intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác động ức chế HMG-CoA reductase của quercetin, chalcon và dẫn chất in silico, in vitro và in vivo

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

HMG-CoA reductase (HMGR) là enzym chính trong chu trình tổng hợp cholesterol, là đối tượng nghiên cứu các thuốc điều trị rối loạn lipid huyết. Khảo sát tác động ức chế HMGR in silico, in vitro và in vivo của quercetin (Q), chalcon và dẫn chất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác động ức chế HMG-CoA reductase của quercetin, chalcon và dẫn chất in silico, in vitro và in vivo

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ỨC CHẾ HMG-CoA<br /> REDUCTASE CỦA QUERCETIN, CHALCON<br /> VÀ DẪN CHẤT IN SILICO, IN VITRO VÀ IN VIVO<br /> Nguyễn Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Anh Thư, Phạm Nhị Hà Linh, Trần Thành Đạo, Trần Mạnh Hùng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: HMG-CoA reductase (HMGR) là enzym chính trong chu trình tổng hợp cholesterol, là đối<br /> tượng nghiên cứu các thuốc điều trị rối loạn lipid huyết.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tác động ức chế HMGR in silico, in vitro và in vivo của quercetin (Q), chalcon và<br /> dẫn chất.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chuột nhắt chủng Swiss albino, đực, trọng lượng 25 ± 2g<br /> được sử dụng. Hai mươi hợp chất gồm Q, chalcon và các dẫn chất được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Hóa<br /> Học và Bộ môn Hóa Dược, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Docking được thực hiện bằng phần mềm<br /> LeadIT, cấu trúc 3D được vẽ bằng phần mềm Sybyl-X1.1 và phân tích kết quả docking bằng phần mềm<br /> FlexX. Tác động ức chế HMGR in vitro và in vivo được tiến hành theo bộ KIT Sigma Aldrich và đánh giá<br /> trên mô hình gây tăng lipid huyết bằng tyloxapol.<br /> Kết quả: Có 17 chất docking thành công vào vùng hoạt động của HMGR. Các chất có liên kết với<br /> Arg B590 ở vùng hoạt động đều có tác động ức chế HMGR in vitro. Chín chất có khả năng ức chế<br /> HMGR gồm Q, Q1, Q3, Q4, Q5; Ca, Ce, Ck, Cm; trong đó 4 chất ức chế HMGR với IC50 tương ứng<br /> là 11,2 g/ml (Q3), 3,94 g/ml (Q5), 13,65 g/ml (Ca) và 5,28 g/ml (Ce). Q3 liều 50 mg/kg và 100<br /> mg/kg, Ce liều 125 mg/kg và 200 mg/kg đều có tác động hạ cholesterol huyết nhưng không có tác động<br /> hạ triglycerid huyết.<br /> Kết luận: Quercetin, chalcon và một số dẫn chất có khả năng tương tác với HMGR in silico, thể hiện<br /> tác động ức chế HMGR in vitro và in vivo.<br /> Từ khóa: Quercetin, HMG-CoA reductase, docking, tyloxapol, chuột nhắt<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON INHIBITORY EFFECTS OF QUERCETIN, CHALCONE AND THEIR DERIVATIVES<br /> ON HMG-CoA REDUCTASE IN SILICO, IN VITRO AND IN VIVO<br /> Nguyen Thi Thanh Huyen, Nguyen Thi Anh Thu, Pham Nhi Ha Linh, Tran Thanh Dao,<br /> Tran Manh Hung<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 574 – 581<br /> <br /> Background: HMG-CoA reductase (HMGR) is a key enzyme in biosynthesis of cholesterol and a<br /> studying object for develope of anti-dyslipidemia drugs.