intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tá dược đông khô cho công thức bào chế thuốc tiêm đông khô Liposome amphotericin B

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày trình bày kết quả khảo sát lựa chọn tá dược đông khô và tỷ lệ PL/tá dược đông khô cho công thức bào chế thuốc tiêm đông khô liposome AmB. Lựa chọn được tá dược đông khô cho công thức bào chế thuốc tiêm đông khô liposome AmB là đường trắng với tỷ lệ PL/đường trắng (kl/kl) là 1:8.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tá dược đông khô cho công thức bào chế thuốc tiêm đông khô Liposome amphotericin B

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 KHẢO SÁT TÁ DƯỢC ĐÔNG KHÔ CHO CÔNG THỨC BÀO CHẾ THUỐC TIÊM ĐÔNG KHÔ LIPOSOME AMPHOTERICIN B Nguyễn Tuấn Quang1, Phạm Thị Minh Huệ2, Nguyễn Thái Sơn3 TÓM TẮT 30 trọng nhằm năng cao độ ổn định, kéo dài tuổi Mục tiêu: Khảo sát và lựa chọn tá dược đông khô thọ của các chế phẩm dược phẩm, trong đó có cho công thức bào chế thuốc tiêm đông khô liposome liposome. Trong thành phần của hỗn dịch amphotericin B (AmB). Phương pháp nghiên cứu: liposome đông khô bên cạnh phospholipid (PL), Liposome AmB có thành phần chính gồm: AmB, môi trường phân tán,… còn có tá dược tạo bánh hydrogennated soy phosphatidylcholin (HSPC), disteroyl phosphatidylglycerol (DSPG), cholesterol (khung) [2]. Tá dược tạo bánh thường dùng (Chol) được bào chế theo phương pháp hydrat hóa trong đông khô như lactose, saccarose (đường film, tiến hành giảm kích thước tiểu phân (KTTP), lọc trắng), manitol,… Ngoài vai trò tạo bánh, các tiếp tuyến, thêm tá dược đông khô, lọc vô khuẩn qua đường này còn có tác dụng làm giảm kích thước màng 0,2 µm và đông khô theo chương trình đã lựa tiểu phân (KTTP) liposome sau đông khô, tạo chọn. Tiến hành khảo sát và lựa chọn loại tá dược đông khô và tỷ lệ phospholipid (PL)/tá dược đông khô. hỗn dịch đồng nhất và ổn định hỗn dịch khi pha Kết quả nghiên cứu: Lựa chọn được tá dược đông lại [2, 5, 6]. Liposome amphotericin B (AmB) có khô cho công thức bào chế thuốc tiêm đông khô thành phần chính gồm: AmB, hydrogennated soy liposome AmB là đường trắng với tỷ lệ PL/đường trắng phosphatidylcholin (HSPC), disteroyl (kl/kl) là 1:8. phosphatidylglycerol (DSPG), cholesterol (Chol) Từ khóa: Tá dược đông khô; Thuốc tiêm đông được bào chế theo phương pháp hydrat hóa film, khô; Liposome amphotericin B sau đó được tiếp tục sử dụng để nghiên cứu bào SUMMARY chế thuốc tiêm đông khô liposome AmB. Trong INVESTIGATION LYOPHILIZED EXCIPIENTS báo cáo này, chúng tôi trình bày kết quả khảo FOR THE PREPARATION FORMULATION OF sát lựa chọn tá dược đông khô và tỷ lệ PL/tá LIPOSOMAL AMPHOTERICIN B FOR dược đông khô cho công thức bào chế thuốc LYOPHILIZED INJECTION tiêm đông khô liposome AmB. Objectives: Investigate and select lyophilized II. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP excipients for the preparation formulation of liposome amphotericin B (AmB) lyophilized injection. Methods NGHIÊN CỨU of study: Liposome AmB main components include 1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu AmB, hydrogennated soy phosphatidylcholine (HSPC), - Nguyên vật liệu: AmB, HSPC, DSPG, Chol, disteroyl phosphatidylglycerol (DSPG), cholesterol (Chol) prepared by film hydration method, particle size chloroform, methanol, acid citric, đường