Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT TẾ BÀO NỘI MÔ GIÁC MẠC<br />
Ở MẮT VIÊM MÀNG BỒ ĐÀO TRƯỚC<br />
Trần Chấn Thanh Vân*, Nguyễn Công Kiệt*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi tế bào nội mô giác mạc ở mắt viêm màng bồ đào trước.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu thực hiện tại Bệnh viện Mắt TPHCM từ<br />
1/1/2010 đến 30/9/2010, gồm 23 bệnh nhân viêm màng bồ đào trước 1 mắt được thăm khám và điều trị, phân<br />
tích tế bào nội mô giác mạc bằng máy đếm tế bào nội mô Topcon SP-2000P. Kết quả đếm tế bào nội mô ở mắt<br />
viêm màng bồ đào trước được so sánh với mắt lành cùng bệnh nhân và phân tích sự thay đổi sau khi viêm màng<br />
bồ đào trước lui bệnh.<br />
Kết quả: mẫu nghiên cứu gồm 23 mắt viêm màng bồ đào trước vô căn với sự xuất hiện lắng đọng sau giác<br />
mạc dạng mịn, các lắng đọng này mất đi sau khi lui bệnh. Mật độ tế bào nội mô ở mắt viêm màng bồ đào trước là<br />
2472±222 tế bào/mm2, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mắt lành. Sau khi lui bệnh, mật độ tế bào ở mắt bệnh<br />
khác nhau không có ý nghĩa thống kê so với mắt lành. Kích thước tế bào ở mắt viêm màng bồ đào trước là<br />
396,39±49,44μm2, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với mắt lành, sau khi lui bệnh kích thước tế bào nội mô trở về<br />
tương đương mắt lành. Ngoài ra, mật độ tế bào nội mô mắt viêm màng bồ đào trước có tương quan với tuổi bệnh<br />
nhân. Phương trình hồi quy giúp ước lượng mật độ tế bào nội mô giác mạc ở mắt viêm màng bồ đào trước theo<br />
tuổi: mật độ tế bào nội mô = 3152 - 8*tuổi(tế bào/mm2).<br />
Kết luận: Sau khi lui bệnh, tế bào nội mô giác mạc mắt viêm màng bồ đào trước hồi phục tương đương mắt<br />
lành và có mối tương quan giữa mật độ tế bào nội mô giác mạc mắt viêm màng bồ đào trước với tuổi bệnh nhân.<br />
Từ khoá: tế bào nội mô, viêm màng bồ đào trước, máy đếm tế bào nội mô.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF CORNEAL ENDOTHELIUM IN ANTERIOR UVEITIS<br />
Tran Chan Thanh Van, Nguyen Cong Kiet<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 94 - 98<br />
Purpose: Evaluating the changes of corneal endothelium in patient with anterior uveitis.<br />
Methods: In this prospective study, 23 patients with active unilateral anterior uveitis were recruited. Every<br />
patient underwent a complete examination on slit lamp and analysed corneal endothelium by Topcon SP-2000P.<br />
The results of corneal endothelium in anterior uveitis eyes were compared with the results uninvolved eyes and<br />
analysed the changes after remission.<br />
Results: 23 cases with unilateral idiopathic anterior uveitis had smooth keratic precipitates which<br />
disappeared after remission. Mean cell density in anterior uveitis eyes was 2472±222 cells/mm2 which<br />
statistically differed from the uninvolved eyes. Mean cell size was 396.39±49.44μm2 which statistically differed<br />
from the uninvolved eyes. After remission, those results came back to normal ranges. In addition, cell density in<br />
anterior uveitis eye had strong correlation with patient’s ages. The regression equation: cell density in anterior<br />
uveitis eye = 3152 – 8 * ages(cell/mm2).<br />
<br />
*Bộ Môn Mắt, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSNT Trần Chấn Thanh VânĐT: 0908002544<br />
<br />
94<br />
<br />
Email: bsvantran@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusions: After remission, endothelial cell density of anterior uveitis eye recovered as well as the<br />
uninvolved eye and had strong correlation with patien’s ages.<br />
Keywords: corneal endothelium, anterior uveitis, specular microscopy.<br />
màng bồ đào trước 1 mắt được đưa vào mẫu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
nghiên cứu. Các bệnh nhân có tiền căn chấn<br />
Viêm màng bồ đào trước là bệnh lý viêm<br />