<br /> Aim of the study: To investigate binding capacity of quercetin (Q), chalcone and its derivatives on<br /> HMGR in a docking model.<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Trần Mạnh Hùng ĐT: 0937746596 Email: manhhung@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> 574 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Methods: Male Swiss albino mice weighting 25  2 g were used. Twenty substances including Q,<br /> chalcone and 18 derivatives were provided by Institute of Chemical Technology and department of<br /> Pharmaceutical Chemistry, HCM University of Medicine and Pharmacy. Docking was performed on<br /> LeadIT software, 3D structure was illustrated by Sybyl-X1.1 software and analyzed by Conj Grad method<br /> and FlexX software. Inhibitory effects of Q, chalcone and its derivatives on HMGR in vitro was evaluated<br /> by Sigma Aldrich KIT. Inhibition of HMGR in vivo was determined via serum cholesterol in tyloxapol-<br /> induced hypercholesteremia mice.<br /> Results: Seventeen substances were successfully docked into the active site of HMGR. Substances<br /> showing interaction with Arg B590 in the active site, exerted HMGR inhibitory effect in vitro. Nine<br /> substances, namely Q, Q1, Q3, Q4, Q5, Ca, Ce, Ck and Cm inhibited HMGR in vitro, of those Q3, Q5, Ca<br /> and Ce showed significantly inhibitory effects with IC50 of 11.2 g/ml (Q3), 3.94 g/ml (Q5), 13.65 g/ml<br /> (Ca) and 5.28 g/ml (Ce). Q3 at doses of 50 mg/kg and 100 mg/kg and Ce at doses of 125 mg/kg and 200<br /> mg/kg exerted cholesterol-lowering action in tyloxapol-induced hyperlipidemia but not for triglyceride.<br /> Conclusion: Quercetin, chalcone and its derivatives were able to interact with HMGR in silico and<br /> showed inhibitory effects on HMGR in vitro and in vivo.<br /> Key words: Quercetin, HMG-CoA reductase, docking, tyloxapol, mouse<br /> ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Rối loạn lipid huyết là nguyên nhân chính Động vật thử nghiệm<br /> gây xơ vữa động mạch. HMG-CoA reductase Chuột nhắt chủng Swiss albino 8 tuần tuổi,<br /> (HMGR) là enzym xúc tác đóng vai trò then chốt giống đực, thể trọng 25 ± 2g, khỏe mạnh, cung<br /> trong chu trình tổng hợp cholesterol, là đối cấp bởi Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh được<br /> sử dụng.<br /> tượng nghiên cứu chủ yếu trong điều trị rối loạn<br /> Hóa chất và thuốc thử nghiệm<br /> lipid huyết. Dự phòng và điều trị rối loạn lipid<br /> Quercetin và 9 dẫn chất (Q, Q1, Q2, Q3,<br /> huyết bằng các thuốc có nguồn gốc dược liệu<br /> Q4, Q5, Q6, Q7, Q8, Q9) và 10 dẫn chất<br /> ngày càng được quan tâm. Gần đây, một số<br /> chalcon (Ca, Cb, Cc, Cd, Ce, Cf, Cg, Ch, Ck,<br /> nghiên cứu về quercetin đã chứng minh rằng Cm) được cung cấp bởi Viện Công Nghệ Hóa<br /> quercetin có tác động làm giảm tích tụ lipid ở Học TP. Hồ Chí Minh và Bộ môn Hóa Dược –<br /> gan chuột thực nghiệm(4); làm giảm quá peroxyd Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Độ tinh<br /> hóa lipid và nồng độ lipid trong huyết thanh khiết và cấu trúc hóa học của các dẫn chất<br /> chuột(1); cải thiện sự chuyển hóa