intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Bệnh viện Đại học Y Dược

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

84
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của sinh viên vật lý trị liệu năm thứ ba trước và sau khi điều chỉnh nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng, xây dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên ngành vật lý trị liệu tại các bệnh viện theo phương pháp dạy học tích cực

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng của sinh viên vật lý trị liệu, khoa điều dưỡng kỹ thuật y học, Bệnh viện Đại học Y Dược

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ  <br /> THỰC TẬP LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN VẬT LÝ TRỊ LIỆU,  <br /> KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC, ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HCM <br /> Nguyễn Ánh Chí *, Nguyễn Thị Cẩm Phượng** <br /> <br /> TÓM TẮT  <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của <br /> sinh viên VLTL năm thứ ba trước và sau khi điều chỉnh nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng, xây <br /> dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên ngành Vật lý trị liệu tại các bệnh viện theo phương pháp dạy học <br /> tích cực. <br /> Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 66 sinh viên <br /> năm thứ ba của Bộ môn Vật lý trị liệu, gồm 32 sinh viên hệ chính qui khóa 2007, 8 sinh viên khóa 2009 và 26 <br /> sinh viên hệ liên thông khóa 2010.  <br /> Kết quả nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên chưa thật sự hài lòng cách đánh giá cũ như: <br /> thời gian hơi ngắn không đủ để theo dõi người bệnh và không được thực tập đầy đủ (46,9%); một số bệnh viện <br /> vẫn chưa đáp ứng những mong muốn theo mục tiêu của thực tập lâm sàng đề ra (37,5 %). Sinh viên chưa đạt <br /> mục tiêu thực tập, bị lúng túng và còn nhiều thiếu sót (21,9%); gặp khó khăn trong việc tham khảo hồ sơ bệnh án <br /> trước khi điều trị (43,7%); chưa thể thực hiện các bài tập cho người bệnh hiệu quả và đúng kỹ thuật (53,1%); <br /> sinh viên học tập lâm sàng còn thụ động, ít suy nghĩ về việc thực hiện kỹ năng (71,9%); sinh viên không quan <br /> tâm đến việc tái lượng giá hiệu quả khi ứng dụng chương trình điều trị trên người bệnh (68,7%); sinh viên chưa <br /> có kinh nghiệm và tự tin trong việc giao tiếp một cách trình tự, lô gích, đầy đủ và rõ ràng để làm an lòng người <br /> bệnh khi cần hoặc cho lời khuyên về chuyên môn (65,6%); sinh viên chưa được giảng viên hướng dẫn thiết lập kế <br /> hoạch và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và phù hợp (34,3%); không được giảng viên giải thích rõ ràng về kết quả <br /> đạt được sau mỗi đợt thực tập (65,7%), giảng viên chưa cung cấp đầy đủ thông tin đánh giá sinh viên dẫn đến <br /> việc các sinh viên thắc mắc về điểm đánh giá mỗi cuối đợt thực tập (34,3%). Kết quả khảo sát giai đoạn 2 khi sử <br /> dụng cách đánh giá mới cho thấy các tỉ lệ khảo sát đạt từ 88,2% đến 100%. Tỉ lệ này chứng tỏ có sự thay đổi rõ <br /> rệt trong cách đánh giá thực tập, thể hiện sự tiến bộ và thay đổi tốt qua các hoạt động thực tập lâm sàng, nhận <br /> thức và thái độ của sinh viên.  <br /> Kết luận: Sinh viên cần phải chủ động tham gia vào việc thiết kế quá trình học cho bản thân (6), cùng phối <br /> hợp với giảng viên hướng dẫn lâm sàng để hình thành mục tiêu học tập và lập kế hoạch thực tập (6,7). Tăng cường <br /> tập huấn về phát triển các kỹ năng hướng dẫn lâm sàng và cải thiện vai trò của người giảng viên là điều cần <br /> thiết nhằm giúp cho sinh viên có năng lực thực hiện công việc nghề nghiệp ngày càng hiệu quả hơn(7,8,10). <br /> Từ khoá: Kiến thức, Nhận thức, Thái độ, Hoạt động Thực tập lâm sàng, Phương pháp đánh giá, Vật lý <br /> trị liệu.  <br /> <br /> * Bộ môn Vật lý trị liệu, Khoa Điều dưỡng ‐ Kỹ thuật y học, Đại học Y Dược TP HCM <br /> ** Trung tâm đào tạo nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội, Đại học Y Dược TP HCM. <br /> Tác giả liên lạc: CN Nguyễn Ánh Chí <br /> ĐT: 0975465425 <br /> Email: physiotherapy7@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 275<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> ABSTRACT <br /> RESEARCH ON METHODS OF EVALUATION IN CLINICAL PRACTICE <br />  OF PHYSIOTHERAPY STUDENTS, FACULTY OF NURSING – MEDICAL TECHNOLOGY, <br /> UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HOCHIMINH CITY  <br /> Nguyen Anh Chi, Nguyen Thi Cam Phuong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 275‐  283 <br /> Objectives: Research on methods of evaluation in clinical practice of the third year physiotherapy students <br /> before  and  after  adjust  the  content  of  the  clinical  internship  evaluation  form,  building  process  of  specialized <br /> practice of physical therapy in hospitals according to the active teaching methods. <br /> Material  and  Method:  A  cross  –  sectional  study  were  made  on  66  the  third  year  students  of  the <br /> Department of physical therapy, consisting of 32 full‐time students 2007, 8 full‐time students 2009, and 26 in <br /> service training students 2010.  <br /> Results:  The  results  conducted  students  have  not  really  satisfied  how  reviews  such  as:  time  was  not <br /> enough to follow up patients and not the full internship (46.9%); some hospitals still do not meet the desired <br /> objectives of the clinical internship (37.5%). Students had not reached the target, were embarrassing and also <br /> many  shortcomings  (21.9%);  they  had  difficulty  in  getting  patient  record  references  before  treatment <br /> (43,7%);  could  not  able  to  perform  the  effective  and  technically  exercises  for  patients  (53.1%);  the  clinical <br /> study is also passive, less thinking about making skills (71.9%). Students were not interested in re‐evaluate <br /> the effect when applying the treatment on the patient (68.7%).The students had not enough experiences and <br /> were not self‐confident in communication with patients (65.6%, they were not instructed by preceptors to set <br /> up  the  plan  of  treatment,  and  to  assign  with  specific,  clear  and  consistent  (34.3%).  The  teachers  were  not <br /> explained  clearly  about  the  results  after  each  practical  phase  (65,7%),  and  had  not  provided  adequate <br /> information to assessment, led to questions of students about their practical scores(34.3%). The second phase <br /> survey results when using a new assessment showed that the rates reaching from 88.2% to 100%. This ratio <br /> demonstrated that the change in how to evaluate practice, showing the progress and change through clinical <br /> practice activities, awareness and attitude of the student. <br /> Conclusion:  Conclusion  students  need  to  be  actively  involved  in  the  design  of  the  course  of  study  for <br /> themself partnership with clinical instructors to form the learning objectives and planning practice. Strengthen <br /> training on developing the skills of clinical guidelines and improve the role of the teacher is essential in order to <br /> help students have the capacity to make the work more efficient and more professional. <br /> Keywords:  Knowledge,  Knowledge,  Awareness,  Attitudes,  Clinical  practice  activities,  Methods  of <br /> assessment, Physical therapy. <br /> lâm sàng cần được cải thiện và phát triển các kỹ <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> năng hướng dẫn lâm sàng cho phù hợp(7).  <br /> Giáo dục lâm sàng là một  phần  quan  trọng <br /> Trước đây bộ môn Vật lý trị liệu chỉ áp dụng <br /> trong chương trình đào tạo chuyên ngành Vật lý <br /> phương  pháp  dạy  học  tích  cực  tại  phòng  thực <br /> trị  liệu  (VLTL)  nhằm  giúp  sinh  viên  có  cơ  hội <br /> hành ở bộ môn. Khi bắt đầu thực hành lâm sàng, <br /> vận dụng lý thuyết vào kỹ năng thực hành, chủ <br /> các  sinh  viên  thường  rất  háo  hức  và  mong  chờ <br /> động trong quá trình học tập và từng bước hoàn <br /> được đi thực tập bệnh viện. Rất nhiều sinh viên <br /> thiện kỹ thuật một cách thành thạo(4).  Bên  cạnh <br /> học  rất  tốt  các  môn  học  khoa  học  cơ  bản,  các <br /> đó, nhằm đáp ứng với nhu cầu học tập cho sinh <br /> môn  y  học  cơ  sở;  nhưng  khi  chuyển  sang  thực <br /> viên  vai  trò  của  người  giảng  viên  hướng  dẫn <br /> tập  lâm  sàng  lại  không  đạt  được  kết  quả  như <br /> <br /> 276<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> mong đợi (9). Có nhiều lý do như cơ sở thực hành <br /> chật  hẹp,  thiếu  thốn  trang  thiết  bị,  khó  khăn <br /> trong  tổ  chức  học  tập  lâm  sàng…  nhưng  qua <br /> theo  dõi  kết  quả  đào  tạo  của  những  năm  vừa <br /> qua cho thấy lý do chủ yếu là do sinh viên chưa <br /> biết cách học lâm sàng và giảng viên hướng dẫn <br /> chưa  biết  phát  huy  hết  vai  trò  hướng  dẫn  lâm <br /> sàng. Điều đó dẫn đến hậu quả là sinh viên gặp <br /> khó  khăn,  lúng  túng  trong  việc  lĩnh  hội  kiến <br /> thức, kinh nghiệm, chưa biết vận dụng lý thuyết <br /> và kiến thức cơ bản đã học vào các kỹ năng thực <br /> hành  VLTL,  chưa  tự  chủ  động  trong  thực  tập <br /> lâm sàng.  <br /> Dựa  vào  phương  pháp  học  tập  thực <br /> nghiệm của David A. Kolb là một trong những <br /> phương pháp học  tích  cực  giúp  sinh  viên  vận <br /> dụng quy trình học tập thực nghiệm bằng cách <br /> rút ra từ trải nghiệm thực tiễn, quan sát, phản <br /> ánh từ các bối cảnh khác nhau và thử nghiệm <br /> lâm sàng những điều đã học được trong hoàn <br /> cảnh mới(4).  Các  hình  thức  học  đã  được  mô  tả <br /> cách  học  tập  và  cách  sinh  viên  giải  quyết  các <br /> vấn  đề,  ý  kiến  cũng  như  các  tình  huống  lâm <br /> sàng(4,6).  Từ  đó  giúp  sinh  viên  hiểu  được <br /> phương thức học nào có ý nghĩa và biết được <br /> những  điểm  mạnh,  yếu  của  mình  trong  học <br /> tập. Đồng thời, giúp cho giáo viên hướng dẫn <br /> lâm sàng dễ dàng xác định loại hình học tập có <br /> liên quan đến đánh giá sinh viên đưa ra những <br /> vấn đề và nhận xét thực hiện nhiệm vụ cụ thể <br /> qua  thiết  kế  các  hoạt  động  học  tập,  kỹ  năng <br /> thực  hành  kỹ  thuật  ngày  càng  đạt  hiệu  quả <br /> hơn(6). <br /> Với  mong  muốn  nâng  cao  chất  lượng  thực <br /> tập  lâm  sàng  cho  sinh  viên,  Bộ  môn  Vật  lý  trị <br /> liệu áp dụng phương pháp dạy học tích cực tại <br /> các đơn vị thực hành nhằm tạo mối tương quan <br /> hiệu  quả  trong  quá  trình  thực  tập  giữa  giảng <br /> viên  và  sinh  viên.  Qua  đó,  phát  triển  kỹ  năng <br /> hướng dẫn lâm sàng của giảng viên, hoàn thiện <br /> các bước quy trình thực tập chuyên ngành VLTL <br /> tại các bệnh viện. Đây là nhu cầu cần thiết và có <br /> vai trò quan trọng trong việc giáo dục lâm sàng <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đáp  ứng  với  chuẩn  năng  lực  cơ  bản  trong <br /> chương trình đào tạo của chuyên ngành VLTL.  <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Mục tiêu tổng quát <br /> Khảo sát sự thay đổi phương pháp đánh giá <br /> thực tập lâm sàng tại các bệnh viện của sinh viên <br /> VLTL  năm  thứ  ba  trước  và  sau  khi  điều  chỉnh <br /> nội dung của phiếu đánh giá thực tập lâm sàng. <br /> xây dựng quy trình hướng dẫn thực tập chuyên <br /> ngành  Vật  lý  trị  liệu  tại  các  bệnh  viện  theo <br /> phương pháp dạy học tích cực. <br /> Mục tiêu cụ thể <br /> Xác định các yếu tố liên quan. <br /> Nội  dung  thực  tập  của  sinh  viên  tại  các <br /> bệnh viện. <br /> Hoạt động thực tập lâm sàng tại các đơn vị <br /> thực tập. <br /> Nhận  thức,  thái  độ  học  tập  thực  tập  lâm <br /> sàng của sinh viên. <br /> Tình hình hướng dẫn lâm sàng của giảng viên. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Mô tả cắt ngang trên 2 nhóm khảo sát trước <br /> và  sau  khi  sau  khi  điều  chỉnh  nội  dung  của <br /> phiếu đánh giá thực tập lâm sàng. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Sinh  viên  năm  thứ  3  Vật  lý  trị  liệu  (VLTL) <br /> bắt đầu đi thực tập bệnh viện, cụ thể như sau <br /> Đợt  1:  32  sinh  viên  VLTL  khóa  2007  (năm <br /> học  2010‐2011)  đi  thực  tập  lâm  sàng  trong  thời <br /> gian 16 tuần. <br /> Đợt 2: 08 sinh viên năm thứ 3 VLTL hệ chính <br /> qui  khóa  2009  (năm  học  2011‐2012)  và  26  sinh <br /> viên  năm  thứ  3  VLTL  hệ  liên  thông  khóa  2010 <br /> (năm học 2012‐2013) đi thực tập lâm sàng trong <br /> thời gian 16 tuần. <br /> Trong  đợt  2  có  tham  khảo  18  ý  kiến  của <br /> giảng viên hướng dẫn thực hành lâm sàng, gồm <br /> có 11 giảng viên của bộ môn và 7 giảng viên lâm <br /> sàng tại các bệnh viện có sinh viên đến thực tập. <br /> <br /> 277<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Tổng cộng 2 đợt là 66 sinh viên. <br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu <br /> 6  bệnh  viện:  Chợ  Rẫy,  An  Bình,  Chấn <br /> thương chỉnh hình, Nhân dân Gia định, Đại học <br /> Y dược cơ sở 2, Trung tâm chỉnh hình và Phục <br /> hồi chức năng. <br /> <br /> Thời gian thực hiện <br /> tháng 5 năm 2010 đến tháng 02 năm 2013 <br /> <br /> Phương pháp phân tích và xử lý số liệu <br /> Sử dụng phần mềm SPSS 14.0  <br /> <br /> Đợt 1 <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu  <br /> Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu (N=32)<br /> Nhỏ nhất<br /> Tuổi<br /> Lớn nhất<br /> Trung bình<br /> Nữ<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Tự chọn<br /> Chọn ngành học<br /> Vật lý trị liệu<br /> Người khác chọn giúp<br /> <br /> N (%)<br /> 21<br /> 28<br /> 22 (53.1%)<br /> 17 (53.1 %)<br /> 15 (46.9 %)<br /> 24 (75 %)<br /> 8 (25%)<br /> <br /> Câu hỏi Khảo sát về mục tiêu, địa điểm và thời gian thực tập <br /> Bảng 2: Phần khảo sát chung <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Nội dung (N=32)<br /> Mục tiêu của đợt thực tập lâm sàng 1 có phù hợp với nội dung<br /> của các môn đã học không?<br /> Mục tiêu của đợt thực tập lâm sàng 1 có đáp ứng được<br /> những điều bạn mong muốn khi đi thực tập không?<br /> Mức độ yêu cầu của đợt thực tập lâm sàng 1 có quá khó đối với bạn không?<br /> Địa điểm thực tập có đáp ứng mục tiêu thực tập không?<br /> Địa điểm thực tập có đáp ứng với nội dung thực tập không?<br /> Thời gian cho mỗi đợt thực tập có đủ không?<br /> Số lượng người bệnh có đáp ứng đủ yêu cầu thực tập của bạn không?<br /> Bạn có nắm rõ mục tiêu, nội dung và yêu cầu<br /> của mỗi đợt thực tập tại các bệnh viện không?