thương nhãn cầu, sử dụng kính áp tròng, loạn<br />
nhiễm ở bán phần trước nhãn cầu với tần suất<br />
dưỡng hoặc sẹo giác mạc, phù giác mạc, các<br />
8/100.000 trên thế giới(12) xuất hiện chủ yếu ở dân<br />
bệnh lý bán phần trước có ảnh hưởng giác mạc<br />
số trẻ và trung niên. Viêm màng bồ đào trước do<br />
hoặc đã từng phẫu thuật nội nhãn đều bị loại<br />
nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó nhiều nhất<br />
khỏi nghiên cứu.<br />
là viêm màng bồ đào trước vô căn(7). Thị lực có<br />
Khi thăm khám, dữ liệu của bệnh nhân được<br />
thể giảm nặng nề nếu không chẩn đoán và điều<br />
ghi lại đầy đủ gồm tuổi, giới, nơi cư ngụ, tiền<br />
trị kịp thời. Viêm màng bồ đào trước thường<br />
căn bệnh lý, triệu chứng ở mắt. Các bệnh nhân<br />
làm thay đổi lớp tế bào nội mô giác mạc và ảnh<br />
trong mẫu được kiểm tra thị lực, thăm khám<br />
hưởng tới độ trong suốt của giác mạc.<br />
bằng đèn pin và sinh hiển vi, phân độ mức độ<br />
Trên thế giới, các nhà lâm sàng sử dụng<br />
phù giác mạc và mức độ tế bào viêm trong tiền<br />
máy đếm tế bào nội mô để khảo sát đặc điểm<br />
phòng (Tyndall). Lắng đọng sau giác mạc được<br />
lớp tế bào nội mô qua các thông số: chiều dày<br />
mô tả kỹ về hình thái, số lượng, vị trí và màu<br />
giác mạc, mật độ tế bào nội mô, kích thước tế<br />
sắc. Ngoài ra, tất cả bệnh nhân đều được làm<br />
bào nội mô, tỉ lệ đa kích thước tế bào. Từ đó,<br />
một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân như<br />
các nhà lâm sàng phân tích kết quả này để<br />
công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, X<br />
đánh giá chức năng tế bào nội mô đang khảo<br />
quang ngực và tìm kí sinh trùng.<br />
sát. Tế bào nội mô cũng là yếu tố quan trọng<br />
Phân độ phù giác mạc thường sử dụng trên<br />
giúp đánh giá chất lượng vi phẫu liên quan<br />
lâm sàng<br />
bán phần trước, thường gặp như là phẫu thuật<br />
- Độ 1: giác mạc mờ nhẹ, thấy rõ chi tiết<br />
nhũ tương hóa thủy tinh thể.<br />
mống.<br />
Nghiên cứu về tế bào nội mô giác mạc mắt<br />
viêm màng bồ đào trước được thực hiện nhiều<br />
nơi thế giới, nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có<br />
công trình nào khảo sát đề tài tương tự. Do đó,<br />
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục<br />
đích:<br />
- So sánh kết quả đếm tế bào nội mô giác<br />
mạc ở mắt viêm màng bồ đào trước giai đoạn<br />
viêm cấp và giai đoạn lui bệnh, có so sánh với<br />
mắt lành.<br />
- Xác định mối tương quan giữa mật độ tế<br />
bào nội mô giác mạc mắt viêm màng bồ đào<br />
trước với các yếu tố khác.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu được thực hiện từ 1/1/2010 đến<br />
30/9/2010 tại bệnh viện Mắt TP.HCM. Trong<br />
nghiên cứu tiến cứu này, 23 bệnh nhân viêm<br />
<br />
Mắt<br />
<br />
- Độ 2: giác mạc mờ, thấy chi tiết mống.<br />
- Độ 3: giác mạc mờ đục, không thấy chi tiết<br />
mống.<br />
<br />
Phân độ Tyndall tiền phòng(4)<br />
Vết: 50 tế bào/mm2.<br />
Máy đếm tế bào nội mô Topcon SP-2000P<br />
được dùng để phân tích tế bào nội mô ở mắt<br />
bệnh và mắt lành. Bệnh nhân được điều trị bằng<br />
corticosteroid và atropin 1% nhỏ tại chỗ, tái<br />
khám mỗi 2 tuần. 3 tháng sau khi ngưng điều<br />
trị, viêm màng bồ đào trước được xem như lui<br />
<br />
95<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
bệnh và bệnh nhân được phân tích tế bào nội<br />
mô lần nữa. Các yếu tố được phân tích bằng<br />
máy đếm tế bào nội mô gồm: chiều dày giác<br />
mạc, mật độ tế bào nội mô, kích thước tế bào và<br />
tỉ lệ đa kích thước tế bào.<br />
Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng Stata<br />
10.0 có cập nhật. Sự khác biệt trong kết quả đếm<br />
tế bào nội mô bằng máy giữa mắt bệnh và mắt<br />
lành, mắt lui bệnh và mắt lành được kiểm định<br />
bằng phép kiểm Student. Giá trị p