glucose và lipid được kiểm tra bằng phương pháp sắc ký lớp<br /> mỏng, phổ UV, phổ IR, phổ 1H-NMR trước khi<br /> trên mô hình chuột bị rối loạn chuyển hóa(6). Tuy<br /> đưa vào thử nghiệm với yêu cầu: độ tinh khiết<br /> nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào công bố về<br /> > 95%; có 2 đỉnh hấp thu UV đặc trưng nằm<br /> tác động ức chế HMGR của quercetin, chalcon trong các dãy: 310-350 nm, 250-280 nm; phổ IR<br /> và dẫn chất. Đề tài này định hướng nghiên cứu cho thấy sự có mặt của các đỉnh đặc trưng của<br /> tác động ức chế HMGR của quercetin, chalcon các nhóm chức trong phân tử như nhóm -OH,<br /> và một số dẫn chất với mục tiêu sau “Khảo sát -CH, -C=O, -C=C, -C-O-, phổ NMR tương ứng<br /> khả năng gắn kết với HMGR và tác động ức chế với cấu trúc xác định. Công thức hóa học của<br /> các mẫu khảo sát như sau: quercetin (Q):<br /> HMGR của quercetin, chalcon và dẫn chất trên<br /> 3,3’,4’,5,7-pentahydroxy flavon, Q1: 3,3’,4’,5,7-<br /> mô hình docking in silico, in vitro và in vivo.<br /> pentahydroxy-8-((4-methyl-piperazin-1-<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 575<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> yl)methyl) flavon, Q2: 3-hydroxy-3’,4’,5,7- lượng bằng phương pháp Conj Grad với<br /> tetramethoxy flavon, Q3: 5-hydroxy-3,3’,4’,7- điểm dừng là thay đổi năng lượng dưới<br /> tetraallyloxy flavon, Q4: 3,3’,4’,5,7- 0,0001 kcal.mol-1, số bước lặp lại tối đa là<br /> pentahydroxy-8-(morpholin-1- ylmethyl) flavon, 10.000 bước. Ứng dụng phương pháp động<br /> Q5: 3,3’,4’,5,7-pentapropioyloxy flavon, Q6: lực học phân tử để thu cấu dạng năng lượng<br /> 3,3’,4’,5,7-pentamethoxy flavon, Q7: 3,3’,4’,7- thấp nhất.<br /> tetrakis(N-n-butylcarbamoyloxy)- 5-hydroxy Docking phối tử vào mục tiêu tác động<br /> flavon, Q8: 3,3’,4’,5,7-pentaacetoxy flavon, Q9:<br /> Docking bằng phần mềm LeadIT 2.0.2.<br /> 3,3’,4’,5,7-pentahydroxy-6,8-bis(pyrolidin- 1-<br /> Số kết quả tối đa cho mỗi bước lặp là 1000,<br /> ylmethyl) flavon, Ca (3-(furan-2-yl)-1-(pyridin-2-<br /> cho mỗi sự phân mảnh phối tử là 200, giữ lại<br /> yl) propen-1-on), Cb (1-(furan-2-yl)-3-(pyridin-3-<br /> 10 cấu dạng tốt nhất của mỗi phân tử hợp<br /> yl)propen-1-on, Cc (E)-1-(furan-2-yl)-3-(3-<br /> chất trong phức hợp gắn kết để phân tích.<br /> hydroxyphenyl)prop-2-en-1-on, Cd (E)-1-<br /> Cấu dạng tốt nhất là cấu dạng có điểm số<br /> (pyridin-2-yl)-3-(pyridin-4-yl)prop-2-en-1-on, Ce<br /> docking âm nhất.<br /> (E)-3-(pyridin-3-yl)-1-(thiophen-2-yl)prop-2-en-<br /> 1-on, Cf (E)-1-(pyridin-2-yl)-3-(thiophen-2- Docking lại phối tử đồng kết tinh<br /> yl)prop-2-en-1-on, Cg (E)-3-(furan-2-yl)-1- Docking lại phối tử đồng kết tinh trong<br /> (thiophen-2-yl)prop-2-en-1-on, Ch (E)-3- cấu trúc tinh thể protein để đánh giá mức<br /> (pyridin-4-yl)-1-(thiophen-2-yl)prop-2-en-1-on, độ phù hợp.