử dụng) 2,3 0,9 6,0 0,09 CCB (Có sử dụng) 1,6 0,5 5,7 0,45 (methyldopa), LT quai, ARB đều được sử dụng Methyldopa (Có sử với tỷ lệ trên 50%. Kết quả từ các nghiên cứu 0,9 0,3 2,5 0,79 dụng) trước cũng cho thấy các nhóm thuốc được kê Bisoprolol (Có sử đơn nhiều nhất là CCB và thuốc tác động hệ 1,1 0,4 3,2 0,80 dụng) ISMN (Có sử dụng) 0,8 1,1 0,4 3,2 renin-angiotensin-aldosteron. Trong nghiên cứu Số lượng thuốc của Nguyễn Thị Anh Thi (2016), nhóm thuốc 0,7 0,4 1,5 0,4 trong đơn ACEI được sử dụng nhiều nhất (82,72%), tiếp BÀNLUẬN theo là nhóm CCB, nhóm thuốc ức chế Đặc điểm chung của bệnh nhân adrenergic, nhóm LT, nhóm ARB và nhóm thuốc giãn mạch trực tiếp được sử dụng ít nhất(7). Bệnh nhân có tuổi trung bình khoảng 50, hơi Nghiên cứu của Rahman (1999) khảo sát 2 nhóm trẻ hơn so với dân số trong các nghiên cứu trên BN, nhóm không kiểm soát được theo mức thế giới như nghiên cứu của Rahman (1999) với huyết áp mục tiêu, CCB được chỉ định lên đến trung bình là 56 tuổi, nghiên cứu của Unni (2015) 80%, ACEI 41%, ARB 2%, BB 19%, kháng giao với trung bình là 72 tuổi, nghiên cứu CRIC cảm 24%. Ở nhóm kiểm soát được huyết áp, (2010) với trung bình là 58 tuổi(3,4,6). Tuy nhiên độ CCB chiếm 67%, ACEI 67%, BB 31%, kháng giao tuổi của mẫu dân số tương đồng với nghiên cứu cảm 17%, ARB 0% (6). trong nước của Nguyễn Thị Anh Thi (2016) với Đối với BN bị BTM, ACEI và ARB là các lựa 43,6% BN dưới 50 tuổi(7). chọn đầu tay trong nhiều hướng dẫn điều trị, Đặc điểm sử dụng thuốc hạ áp đặc biệt khi protein niệu > 300 mg/ngày (JNC8 Để điều trị THA cho bệnh nhân BTM, số 2014, ACC/AHA 2017)(9). ACEI và ARB làm giảm lượng thuốc trung bình trong một đơn khoảng 3 tiết aldosterone, giảm kháng lực mạch máu thuốc (2-4 thuốc) cho thấy tình trạng THA kháng ngoại biên, giảm huyết áp hệ thống một cách trị khá phổ biến tại thời điểm được chẩn đoán hiệu quả. ACEI và ARB cũng gây giãn tiểu động cần phải chạy thận nhân tạo. Trong nghiên cứu mạch đến thận, làm giảm áp lực cầu thận và là của Nguyễn Thị Anh Thi (2016) tại bệnh viện cơ chế đề nghị trong việc bảo vệ chức năng thận. quận Bình Thạnh, TPHCM, tỷ lệ BN được điều Trường hợp BTM không bị protein niệu, các dữ trị với phác đồ đơn trị chiếm tỷ lệ cao hơn liệu chưa thống nhất. Một phân tích gộp 11 (23,6%), tuy nhiên phác đồ phối hợp 3 thuốc vẫn nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên trên 1860 BN chiếm tỷ lệ cao nhất (27,3%)(7). Các nghiên cứu không tìm thấy lợi ích của ACEI cho người BTM khác cũng ghi nhận đa số BN dùng 2-4 thuốc có protein niệu < 500 mg/ngày(10). Tuy nhiên như nghiên cứu CRIC (2010), với tỷ lệ tương ứng trong thực tế, BN thường được chẩn đoán BTM là 25, 26, 32%(3) hoặc nghiên cứu của Rahman khi protein niệu hoặc creatinin huyết cao từ giai B - Khoa học Dược 59
