intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình điều trị, yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân bệnh động kinh tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: ViAchilles2711 ViAchilles2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

62
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tình hình điều trị, đặc điểm bệnh nhân, tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân bệnh động kinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình điều trị, yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân bệnh động kinh tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ, YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG<br /> ĐẾN SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG KINH<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br /> Phạm Hồng Thắm*, Nguyễn Thị Việt Thi*, Lương Thị Thu Lam*, Huỳnh Thị Minh Hiếu*, Trần Mạnh Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Động kinh là một trong những bệnh thần kinh thường gặp với tỉ lệ mắc bệnh động kinh trên<br /> thế giới là 05-10 người/1000 dân và là gánh nặng của gia đình cũng như xã hội.<br /> Tuân thủ điều trị trong sử dụng thuốc chống động kinh (ADE) rất quan trọng để kiểm soát cơn động kinh ở<br /> bệnh nhân động kinh (PWE).<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình điều trị, đặc điểm bệnh nhân, tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố ảnh<br /> hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân bệnh động kinh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang dựa vào phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bảng câu hỏi.<br /> Kết quả: Có 204 bệnh nhân bệnh động kinh tham gia nghiên cứu, với độ tuổi trung bình 49.09 ± 16,78<br /> (năm). Tỉ lệ tuân thủ điều trị tốt là 40,2%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tuân thủ và<br /> giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, số lượng thuốc chống động kinh. Có mối liên hệ giữa tần suất xuất hiện cơn<br /> động kinh và mức độ tuân thủ, nhóm bệnh nhân tuân thủ cao kiểm soát bệnh tốt hơn nhóm tuân thủ trung bình<br /> và thấp (p = 0,039 < 0,05)<br /> Kết luận: Tuân thủ sử dụng thuốc ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát bệnh động kinh. Cần đánh giá thường<br /> xuyên mức độ tuân thủ của bệnh nhân và có biện pháp can thiệp nhằm nâng cao tỉ lệ tuân thủ của bệnh nhân<br /> trong điều trị bệnh động kinh.<br /> Từ khóa: bệnh động kinh, thuốc chống động kinh, tuân thủ, co giật<br /> ABSTRACT<br /> SURVEY OF TREATMENT SITUATION, FACTORS AFFECTING ADHERENCE IN PATIENTS WITH<br /> EPILEPSY AT GIA DINH PEOPLE’S HOSPITAL<br /> Pham Hong Tham, Nguyen Thi Viet Thi, Luong Thi Thu Lam, Huynh Thi Minh Hieu,<br /> Tran Manh Hung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 281 - 284<br /> <br /> Background: The point prevalence of the epilepsy is approximately 05-10 cases per 1000 persons in the<br /> world and is the burden of the society. Adherence to antiepileptic drug therapy is important for controlling<br /> seizures in patients with epilepsy (PWE).<br /> Objective: Survey of situation treatment, patient characteristics, the rate of treatment adherence and factors<br /> affecting adherence in patients with epilepsy.<br /> Methods: A descriptive cross-sectional method with direct verbal interviews with patients.