trắng, reduction, tangential filtration, lyophilized excipients manitol, glycerin, natri acetat trihydrat, acid acetic addition, sterile filteration through 0.2 µm membrane băng và các hóa chất dung môi khác đạt tiêu and programmed freeze-dried. Investigate and select chuẩn USP, BP, tiêu chuẩn nhà sản xuất hoặc tinh lyophilized excipients and the ratio of phospholipid khiết hóa học. Acetonitril dùng cho HPLC. (PL)/lyophilized excipients. Research results: - Thiết bị: Cân phân tích Mettler Toledo (Thụy Setected lyophilized excipients the preparation formulation of liposome amphotericin B (AmB) sỹ, độ chính xác 0,1mg); hệ thống cất quay lyophilized injection is sucrose with PL / sucrose (w/w) Rovapor R- 210 (Buchi- Đức), bình cầu NS ratio of 1: 8. 29/32, dung tích 1000ml, 2000ml (Buchi- Đức); Keywords: Lyophilized excipients; Lyophilized thiết bị đùn cao áp EmulsiFlex-C5 (Avestin- injection; Liposome amphotericin B Canada); thiết bị lọc tiếp tuyến MicroKros I. ĐẶT VẤN ĐỀ Filter Moducles (Mỹ); tủ an toàn sinh học cấp 2 Đông khô là một trong những giải pháp quan (Biosafe 1.2); máy đông khô Labocono Freezone Triad 740030 (Mỹ); thiết bị phân tích kích thước 1Học Zetasizer nano ZS90 (Malvern- Anh); hệ thống viện Quân y máy sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC (Water e- 2Đạihọc Dược Hà Nội 3Bệnh viện Quân y 103 2695, Mỹ);… và các dụng cụ, thiết bị khác. 2. Phương pháp nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tuấn Quang *Phương pháp bào chế: Liposome AmB có Email: squang2000@yahoo.com thành phần chính gồm AmB, HSPC, DSPG, Chol Ngày nhận bài: 22.9.2020 Ngày phản biện khoa học: 4.11.2020 được bào chế theo phương pháp hydrat hóa film Ngày duyệt bài: 18.11.2020 [1, 2, 7], với các điều kiện của quá trình bào 117
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 chế: Nhiệt độ cất quay khi tạo film: 41 ± 2oC, tốc - Hỗn dịch sau pha lại: Đánh giá bằng cảm độ quay khi tạo film: 150 ± 2 vòng/phút trong quan. 30 phút đầu và 100 ± 2 vòng/phút trong 15 giờ - Đo kích thước tiểu phân (KTTP) và phân bố tiếp theo; nhiệt độ hydrat hóa: 50 ± 2oC, tốc độ KTTP (PDI): Sử dụng phương pháp tán xạ ánh quay khi hydrat hóa: 250 ± 5 vòng/phút trong sáng động (DLS) với thiết bị Zetasizer ZS90. 15 phút. Liposome AmB thô được đồng nhất hóa - pH: Đánh giá chênh lệch pH hỗn dịch trước 2 lần ở áp suất 5000 psi, ở nhiệt độ 60oC. Sau đông khô và sau phân tán lại. đó, đùn 2 lần qua màng 400 nm ở áp suất 500 - Hiệu suất liposome hóa: Sau khi phân tán psi, ở nhiệt độ 60oC. Lọc tiếp tuyến về nồng độ lại tạo hỗn dịch liposome AmB, định lượng AmB qui định. Thêm tá dược đông khô, lọc vô khuẩn trong mẫu liposome AmB toàn phần và mẫu qua màng 0,2 µm và đông khô theo chương liposome AmB liposome hóa (sau khi đùn ép qua trình: Giai đoạn đông lạnh (Giảm nhiệt độ xuống màng polycarbonat kích thước lỗ xốp 100 nm) -500C và duy trì trong 8 giờ); giai đoạn làm khô bằng phương pháp HPLC [3]. Tỉ lệ dược chất sơ cấp (Tăng nhiệt độ từ -500C lên -350C với tốc liposome hóa (Hlh %) được tính theo công thức: độ gia nhiệt là 0,250C/phút và duy trì trong 20 Lượng AmB liposome hóa giờ. Áp suất 0,03 mbar); giai đoạn làm khô thứ Hlh % = 100% cấp (Tăng nhiệt độ từ -350C đến 250C với tốc độ Lượng AmB toàn phần gia nhiệt 0,250C/phút và duy trì trong 8 giờ. Áp suất 0,03 mbar). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Tiến hành khảo sát lựa chọn tá dược đông 1. Kết quả khảo sát tác dụng của tá khô và tỷ lệ PL/tá dược đông khô. dược bảo vệ trong quá trình đông khô *Phương pháp đánh giá chất lượng thuốc Tiến hành bào chế các mẫu liposome AmB tiêm đông khô liposome amphotericin B trong theo công thức và qui trình đã lựa chọn, làm quá trình khảo sát: giảm KTTP, thêm các tá dược bảo vệ là đường - Hình thức của bánh đông khô: Đánh giá trắng, đường trắng + glycerin 1%, đường trắng bằng cảm quan. + glycerin 2%, manitol, manitol + glycerin 1% - Thời gian phân tán lại: Thêm lượng nước và manitol + glycerin 2% với các tỷ lệ khác cất tương ứng trước đông khô, ghi thời gian của nhau, tiến hành đông khô theo qui trình. KTTP quá trình phân tán lại tạo ra hỗn dịch liposome và PDI của các mẫu liposome AmB sau khi phân AmB. tán lại được trình bày trong bảng 1 và bảng 2. Bảng 1: KTTP và phân bố KTTP của mẫu liposome AmB chứa đường trắng sau khi phân tán lại (n= 5, TB ± SD) Tỷ lệ PL: Đường trắng + Đường trắng Đường trắng TD bảo vệ glycerin 1% + glycerin 2% (kl/kl) KTTP(nm) PDI KTTP(nm) PDI KTTP(nm) PDI Trước đông khô 124,80±6,42 0,235±0,010 1:1 196,56±6,72 0,302±0,011 193,10±8,47 0,276±0,009 192,26±9,18 0,269±0,012 1:2 191,71±7,92 0,283±0,014 196,11±8,39 0,307±0,010 192,74±8,47 0,274±0,008 1:3 180,85±8,06 0,272±0,011 185,79±7,85 0,233± 0,012 177,15±8,47 0,237±0,011 1:4 173,52±7,52 0,259±0,013 168,90±6,49 0,243±0,012 167,38±7,23 0,224±0,007 1:5 161,64±6,73 0,237±0,009 159,41±7,63 0,236±0,009 158,36±7,50 0,245±0,012 Bảng 2: KTTP và phân bố KTTP của mẫu liposome AmB chứa manitol sau khi phân tán lại (n= 5, TB ± SD) Tỷ lệ PL:TD bảo Manitol Manitol+glycerin 1% Manitol+glycerin 2% vệ (kl/kl) KTTP PDI KTTP PDI KTTP PDI Trước đông khô 124,80±6,42 0,235±0,010 1:1 211,35±7,09 0,232±0,008 222,65±7,27 0,314±0,010 213,52±6,10 0,283±0,008 1:2 209,14±7,57 0,272±0,008 206,19±7,33 0,274±0,011 209,38±7,78 0,264±0,010 1:3 217,38±8,61 0,263±0,013 194,01±5,68 0,237±0,012 205,47±8,37 0,256 0,013 1:4 213,56±8,26 0,236±0,011 199,19±6,33 0,278±0,011 203,76±6,60 0,259±0,013 1:5 205,46±7,22 0,284±0,009 202,44±6,70 0,249±0,012 197,40±8,22 0,226±0,009 Trong quá trình đông khô, liposome có thể bị Quá trình đông lạnh làm hình thành các tinh thể tăng kích thước do một số nguyên nhân như: băng bên trong liposome gây sự giãn nở của pha 118
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 nước. Từ đó tạo áp lực gây nứt vỡ lớp màng lipid PDI so với mẫu chỉ chứa đường trắng. Hiệu quả của liposome thành các mảnh nhỏ. Các mảnh vỡ bảo vệ liposome của Manitol trong quá trình này sẽ tái lắp ráp thành các liposome mới do đông khô kém hơn so với đường trắng (các mẫu hiện tượng kỵ nước và hình thành các liposome sau khi rã đông đều có KTTP lớn hơn 200 nm). mới với kích thước khác. Sự tái hợp này có thể Khi kết hợp glycerin với manitol mẫu thu được gây hợp nhất các liposome với nhau. Việc sử cũng không cho thấy sự khác biệt rõ rệt về KTTP dụng đệm cũng làm tăng KTTP hơn so với sử và PDI so với mẫu chỉ chứa manitol. Tuy nhiên, dụng nước cất [4], [6]. Các ion sẽ làm ức chế khi đánh giá về hình thức cảm quan, trong các các lực đẩy giữa các liposome (lực hydrat hóa,…) mẫu liposome AmB đông khô có sử dụng dẫn đến tăng việc kết tụ của các mảnh vỡ do glycerin trong tá dược đông khô (ở cả hai tỷ lệ quá trình đông lạnh. Ngoài ra, đệm có thể tạo ra 1% và 2% đối với cả hai loại đường khảo sát) có 1 gradien thẩm thấu qua lớp màng lipid của một tỷ lệ nhất định các mẫu không tạo ra bánh liposome dẫn đến sự bất ổn định của một số khu đông khô đẹp (bánh đông khô bị xẹp hoặc vực trên màng do sự co rút thẩm thẩu. Những phồng bất thường) và khó phân tán lại. khu vực này dễ bị phá vỡ khi đông lạnh.Vì vậy Từ kết quả khảo sát, lựa chọn đường trắng người ta thường sử dụng các chất bảo vệ làm tá dược đông khô trong công thức thuốc (lyoprotectant) như: đường, glycerin, dextran,… để tiêm đông khô liposome AmB và tiếp tục khảo bảo vệ liposome trong quá trình đông lạnh [4]. sát lựa chọn tỷ lệ PL/đường trắng cho công thức Các kết quả ở bảng 1 và bảng 2 cho thấy: bào chế. Đường trắng có tác dụng bảo vệ giúp hạn chế 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ PL/tá dược việc liposome AmB bị phá vỡ cấu trúc gây tăng đường trắng trong quá trình đông khô KTTP, PDI trong quá trình đông khô. Khi tỷ lệ Tiến hành bào chế các mẫu liposome AmB và đường càng cao thì hiệu quả bảo vệ càng tốt với làm giảm KTTP rồi trộn với các tỷ lệ PL/đường KTTP và PDI có xu hướng giảm dần. Mẫu thêm trắng khác nhau và tiến hành đông khô theo quy glycerin không thấy có sự khác biệt về KTTP và trình. Kết quả được trình bày trong bảng 3. Bảng 3: Ảnh hưởng của tỷ lệ PL/đường trắng đến đặc tính của liposome AmB đông khô (n= 5, TB ± SD) Tỷ lệ PL: đường Thời gian hòa Hiệu suất KTTP (nm) PDI ∆pH trắng (kl/kl) tan (giây) liposome hóa (%) Trước đông khô 124,80 ± 6,42 0,235 ± 0,010 1:4 10- 20 173,52 ± 7,52 0,259 ± 0,013 0,05 91,25 ± 4,31 1:5 10- 20 161,64 ± 6,73 0,237 ± 0,009 0,06 92,53 ± 3,85 1:6 10- 20 162,81 ± 5,66 0,251 ± 0,010 0,03 91,36 ± 4,53 1:7 10- 20 156,66 ± 7,60 0,244 ± 0,009 0,05 94,32 ± 3,11 1:8 10- 20 138,45 ± 7,34 0,226 ± 0,007 0,03 96,37 ± 2,38 1:9 10- 20 133,45 ± 4,65 0,238 ± 0,008 0,03 96,67 ± 3,11 1:10 10- 20 141,62 ± 8,67 0,221 ± 0,008 0,04 95,39 ± 3,52 Về hình thức: Bánh đông khô liposome AmB Tiến hành định lượng hiệu suất liposome hóa thu được có màu vàng nhạt, hình thức cảm quan của các mẫu liposome AmB sau đông khô cho tốt, bột mịn, xốp. Mẫu đông khô sau khi phân thấy, hiệu suất liposome hóa sau đông khô của tán lại đều cho hỗn dịch màu vàng nhạt, không tất cả các mẫu khác biệt không nhiều và đều đạt có tiểu phân kích thước lớn có thể quan sát bằng trên 90%. Trong đó, khi đánh giá về hình thức mắt thường, không lắng cặn. cảm quan, các mẫu liposome AmB đông khô sử Các kết quả ở bảng 3 cho thấy: Khi tăng tỷ lệ dụng tỷ lệ PL/đường trắng (kl/kl) là 1:8 có hình PL/đường trắng từ 1:4 lên 1:10 thì khả năng bảo thức cảm quan đẹp nhất, bề mặt khô mịn, màu vệ liposome AmB vẫn không có sự thay đổi rõ rệt sắc đồng nhất. Do vậy, lựa chọn đường trắng làm về KTTP và PDI. KTTP sau đông khô của các tá dược đông khô với tỷ lệ PL/đường trắng (kl/kl) mẫu thay đổi ít (từ 133,45 nm đến 173,52 nm), là 1:8 cho công thức để tiếp tục nghiên cứu. PDI tương đối đồng nhất (dao động trong V. KẾT LUẬN khoảng 0,221 đến 0,259). Bên cạnh đó, sự thay Đã tiến hành khảo sát và lựa chọn được tá đổi pH của các mẫu liposome AmB đông khô sau khi phân tán lại rất nhỏ (từ 0,03 đến 0,06) và dược đông khô cho công thức bào chế thuốc đều nằm trong khoảng từ 5,0- 6,0. tiêm đông khô liposome AmB là đường trắng với 119