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 đoạn 3 trở lên nên cần phải phối hợp nhiều tác dụng hạ áp của thiazide vẫn còn ở mức GFR nhóm thuốc điều trị huyết áp trong đó có các thấp(10). Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN thuốc tác động hệ renin angiotensin- không được chỉ định LT thiazide. Đối với BTM aldosteron(2). Với nghiên cứu hiện tại, nhóm ARB giai đoạn cuối, vai trò của thiazide không rõ có khuynh hướng được ưa chuộng hơn ACEI, ràng vì việc giảm thể tích dịch có thể đạt được chỉ có 4 BN được kê đơn ACEI. Ngoài ra, chúng thông qua lọc thận. Ngược lại, LT quai chiếm tỷ tôi không ghi nhận sự phối hợp 2 nhóm ACEI và lệ 60,9% tổng số các chỉ định thuốc trong ARB. Trước đây có ý kiến đề nghị phối hợp nghiên cứu hiện tại. Thuốc LT quai được sử thuốc để tăng tác dụng bảo vệ thận. Hiện nay dụng phổ biến vì có lợi cho BN bị quá tải dịch việc phối hợp 2 nhóm vừa nêu không được kháng trị trong các trường hợp như BTM tiến khuyến cáo do tăng nguy cơ bị tăng kali máu và triển, suy tim sung huyết, suy gan giai đoạn suy thận cấp trong khi hiệu quả phối hợp không cuối. Tuy nhiên, việc sử dụng nên giới hạn cho đầy đủ(10). BTM giai đoạn cuối còn chức năng thận vì LT Kết quả cũng cho thấy CCB cấu trúc quai không hiệu quả ở người vô niệu đang dihydropyridin (DHP) được chỉ định nhiều chạy thận ngay cả ở liều cao trên 250 mg(10). nhất, nhóm cấu trúc không DHP không được sử Ngoài ra, nếu cân nhắc về tình trạng dụng. Điều này phù hợp vì các thuốc trong polypharmacy, có thể sử dụng thuốc LT khi nhóm hiệu quả và dễ dung nạp thuốc, ít phải mới bắt đầu lọc thận để giúp giảm quá tải dịch chỉnh liều khi chức năng thận thay đổi và giảm nhưng sau đó nên ngưng thuốc. huyết áp tốt khi phối hợp với ACEI hoặc ARB. Nhóm thuốc tác động chủ vận trên thụ thể Nhóm CCB là một trong các thuốc điều trị đầu alpha 2 (methyldopa) được chỉ định phổ biến tay trong điều trị THA không biến chứng(10,11). 63,2%. Đây là nhóm thuốc chỉ định điều trị THA Các thuốc chẹn beta tác động chủ yếu là cho BTM và BTM giai đoạn cuối, nhưng thường chẹn thụ thể beta-1 adrenergic trên cơ tim, làm được để dành phối hợp trong trường hợp kháng giảm nhịp tim và co bóp cơ tim giúp hạ huyết trị do các tác dụng phụ của thuốc cũng như ít áp. Nhóm thuốc này không phải là khuyến cáo hiệu quả bảo vệ ngừa biến cố tim mạch. đầu tay trong điều trị THA cho dân số chung. Đặc điểm kiểm soát huyết áp Tuy nhiên đối với người BTM, do tăng hoạt tính Gần một nửa mẫu nghiên cứu có huyết giao cảm là một nguyên nhân chính gây THA, áp không kiểm soát được theo mức mục tiêu đặc biệt rõ ở giai đoạn cuối, thuốc chẹn beta hiện là < 140/90 mmHg. Các nghiên cứu khác trong được xem như một lựa chọn ưu thế hơn ACEI nước cũng cho kết quả tương tự. Tỷ lệ kiểm soát cho bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo(10). huyết áp < 130/80 trên bệnh nhân BTM khoảng Nhóm dân số nghiên cứu của chúng tôi là bệnh 30% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Anh Thi nhân BTM mới bắt đầu có chỉ định chạy thận (2015)(7). Tỷ lệ kiểm soát huyết áp < 140/90 là nhân tạo, tỷ lệ BN đang dùng BB chỉ chiếm 43,7% theo Nguyễn Ngọc Thanh Vân (2014)(12). khoảng 20%. Tuy nhiên, với các bằng chứng Tương tự tỷ lệ là 30% theo Nguyễn Thị Ngọc mới, BB có thể được cân nhắc sử dụng nhiều hơn Linh (2007)(13). Cho đến hiện tại, các bằng