<br /> <br /> Có<br /> <br /> Không<br /> <br /> Ý kiến khác<br /> <br /> 25 (78,1%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7 (21,9%)<br /> <br /> 20 (62,5%)<br /> <br /> 8 (25%)<br /> <br /> 4 (12,5%)<br /> <br /> 4 (12,5%) 25 (78,1%)<br /> 31 (96,9%)<br /> 0<br /> 30 (93,8%) 1 (3,1%)<br /> 17 (53,1%) 11 (34,4%)<br /> 20 (62,5%) 8 (25%)<br /> <br /> 3 (9,4%)<br /> 1 (3,1%)<br /> 1 (3,1%)<br /> 4 (12,5%)<br /> 4 (12,5%)<br /> <br /> 25 (78,1%)<br /> <br /> 3 (9,4%)<br /> <br /> 4 (12,5%)<br /> <br /> Câu hỏi khảo sát về nội dung thực tập <br /> Bảng 3: Nội dung thực tập <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> 278<br /> <br /> Nội dung thực tập (N=32)<br /> Bạn có tham khảo hồ sơ bệnh án trước khi điều trị người bệnh không?<br /> Bạn có thực hiện được kỹ năng khám lượng giá VLTL<br /> cho người bệnh trong quá trình điều trị không?<br /> Bạn có liên hệ ghi nhận giữa các dấu hiệu, triệu chứng<br /> để đưa ra chẩn đoán VLTL phù hợp không?<br /> Bạn có thể tự lập kế hoạch điều trị VLTL thích hợp với người bệnh không?<br /> Khi lập kế hoạch điều trị VLTL bạn có quan tâm đến các khía cạnh<br /> về điều kiện của người bệnh không?<br /> Bạn có thực hiện các bài tập cho người bệnh một cách hiệu quả<br /> và đúng kỹ thuật không?<br /> Bạn có theo dõi đáp ứng của người bệnh với điều trị các kỹ thuật<br /> trên người bệnh không?<br /> Bạn có điều chỉnh chương trình cho phù hợp với đáp ứng và điều kiện<br /> của người bệnh không?<br /> Khi thực hiện quy trình các kỹ thuật điều trị bạn có sáng tạo<br /> dựa trên các trang thiết bị sẵn có của bệnh viện và tại nhà người bệnh không?<br /> Bạn có hướng dẫn, giáo dục người bệnh và người huấn luyện<br /> biết cách tập luyện một cách hiệu quả không?<br /> Bạn có tham khảo ý kiến giảng viên hướng dẫn và các nhân viên<br /> <br /> Có<br /> Không Ý kiến khác<br /> 18 (56,3%) 3 (9,4%) 11 (34,3%)<br /> 24 (75%)<br /> <br /> 5 (15,6%)<br /> <br /> 3 (9,4%)<br /> <br /> 28 (87,4%) 2 (6,3%)<br /> <br /> 2 (6,3%)<br /> <br /> 19<br /> 59,4%<br /> 20 (62,5%)<br /> <br /> 2 (6,3%) 11 (34,3%)<br /> 8 (25%)<br /> <br /> 4 (12,5%)<br /> <br /> 15 (46,9%) 6 (18,8%) 11 (34,3%)<br /> 28 (87,5%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25 (78,1%) 4 (12,5%)<br /> 9 (28,1%)<br /> <br /> 15<br /> (46,9%)<br /> <br /> 30 (93,8%) 1 (3,1%)<br /> 32 (100%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4 (12,5%)<br /> 3 (9,4%)<br /> 8<br /> (25%)<br /> 1<br /> (3,1%)<br /> 0<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> STT<br /> <br /> Nội dung thực tập (N=32)<br /> trong các khoa, phòng thực tập khi cần thiết không?<br /> Bạn có tái lượng giá sự tiến bộ của người bệnh và có kế hoạch điều trị<br /> tại nhà kịp thời cho người bệnh không?<br /> Bạn có giao tiếp một cách trình tự, lô gíc, đầy đủ, rõ ràng để làm an lòng<br /> người bệnh khi cần hoặc cho lời khuyên về chuyên môn không?<br /> Bạn có cố gắng để đạt được sự hợp tác thường xuyên<br /> của người bệnh không?<br /> Bạn có tạo được sự thoải mái, an tâm của người bệnh<br /> khi tham gia điều trị không?<br /> <br /> 12<br /> 13<br /> 14<br /> 15<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Có<br /> 10 (31,3%)<br /> 21<br /> (65,6%)<br /> 31<br /> (96,9%)<br /> 28<br /> (87,5%)<br /> <br /> Không Ý kiến khác<br /> 17<br /> (53,1%)<br /> 5<br /> (15,6%)<br /> <br /> 5<br /> (15,6%)<br /> 6<br /> (18,8%)<br /> 1<br /> (3,1%)<br /> 4<br /> (12,5%)<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Ý kiến về việc hướng dẫn thực hành của giảng viên <br /> Bảng 4: Nhận xét về Giảng viên hướng dẫn lâm sàng <br /> STT<br /> <br /> Ý kiến nhận xét<br /> <br /> Có<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Bạn có được GV hướng dẫn đề ra các mục tiêu thực tập cụ thể không?