<br /> Results: The research result shows that there are 204 patients fulfilled the inclusion criteria within the study<br /> period, the mean age of the participants was 49.09 ± 16,78 years. The rate of high adherence is 40.2%. No<br /> statistical differences were found between males and females, ages, education duration, number of ADEs. The<br /> most important factors that were significantly affecting seizure frequency were patients’ adherence. The more<br /> <br /> <br /> * Khoa Dược – Bệnh viện Nhân Dân Gia Định,<br /> Tác giả liên lạc: ThS. DS Phạm Hồng Thắm ĐT: 0919559085 Email: hongthamntb@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 281<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> patients who have high adherence, the least seizure frequency, and seizure frequency as well as the regularity of<br /> the relationship between patients and their healthcare providers.<br /> Conclusion: Patient’s adherence affecting to the level of control epilepsy. Assessment of adherence should be<br /> a routine part of management of epilepsy and need more interventions method to enhance patient’s adherence<br /> rates contribute to improving treatment effectiveness.<br /> Key words: epilepsy, antiepileptic drug, adherence, seizure<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Động kinh là một trong những bệnh thần Sử dụng bảng câu hỏi; Thang đo sự tuân thủ<br /> kinh thường gặp với tỉ lệ bệnh động kinh trên dùng thuốc (4 câu) của Morisky.<br /> thế giới là 05-10 người/1000 dân(12). Năm 2009, Tổ Phân tích số liệu<br /> chức y tế thế giới ước tính có khoảng 50 triệu Dữ liệu thu thập được tổng hợp thành bảng<br /> người trên thế giới mắc bệnh động kinh, trong tính và biểu đồ, sử dụng phần mềm SPSS 16.0 và<br /> đó 90% là ở các nước đang phát triển(8,13). Báo cáo Excel 2007 để xử lý số liệu.<br /> của Tổ chức Y tế thế giới cũng cho thấy rằng<br /> trung bình có khoảng 50% bệnh nhân không<br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> uống thuốc theo chỉ định ở Mỹ(3,14), sự kém tuân Đặc điểm bệnh nhân bệnh động kinh:<br /> thủ là một vấn đề y tế phổ biến trên thế giới và là Trong thời gian nghiên cứu, số bệnh nhân<br /> một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn với phiếu trả lời đạt yêu cầu để đưa vào phân<br /> đến thất bại điều trị đối với bệnh nhân bệnh tích là 204 bệnh nhân, đặc điểm như sau:<br /> động kinh, ảnh hưởng đến nguy cơ co giật, tăng<br /> Bảng 1: Đặc điểm cá nhân nhóm nghiên cứu (n =<br /> thời gian điều trị, tăng tỷ lệ nhập viện, tăng tỷ lệ<br /> 205)<br /> tử vong ở nhóm bệnh nhân tuân thủ kém(5), một<br /> Thông tin Tần số Tỉ lệ (%)<br /> số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kém tuân thủ ở Nữ 87 42,65%<br /> bệnh nhân bệnh động kinh từ 30% đến 50%(2, 3,13). Giới tính<br /> Nam 117 57,35%<br /> Tại Việt Nam khoảng 2% dân số bị bệnh 60 56 27,45%<br /> năm 2009 trên đối tượng bệnh nhi khoảng Dưới 1 năm 25 7,3<br /> 77%(11). Chính vì thế, chúng tôi tiến hành đề tài Thời gian Từ 1 đến dưới 5 năm 155 45,3<br /> điều trị<br /> này với mục tiêu khảo sát tình hình điều trị, đặc bệnh Từ 5 đến dưới 10 năm 77 22,5<br /> điểm, tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc và các yếu tố ảnh Từ 10 năm trở lên 85 24,9<br /> <br /> hưởng đến sự tuân thủ của bệnh nhân bệnh Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân điều<br /> động kinh. trị động kinh là 49.09 ± 16,78 (năm). Trong đó,<br /> bệnh nhân trẻ tuổi nhất là 15 tuổi và bệnh nhân<br /> ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> lớn tuổi nhất là 96 tuổi. Thời gian điều trị trung<br /> Đối tượng nghiên cứu bình từ 1 đến 5 năm chiếm 45,3%, tỉ lệ mới chẩn<br /> Bệnh nhân bệnh động kinh điều trị ngoại trú đoán dưới 1 năm là 7,3%.<br /> tại phòng khám Bệnh viện Nhân dân Gia Định Bảng 2. Các nguyên nhân động kinh (n = 23)<br /> từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016 Nguyên nhân động kinh Tần số Tỉ lệ (%)<br /> Vô căn, chưa rõ nguyên nhân 85 41,67<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Biến chứng viêm màng não 13 6,37<br /> Nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang Chấn thương đầu 27 13,24<br /> U não 9 4,41<br /> Di chứng NMN 70 34,31%<br /> <br /> <br /> 282 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các nguyên nhân của động kinh triệu bệnh nhân được khảo sát tuân thủ trung bình<br /> chứng là chấn thương đầu, di chứng nhồi máu và kém.<br /> não, viêm não, u não. Trong đó, di chứng nhồi Tỉ lệ tuân thủ trong nghiên cứu này tương<br /> máu não là chiếm tỉ lệ cao với 34,31%, đa số đồng với nghiên cứu của Gomes (1998) từ 30-<br /> trường hợp chưa rõ nguyên nhân và vô căn 50%, nghiên cứu của tác giả McAuley JW năm<br /> chiếm 41,67%. 2008 là tỉ lệ tuân thủ cao chiếm 42%, tỉ lệ tuân thủ<br /> Tỉ lệ sử dụng thuốc chống động kinh trung bình và thấp lần lượt là 54% và 4%, tương<br /> Bảng 3. Tỉ lệ thuốc chống động kinh sử dụng (n = tự với nghiên cứu của tác giả RM Jone năm 2006<br /> 204) là tỉ lệ tuân thủ trung bình và thấp chiếm 59%. Tỉ<br /> Số lượng thuốc ĐK sử dụng Tần số Tỉ lệ (%) lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của tác giả<br /> Carbamazepin 77 37,75% Gabr Wael M. tại Ả Rập Saudi năm 2014 (không<br /> Phenytoin 14 6,86% tuân thủ 38,3%), nghiên cứu của Faught năm<br /> Valproat 88 43,14% 2008 (tỉ lệ tuân thủ 74%).<br /> Levetiracetam 60 29,41%<br /> Khác 13 6,37% Mối liên hệ của từng yếu tố với mức độ<br /> Đơn trị liệu 161 78,92% tuân thủ điều trị<br /> Phối hợp 2 thuốc 39 19,12%<br /> Mối liên hệ giữa giới tính, nhóm tuổi, trình độ<br /> Phối hợp > 2 thuốc 4 1,96%<br /> học vấn, số lượng thuốc chống động kinh<br /> Thuốc được sử dụng chiếm tỉ lệ cao nhất là<br /> động kinh và mức độ tuân thủ điều trị<br /> valproate (43,14%), kế tiếp là carbamazepine<br /> (37,75%) và levetiracetam tương tự như các Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về<br /> nghiên cứu tại Việt Nam và quốc tế(5,11,7). Đa mức độ tuân thủ và giới tính (p = 0,082 > 0,05),<br /> phần bệnh nhân được đơn trị liệu với một mức độ tuân thủ giữa các nhóm tuổi (p = 0,072 ><br /> thuốc chống động kinh chiếm 64,51%. Tỉ lệ 0,05), mức độ tuân thủ và trình độ học vấn (p ><br /> bệnh nhân kiểm soát động kinh với hai thuốc 0,05), mức độ tuân thủ và số lượng thuốc chống<br /> và ba thuốc lần lượt là 19,12% và 1,96%. Tỉ lệ động kinh (p = 0,426 > 0,05).<br /> bệnh nhân đơn trị liệu tương tự so với nghiên Mối liên hệ giữa tần suất cơn động kinh và<br /> cứu của tác giả Lê Văn Tuấn năm 2003 (75,9%) mức độ tuân thủ điều trị<br /> và Wael M. Gabr (2014), cao hơn khi so sánh Bảng 5: Tần suất cơn động kinh và sự tuân thủ của<br /> với nghiên cứu của tác giả Mohammed Al bệnh nhân<br /> Za’abi năm 2013 tại Oman (53%). Mức độ kiểm soát Tuân thủ TB Tuân thủ<br /> cơn động kinh và kém tốt<br /> Bảng 4. Tần suất xảy ra cơn động kinh<br /> Không xuất hiện cơn Tần số 70 59<br /> Số cơn/ tháng Tần số Tỉ lệ (%) hoặc dưới 1cơn/ tháng Tỉ lệ (%) 54,26 45,74<br /> Không có 88 43,14%<br /> Tần số 52 23<br /> 1 cơn, thỉnh thoảng 41 20.10% Từ 2 cơn trở lên/ tháng<br /> Tỉ lệ (%) 69,33 30,67<br /> 2 – 4 cơn 66 32,35%<br /> Thường xuyên 9 4.41% Kết quả kiểm định cho thấy sự khác biệt có ý<br /> Đa số các trường hợp bệnh được kiểm soát nghĩa thống kê về mức độ tuân thủ và tần suất<br /> tốt với tỉ lệ 43,1% không xuất hiện cơn co giật, xảy ra cơn co giật trong vòng 30 ngày (p=0,034 <<br /> 20,10% có xuất hiện thỉnh thoảng cơn, từ 2 đến 4 0,05). Có sự tương quan nghịch giữa mức độ<br /> cơn/ tháng chiếm tỉ lệ 32,35%. tuân thủ và tần suất cơn co giật, sự kém tuân thủ<br /> ảnh hưởng đến mức độ kiểm soát cơn động<br /> Tỉ lệ tuân thủ của mẫu nghiên cứu kinh. Kết quả này tương đồng với các nghiên<br /> Qua nghiên cứu khảo sát, kết quả có 40,2% cứu khác(2,13).