chứng khi BN phải lọc máu mạn. không đủ để kết luận rõ về huyết áp mục tiêu tối Lợi ích của nhóm lợi tiểu thiazide không rõ ưu cho BN bị BTM và do đó không tương ràng cho BN suy thận. Hướng dẫn điều trị JNC7 đồng giữa các hướng dẫn điều trị. ACC 2017 khuyến cáo chuyển sang sử dụng lợi tiểu quai dựa trên kết quả nghiên cứu SPRINT và thiên khi GFR dưới 30 ml/phút/1,73 m2 trong khi JNC8 về hướng điều trị tích cực với mức mục tiêu là và AHA/ACC 2016 không đề cập đến. Hướng huyết áp < 130/80 mmHg bất kể mức protein dẫn KDIGO 2012 ít cứng nhắc hơn và cho rằng niệu. Tuy nhiên, ESC/ESH 2018 đề nghị SBP mục 60 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu tiêu < 140 mmHg không phụ thuộc protein thuốc chỉ được ghi nhận có liên quan có ý nghĩa niệu(14). Tác giả Pugh (2019) cho rằng hướng dẫn thống kê ở BN BTM giai đoạn 2 và 3, nhưng điều trị của Mỹ ưu tiên tác dụng bảo vệ tim không liên quan ở giai đoạn muộn của BTM mạch hơn trong khi hướng dẫn châu Âu theo ngay cả khi áp dụng các mức mục tiêu khác hướng ưu tiên bảo vệ thận(2). Ngoài ra, huyết áp nhau như KDOQI, NICE, KDIGO 2012(4). trong nghiên cứu SPRINT được đo trong điều Trong nghiên cứu, việc sử dụng nhóm ARB kiện BN phải ở trong phòng yên tĩnh không bị có liên quan đến việc kiểm soát huyết áp tốt hơn, xao nhãng ít nhất 5 phút nên giá trị đo được có bằng khoảng 2 lần so với nhóm không dùng thể thấp hơn thực tế phòng khám trong nghiên ARB nhưng chưa tìm thấy sự khác biệt có ý cứu của chúng tôi. Hướng dẫn điều trị THA cho nghĩa thống kê (p = 0,09). Nghiên cứu của người bệnh thận mạn của Hội tim mạch học Rahman (1999) cũng nhận thấy BN kiểm soát quốc gia Việt Nam 2018 khá sát với ESC/ESH huyết áp tốt hơn với ACEI hoặc BB so với CCB(6). 2018(5). Vì vậy chúng tôi lựa chọn ngưỡng 140/90 Tuy nhiên nghiên cứu khác không thấy có sự để đánh giá. Mặc dù phần lớn được điều trị với khác biệt(3,4). Với nghiên cứu quan sát như của thuốc hạ áp, tỷ lệ BN kiểm soát huyết áp theo chúng tôi, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc ngưỡng 140/90 chưa tối ưu. kê đơn một nhóm thuốc cụ thể, các bác sĩ lại có Tăng huyết áp, đặc biệt là huyết áp tâm thu khuynh hướng chọn thuốc theo kinh nghiệm, do khá phổ biến ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo đó khó có thể cho kết luận chính xác về hiệu quả với tỷ lệ khoảng 60-90% tuỳ thuộc vào giai đoạn tương đối giữa các nhóm thuốc. của bệnh thận mạn và nguyên nhân(8,9). THA là Do đề tài tiến hành khảo sát hồi cứu trên yếu tố nguy cơ quan trọng liên quan đến biến cố HSBA, thông tin chưa được ghi nhận đầy đủ, tim mạch và tử vong do bệnh tim mạch đối với chúng tôi chưa phân tích được mối liên quan dân số chung và cũng là nguyên nhân chính gây giữa việc kiểm soát huyết áp và một số yếu tố tử vong ở người chạy thận mạn tính. Tuy nhiên, khác như tuân thủ dùng thuốc, tiền sử bệnh. việc kiểm soát ở người bị BTM có thể khó khăn Tuân thủ dùng thuốc đóng vai trò quan trọng hơn so với dân số THA chung, ngay cả khi BN trong nâng cao hiệu quả dùng thuốc, nhất là đối có nhận thức tốt về việc điều