<br /> Bạn có được GV hướng dẫn thiết lập kế hoạch<br /> và giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và phù hợp không?<br /> Bạn có được GV hướng dẫn và cung cấp thông tin<br /> khi thực hiện các quy trình điều trị người bệnh không?<br /> Bạn có được GV hướng dẫn đưa ra nhận xét<br /> khi thực hiện các kỹ năng điều trị không?<br /> Bạn có được GV góp ý xây dựng khách quan,<br /> giữ thể diện và tôn trọng lẫn nhau không?<br /> Bạn có được GV góp ý những sai sót của bạn sau mỗi cuối đợt thực tập không?<br /> Bạn có được GV giải thích về kết quả đạt được sau đợt thực tập không?<br /> <br /> 25 (78,1%)<br /> 21 (65,6%)<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Để  đánh  giá  các  mức  độ  của  đối  tượng <br /> nghiên cứu, mỗi câu trả lời có được cho 1 điểm, <br /> câu  trả  lời  không  được  cho  2  điểm  và  ý  kiến <br /> khác được cho 3 điểm. <br /> Kết quả cho thấy điểm của nhóm trong đợt 1 <br /> đạt  điểm  trung  bình  (tối  thiểu:  1.03đ;  tối  đa: <br /> 1.90đ; trung bình: 1.4250)   <br /> <br /> Đợt 2  <br /> Qua khảo sát đợt 1, chúng tôi ghi nhận còn <br /> một số vấn đề bất cập trong phương pháp đánh <br /> giá thực tập bệnh viện của sinh viên năm thứ 3 <br /> khi  đi  thực  tập  lâm  sàng  tại  các  bệnh  viện  áp <br /> dụng chưa thật cụ thể và rõ ràng. Vì thế, chúng <br /> tôi đã tiếp tục tiến hành khảo sát đợt 2, dựa trên <br /> ý kiến nhận xét: có đồng ý, không đồng ý và ý <br /> <br /> Ý kiến<br /> khác<br /> 3 (9,4%) 4 (12,5%)<br /> 6 (18,8%) 5 (15,6%)<br /> Không<br /> <br /> 30 (93,8%)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2 (6,3%)<br /> <br /> 29 (90,6%)<br /> <br /> 1 (3,1%)<br /> <br /> 2 (6,3%)<br /> <br /> 28 (87,5%)<br /> <br /> 1 (3,1%)<br /> <br /> 3 (9,4%)<br /> <br /> 27 (84,4%)<br /> 0<br /> 5 (15,6%)<br /> 11 (34,3%) 14 (43,8%) 7 (21,9%)<br /> <br /> kiến khác để khảo sát mức độ hài lòng của sinh <br /> viên  sau  khi  bộ  môn  VLTL  đã  điều  chỉnh  lại <br /> phiếu  đánh  giá  sinh  viên  về  môn  học  thực  tập <br /> lâm sàng; đồng thời tham khảo ý kiến nhận xét <br /> của 18 giảng viên tham gia hướng dẫn sinh viên <br /> thực hành tại các bệnh viện. <br /> <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu <br /> Bảng 5: Đặc điểm nhóm nghiên cứu (đợt 2) <br /> Đặc điểm nhóm nghiên cứu (N=34)<br /> Nhỏ nhất<br /> Tuổi<br /> Lớn nhất<br /> Nữ<br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Tự chọn<br /> Chọn ngành học<br /> Vật lý trị liệu<br /> Người khác chọn giúp<br /> <br /> N (%)<br /> 21<br /> 45<br /> 18 (52.9 %)<br /> 16 (47.1 %)<br /> 34 (100 %)<br /> 0<br /> <br /> Các hoạt động thực tập lâm sàng <br /> Bảng 6: Hoạt động thực tập lâm sàng <br /> STT<br /> <br /> Nội dung (N=34)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng đưa ra các yêu cầu hoạt động cụ thể, rõ ràng giúp sinh<br /> viên (SV) đạt được mục tiêu thực tập phù hợp theo từng giai đoạn.<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> <br /> Có<br /> <br /> 33<br /> (97,1%)<br /> 31<br /> Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng phù hợp với mục tiêu học tập của sinh viên<br /> (91,2%)<br /> Phiếu đánh giá thực tập lâm sàng giúp sinh viên nắm rõ mục tiêu, nội dung và yêu cầu của<br /> 32<br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> Không<br /> 0<br /> 0<br /> 1<br /> <br /> Ý kiến<br /> khác<br /> 1<br /> (2,9%)<br /> 3<br /> (8,8%)<br /> 1<br /> <br /> 279<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2