<br /> Ck (E)-1-(2,4-dihydroxy-5-(morpholinomethyl) Phân tích kết quả docking<br /> phenyl)-3-(pyridin-3-yl)prop-2-en-1-on và Cm Phân tích các tương tác giữa phối tử với mục<br /> (E)-1-benzyl-3-(3-(4-(benzyloxy)-2- tiêu tác động: liên kết hydro, tương tác π-π,<br /> hydroxyphenyl)-3-oxoprop-1-en-1-yl)pyridin-1- cation-π, tương tác Val der Waals… (phần mềm<br /> ium iodid. FlexX). Chọn ra những chất có điểm số tương<br /> Bộ Kit thử hoạt tính HMGR của Sigma- đối tốt để thử nghiệm in vitro để tìm ra mối liên<br /> Aldrich, bảo quản ở nhiệt độ -70oC. quan giữa cấu trúc và tác dụng.<br /> Bộ kit định lượng triglycerid, cholesterol<br /> trong huyết tương của Human Co., Đức<br /> Hóa chất, thuốc thử khác đều đạt tiêu<br /> chuẩn thí nghiệm.<br /> Mô hình docking phân tử quercetin và các<br /> dẫn chất quercetin trên HMGR<br /> Lựa chọn, chuẩn bị cấu trúc mục tiêu tác<br /> động<br /> Sử dụng ngân hàng cơ sở dữ liệu protein<br /> (PDB) để tìm cấu trúc nhiễu xạ tinh thể tia X của<br /> HMGR người, có phối tử đồng kết tinh là một<br /> thuốc nhóm statin, có độ phân giải cao.<br /> Chuẩn bị cấu trúc phối tử<br /> Tập hợp cấu trúc phối tử được xây dựng<br /> từ các chất đã tổng hợp và các tài liệu tham<br /> khảo. Cấu trúc 3D được vẽ bằng phần mềm<br /> Sybyl–X 2.0 sau đó được tối thiểu hóa năng<br /> <br /> <br /> 576 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khảo sát tác động ức chế HMGR in vitro của DMSO 5% 0,1 ml/10g/ngày (DMSO được dùng<br /> quercetin, chalcon và dẫn chất để hòa tan các chất thử nghiệm).<br /> Hoạt tính HMGR được xác định bằng cách - Lô Tyloxapol 250 mg/kg: IV dung dịch<br /> đo độ giảm hấp thu của NADPH ở bước sóng tyloxapol liều 250 mg/kg, sau đó uống nước<br /> 340 nm (mỗi 15 giây trong 5 phút) theo phản ứng 0,1 ml/ngày.<br /> xảy ra với sự xúc tác của HMGR như sau(3): - Lô Atorvastatin 64 mg/kg: IV tyloxapol 250<br /> HMG-CoA + 2NADPH + 2H → mevalonat + mg/kg, sau đó uống atorvastatin 64 mg/kg/ngày.<br /> + 2NADP+ + CoA-SH - Các lô điều trị: IV tyloxapol 250 mg/kg, sau<br /> Hoạt độ enzym tính theo công thức sau: đó uống chất thử nghiệm với các liều khác nhau.<br /> Sau 24 giờ IV tyloxapol, lấy máu tĩnh mạch<br /> đuôi chuột và định lượng cholesterol,<br /> triglycerid.<br /> Trong đó:<br /> Phương pháp định lượng nồng độ<br /> 12,44 = εmM – độ hấp thu của NADPH là 6,22 mM-<br /> 1<br /> cm-1; 12,44 = 2 NADPH tiêu thụ<br /> cholesterol và triglycerid huyết<br /> TV = Tổng thể tích phản ứng (1 ml nếu đo bằng ống đo Định lượng cholesterol và triglycerid theo<br /> và 0,2 ml nếu đo bằng đĩa). nguyên tắc enzym màu theo bộ KIT của<br /> V = thể tích enzym sử dụng trong định lượng (ml). Human Co.<br /> 0,6 = Nồng độ enzym tính bằng mg-protein (mgP)/ml KẾTQUẢ<br /> (0,50-0,70 mgP/ml)<br /> Docking phân tử atorvastatin, quercetin,<br /> LP = độ dài đường truyền tính bằng cm (1 đối với ống<br /> chalcon và các dẫn chất trên HMGR<br /> đo và 0,55 đối với đĩa).<br /> Trong 19 cấu trúc nhiễu xạ tinh thể tia X<br /> Khi thêm vào hỗn hợp phản ứng các chất<br /> ức chế HMGR (pravastatin hoặc các chất thử có 13 protein không có phối tử đồng kết tinh<br /> nghiệm), mức độ phản ứng xảy ra thấp hơn và (PDB code: 3CCT, 3CCW, 3CCZ, 3CD0,<br /> làm độ hấp thu tăng lên so với khi không có 3CD5, 3CD7, 3CDA, 3CDB, 2R4F, 3BGL,<br /> chất ức chế. Khả năng ức chế HMGR của chất 2Q1L, 2Q6B, 2Q6C) và 6 protein có phối tử<br /> thử nghiệm được tính theo công thức: đồng kết tinh: mevastatin (1HW8),<br /> simvastatin (1HW9), fluvastatin (1HWI),<br /> cerivastatin (1HWJ), atorvastatin (1HWK) và<br /> Chất thử nghiệm được hòa tan trong rosuvastatin (1HWL). Dựa vào cấu trúc<br /> DMSO 5% và thử ở 3 nồng độ khác nhau (sàng protein và mục tiêu nghiên cứu (ức chế<br /> lọc) hoặc tối thiểu 5 nồng độ khác nhau (xác HMGR của người in vitro, in vivo với chất<br /> định IC50). Ảnh hưởng của DMSO lên hoạt đối chiếu là pravastatin và atorvastatin), chỉ<br /> tính của HMGR được kiểm tra trước khi đánh có HMGR 1HWK đáp ứng yêu cầu.<br /> giá tác động ức chế enzym của chất khảo sát.<br /> Docking 20 chất nghiên cứu cùng<br /> Khảo sát tác động của dẫn chất tiềm năng atorvastatin trên protein HMGR 1HWK cho<br /> trên mô hình tăng lipid cấp bằng tyloxapol kết quả có 17 hợp chất được dock vào vùng<br /> Chuột sau khi ổn định, được cho nhịn đói tác động của HMGR với điểm số docking từ<br /> tối thiểu 8 giờ và chia ngẫu nhiên thành các lô: -30,38 kJ/mol đến -4,23 kJ/mol. Có 3 hợp<br /> - Lô chứng: tiêm IV dung dịch NaCl 0,9% chất không tương tác được với HMGR<br /> (0,1 ml/10 g chuột). Sau đó, chuột được uống (bảng 1).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 577<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Bảng 1: Kết quả docking trên enzym HMGR 1HWK<br /> STT Công thức Điểm docking(kJ/mol) Liên kết hydro<br /> 1 Q -24,79 Asp B690, Lys B691, Asn A755, GluA559, Cys A561, Ser B684, Lys A735<br /> 2 Q1 -30,38 Lys B691, Asn A755, Ala A751, Ser B684, Glu A559<br /> 3 Q2 -15,97 Asn B658, Lys B691<br /> 4 Q3 -4,23 Arg B590, Ser A565<br /> 5 Q4 -25,55 Asn B658, Lys B691, Gly A560, Arg B590, Glu A559<br /> 6 Q5 -14,14 Arg A568, Asn A755, Lys B691, Arg B590, Ser B684<br /> 7 Q6 -13,80 Ser A565, Lys B691<br /> 8 Ca -20,083 Lys B691, Arg B590 (π-cation)<br /> 9 Cb -18,236 Lys A735, Arg B590 (π-cation)<br /> 10 Cc -18,235 Glu A559, Asn A755, Lys B691, Arg B590 (π-cation)<br /> 11 Cd -17,710 Lys A735, Arg B590<br /> 12 Ce -21,177 Lys A735, Arg B590 (liên kết hydro và π-cation)<br /> 13 Cf -16,139 Asn A755<br /> 14 Cg -16,946 Arg B590, Lys B692 (π-cation)<br /> 15 Ch -17,627 Asn A755, Lys A735, Ser B684, Lys B591, Arg B590 Lys A735, Arg B590 (π-cation)<br /> <br /> 16 Ck -18,293 Glu A559, Lys A735, Asp B690, ArgB590, Lys B691 (π-cation), Arg B590 (π-cation)<br /> 17 Cm -18,926 Lys B591, Lys B592<br /> 18 Atorvastatin -39,725 Ser A565, Glu A59, Asn A755, Asp B690, Lys A735, Arg B590, Ser B684<br /> 19 Pravastatin -35,353 Lys A735, Glu A559, Asn A755, Lys B691, Asp B690, Arg B590, Ser B684, Lys B692<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Docking lại phối tử đồng kết tinh atorvastatin (Ator) trên HMGR 1HWK (A) và tương tác của Q1<br /> (B), Q3 (C), Ce (D) với các acid amin của HMGR 1HWK<br /> <br /> <br /> 578 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các hợp chất Q1, Q4, Q, Ca, Ce (< -20 KJ/mol) mục tiêu tác động. Q1 tạo được liên kết hydro<br /> là những hợp chất tương tác mạnh; Q2, Q5, Q6, với Lys B691 tại nhóm –OH (chiếm 52% liên<br /> Cb, Cc, Cf, Cg, Ch, Ck, Cm (-20 KJ/mol-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2