trị(2,3). với các bệnh mạn tính. Mặc dù BN có thể đến tái Các yếu tố liên quan với việc kiểm soát được khám định kì nhưng không chắc chắn BN dùng huyết áp theo mục tiêu thuốc đúng theo chỉ định ví dụ như số lần dùng, Nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy mối cách dùng. Trong nghiên cứu, hơn 50% BN được liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm của chỉ định từ 3 thuốc trở lên. Nguy cơ không dung bệnh nhân và việc sử dụng thuốc với tỷ lệ kiểm nạp với tác dụng phụ của nhiều thuốc sẽ cao soát huyết áp. So với nghiên cứu trước, các yếu hơn hoặc các rào cản về chi phí có thể dẫn đến tố như tuổi, giới, thể trạng không có mối liên không tuân thủ và làm cho việc kiểm soát huyết quan với việc kiểm soát huyết áp(3,4,6). Có thể do áp chưa được tối ưu. Ngoài ra, chúng tôi không trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, số lượng có thông tin về thời gian mắc bệnh THA và bệnh bệnh nhân dưới 50 tuổi chiếm khoảng 50% nên thận. Nếu suy thận mạn nặng hơn do THA lâu chưa thấy được ảnh hưởng của tuổi. Về mối liên năm, huyết áp có thể sẽ cao và khó đạt mục tiêu quan giữa số lượng thuốc với tỷ lệ BN kiểm soát hơn. Việc điều trị với erythropoietin cũng có thể được huyết áp, các dữ liệu thu được từ các là yếu tố liên quan với khả năng kiểm soát huyết nghiên cứu trước không thống nhất. Một số áp nhưng chưa được hiệu chỉnh vì tất cả bệnh nghiên cứu kết luận khả năng kiểm soát huyết nhân đều thiếu máu và đang dùng áp cải thiện theo số lượng thuốc theo thời gian(13). erythropoietin. Erythropoietin và các thuốc kích Nghiên cứu khác như của Unni (2015), số lượng thích tạo erythropoietin có thể gây co mạch cấp B - Khoa học Dược 61
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 tính, ngay cả trước khi tình trạng thiếu máu 5. Hội Tim mạch học quốc gia Việt Nam (2018). Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị THA. URL: http://vnha.org.vn/data/Khuyen-Cao- được cải thiện và làm THA(15). Mặc dù vậy, kết THA-2018.pdf (access on 24/4/ 2020). quả thu được đã cung cấp những dữ liệu thực tế 6. Rahman M, Dixit A, Donley V, Gupta S, Hanslik T, Lacson E, Ogundipe A, Weigel K, Smith MC (1999). Factors associated về tình hình sử dụng thuốc cũng như mức độ with inadequate blood pressure control in hypertensive quản lý bệnh THA ở những BN bệnh thận mạn hemodialysis patients. Am J Kidney Dis, 33(3):498-506. mới có chỉ định chạy thận nhân tạo. Đây là cơ sở 7. Nguyễn Thị Anh Thi, Nguyễn Văn Tập (2016). Tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tăng huyết để đơn vị điều trị cân nhắc các cách tiếp cận phù áp kèm suy thận mạn tại khoa Nội thận- lọc máu bệnh viện hợp nhằm ngăn ngừa biến chứng trên thận ở quận Bình Thạnh TP. Hồ Chí Minh năm 2014. Y Học Thành Phố giai đoạn sớm hơn. Hồ Chí Minh, 20(S5):525-531 8. Agarwal R, Nissenson AR, Batlle D, Coyne DW, Trout JR, KẾT LUẬN Warnock DG (2003). Prevalence, treatment and control of hypertension in chronic hemodialysis patients in the United Tăng huyết áp là bệnh kèm thường gặp và States. Am J Med, 115(4):291-297. có thể làm tăng nguy cơ tiến triển bệnh thận 9. Ku E, Lee BJ, Wei J, Weir MR (2019). Hypertension in CKD: core curriculum 2019. Am J Kidney Dis, 74(1):120-131. dẫn đến chạy thận nhân tạo. Việc kiểm soát 10. Sinha AD, Agarwal R (2019). Clinical pharmacology of tốt huyết áp có thể mang lại lợi ích cho người antihypertensive therapy for the treatment of hypertension in BTM. Tuy nhiên vẫn còn khoảng phân nửa CKD. Clin J Am Soc Nephrol, 14(5):757-764. 