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 tỷ lệ PL/đường trắng (kl/kl) là 1:8. hiệu năng cao. Tạp chí Y Dược học quân sự. 2016, 41 (3):13- 20. TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Abdelwahed W. et al (2006). Freeze-drying of 1. Phạm Thị Minh Huệ, Nguyễn Thanh Hải. nanoparticles: Formulation, process and storage Liposome, phytosome- Phỏng sinh học trong bào considerations. Advanced Drug Delivery Reviews, chế (sách chuyên khảo). NXB Đại học Quốc gia Hà 58:1688-1713. Nội. 2017. 5. Bedu-Addo F.K. (2004). Understanding 2. Võ Xuân Minh, Phạm Thị Minh Huệ. Kỹ thuật lyophilization formulation development. nano và liposome ứng dụng trong dược phẩm, mỹ Pharmaceutical Technology, 20:10-19. phẩm. TT thông tin- thư viện, Đại học Dược Hà 6. Chen C., Han D., Cai C. et al. (2010). An Nội. 2013. overview of liposome lyophilization and its future 3. Nguyễn Tuấn Quang, Nguyễn Thái Sơn, Phạm potential. Journal of Controlled Release, Thị Minh Huệ (2016). Thẩm định phương pháp 142(3):299-311. định lượng Amphotericin B trong thuốc tiêm đông 7. Dwivedi C., Yadav R., Tiwari S.P. et al. Role of khô liposome Amphotericin B bằng sắc ký lỏng liposome in novel drug delivery system. Journal of drug delivery & therapeutics. 2014, 4(2):116-129. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM LOÉT GIÁC MẠC Đặng Thị Hải Hà1,2, Phạm Hồng Vân3 TÓM TẮT treatment time (p biến ở các nước đang phát triển, làm mất một 3m, mức độ lâm sàng càng nặng thì thời gian điều trị càng kéo dài (p < 0,05). phần hay toàn bộ thị lực, để lại những di chứng Từ khóa: viêm loét giác mạc vĩnh viễn như sẹo giác mạc, teo nhãn cầu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.1 SUMMARY VLGM có nhiều hình thái, mức độ khác nhau FACTORS RELATED TO TREATMENT DURATION nếu không được điều trị, chăm sóc kịp thời sẽ để IN PATIENTS WITH CORNEAL ULCER lại di chứng nặng nề, vĩnh viễn như giảm thị lực, Aims: Evaluation of a number of factors related to the length of hospital stay of patients with corneal mất cấu trúc toàn vẹn của nhãn cầu hoặc biến ulcer. Research methodology: Retrospective chứng nặng bao gồm múc nhãn cầu. descriptive study combined with advance research VLGM là bệnh lý cần điều trị thời gian kéo dài conducted from 06/2019 - 08/2020 at the Department nhưng kết quả điều trị có thể không như mong of Corneal Conclusion, Hanoi Eye Hospital (n = 250). Results: The mean treatment time of the disease in muốn. Thời gian điều trị bệnh thường kéo dài.2, 3 the study was 20,62 ± 13,23 days. Age groups and Chưa có nhiều đề tài đề cập đến thời gian the time before hospital admission, the longer the nằm viện của người bệnh viêm loét giác mạc và chỉ ra đâu là các yếu tố có liên quan tới thời gian ¹Bệnh viện Mắt Hà Nội nằm viện của người bệnh. Do vậy, chúng tôi tiến 2Trường Đại học Thăng Long hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá một số yếu tố 3Bệnh viện Mắt Trung ương liên quan ảnh hưởng tới thời gian điều trị ở Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hồng Vân người bệnh viêm loét giác mạc”. Với mục tiêu: Email: vanaesthetic@gmail.com Đánh giá các yếu tố liên quan tới thời gian điều Ngày nhận bài: 14.9.2020 Ngày phản biện khoa học: 2.11.2020 trị bệnh của người bệnh viêm loét giác mạc. Ngày duyệt bài: 13.11.2020 120
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1