<br /> bệnh nhân tuân thủ tốt điều trị, còn lại 59,8%<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016 283<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> 7. Jones RM et al (2006), "Adherence to treatment in patients<br /> KẾT LUẬN<br /> with epilepsy: Associatión with seizure control and illness<br /> Sự tuân thủ điều trị ảnh hưởng đến tình beliefs", Seizure, 15, 504-508.<br /> 8. Krasowski MD (2011), "Therapeutic Drug Monitoring of<br /> trạng kiểm soát bệnh động kinh. Vì thế, việc nắm Antiepileptic Medications", Novel Treatment of Epilepsy, 133-<br /> rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ là rất 154.<br /> 9. Lê Văn Tuấn (2003), "Đặc điểm lâm sàng, nguyên nhân và<br /> cần thiết để từ đó đề ra những biện pháp cải<br /> điều trị bệnh nhân động kinh tại khoa thần kinh bệnh viện<br /> thiện sự tuân thủ trên bệnh nhân. Chợ Rẫy", Nghiên cứu Y học, 7.<br /> 10. McAuley JW (2008), An evaluation of self-management<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO behaviors and medication adherence in patients with<br /> 1. Ambaw AD, Alemie GA et al. (2012), “Adherence to epilepsy, Epilepsy & Behavior 13, 637–641.<br /> antihypertensive treatment and associated factors among 11. Nguyễn Thị Thanh Mai (2009), Tuân thủ điều trị của cha mẹ<br /> patients on follow up at University of Gondar Hospital”, có con bị động kinh được điều trị ngoại trú tại bệnh viện nhi<br /> Northwest Ethiopia, BMC Public Health 12, pp. 282-299. trung ương.<br /> 2. Carla Maria Maluf Ferrari (2015), Economic evaluation of a 12. Paschal AM (2008), Measures of adherence to epilepsy<br /> behavior-modifying intervention to enhance antiepileptic treatment: Review of present practices and recommendations<br /> drug adherence, Epilepsy & Behavior 45, 180–186 for future directions, Epilepsia, 49(7):1115–1122.<br /> 3. Devin Stone (2010), “The Business Case for Adhenrence”, 13. Patsalos PN (2008), "Antiepileptic drugs-best practice<br /> American‘s Phamacist, pp.31-33. guidelines for therapeutic drug monitoring : A position paper<br /> 4. Faught E, Duh MS, Weiner JR, Guerin A, Cunnington MC. by the subcommission on therapeutic drug monitoring",<br /> Nonadherence to antiepileptic drugs and increased mortality: Epilepsia, 49(7), 1239-1276.<br /> findings from the RANSOM study. Neurology 14. World Health Organization (2003), Adherence to long-term<br /> 2008;71(20):1572-8. 
 therapies: evidence for action. Geneva, Switzerland: World Health<br /> 5. Gabr WM et al (2014), Adherence to medication among Organization.<br /> outpatient adolescents with epilepsy. Saudi Pharmaceutical<br /> Journal<br /> 6. Gomes MM, Filho HS, Noe RA (1998), Anti-epileptic drug Ngày nhận bài báo: 15/08/2016<br /> intake adherence. The value of the blood drug level<br /> measurement and the clinical approach. Arq Neuro-Psiquiatr.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/09/2016<br /> 56, 708–713. Ngày bài báo được đăng: 15/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 284 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định năm 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2