11. Agarwai A, Henrich WL (2019). Hypertension in dialysis patients. bệnh nhân chưa kiểm soát được huyết áp URL: https://www.uptodate.com/contents/hypertension- dưới ngưỡng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát tình hình kê đơn sử dụng thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015
8 p | 630 | 68
-
Khảo sát tình hình điều trị viêm tụy cấp tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 73 | 6
-
Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị bệnh sản phụ khoa tại khoa Phụ sản Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2018 - 2019
9 p | 23 | 6
-
Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị tại khoa ngoại Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội năm 2017 – 2018
10 p | 33 | 6
-
Khảo sát tình hình điều trị, yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân bệnh động kinh tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
4 p | 61 | 4
-
Tình hình điều trị bệnh nhân thoái hoá cột sống cổ tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ công an
4 p | 9 | 3
-
Khảo sát tình hình điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Quận 11
11 p | 11 | 3
-
Khảo sát tình hình điều trị thuốc kháng đông đường uống tại khoa Khám bệnh – Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 14 | 3
-
Khảo sát tình hình điều trị ung thư lưỡi tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 16 | 3
-
Khảo sát tình hình điều trị xuất huyết tiêu hóa trên không do tăng áp tĩnh mạch cửa tại một số bệnh viện lớn
6 p | 70 | 3
-
Tình hình điều trị tăng huyết áp theo hướng dẫn của Hội tim Châu Âu 2013 trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2
5 p | 47 | 3
-
Tình hình điều trị hội chứng động mạch vành cấp không ST chênh lên tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đại học Y dược tp Hồ Chí Minh
7 p | 54 | 2
-
Khảo sát tình hình tuân thủ điều trị ở bệnh nhân thoái hóa khớp tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
6 p | 5 | 2
-
Khảo sát tình hình điều trị HIV/AIDS tại Trung tâm Y tế quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2006-2018
7 p | 42 | 1
-
Tình hình điều trị loãng xương và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi gãy xương đốt sống
6 p | 6 | 1
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường típ 2 trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế thành phố Long Xuyên năm 2019
6 p | 5 | 1
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh cephalosporin trong điều trị tại Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
10 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn