intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thành phần hóa học cây lược vàng (callisia fragrans lindl.)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

105
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định thành phần hóa học của bộ phận toàn thân trên mặt đất của cây lược vàng, và nghiên cứu áp dụng phương pháp sắc ký cột lặp lại, phổ cộng hưởng từ để xác định thành phần hóa học của cây lược vàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thành phần hóa học cây lược vàng (callisia fragrans lindl.)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY LƯỢC VÀNG<br /> (CALLISIA FRAGRANS LINDL.)<br /> Nguyễn Thị Ngọc Dung*, Vĩnh Định*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định thành phần hóa học của bộ phận toàn thân trên mặt đất của cây Lược vàng<br /> Phương pháp: Sắc ký cột lặp lại, phổ cộng hưởng từ.<br /> Kết quả: xác định lược vàng có các hợp chất: carotenoid, triterpenoid, flavonoid, polyphenol, acid hữu cơ,<br /> chất khử. Từ 3,6 kg bột dược liệu, chiết bằng cồn 96%, cô giảm áp, loại tạp, ly trích phân đoạn với các dung môi<br /> có độ phân cực tăng dần lần lượt là ether ethylic, cloroform, ethyl acetat. Bằng sắc ký cột lặp lại với chất hấp phụ<br /> silicagel, hệ dung môi CHCl3 – MeOH tỉ lệ thay đổi thu được kết tinh LV-H2 (122,6 mg) màu trắng.<br /> Kết luận: bằng kỹ thuật đo phổ NMR 1H và DEPT đã xác định LV-H2 là một triterpenoid thuộc nhóm<br /> taraxeran có nhóm carboxyl ở C28 và nhiều nhóm hydroxyl.<br /> Từ khóa: Lược vàng, Callisia fragrans.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON CHEMICAL COMPONENTS OF LUOC VANG HERBS<br /> (CALLISIA FRAGRANS LINDL.)<br /> Nguyen Thi Ngoc Dung, Vinh Dinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 391 - 394<br /> Objectives: to determine the chemical components of the aerial part of Luoc vang (Callisia fragrans)<br /> Methods: repat column chromatography was used to isolate compounds and NMR spectrometry was used<br /> to identify the structure.<br /> Results: the aerial part of Luoc vang (Callisia fragrans) composes carotenoid, triterpenoid, flavonoid,<br /> polyphenol, organic acid, reduct compounds. One steroid compound was isolated. From 3.6 kg of air-dried<br /> materials, EtOH extract is fractionated by silica gel repeated column chromatography as described in the<br /> experimental, led to the isolation of LV-H2 (122,6 mg).<br /> Conclusions: LV-H2 is determined as a pentacyclic triterpenoid that has a skeleton of olean or taraxeran by<br /> spectrometry NMR 1H và DEPT<br /> Keywords: Luoc vang, Callisia fragrans<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cuối những năm 90, cây Lược Vàng được<br /> du nhập vào Việt Nam. Từ năm 2005, cây Lược<br /> Vàng thu hút sự quan tâm của mọi người do<br /> tính chất “chữa bách bệnh” của nó. Thực hư về<br /> tin đồn này đến nay vẫn chưa rõ vì chưa có<br /> nhiều tài liệu nghiên cứu về thành phần hóa<br /> học, tác dụng sinh học của cây.<br /> <br /> Trong phạm vi đề tài “Khảo sát thành phần<br /> hóa học của cây Lược Vàng (Callisia fragrans<br /> (Lindl.) Woodson Commenilacea)”, đã nêu<br /> phương pháp để định danh, khảo sát một số<br /> nhóm hoạt chất của Lược Vàng.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Cây Lược Vàng trồng ở Phú Yên. Lá và thân<br /> tươi đem phân cắt nhỏ, phơi râm, sau đó sấy ở 65<br /> <br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Vĩnh Định<br /> ĐT: 0903639586;<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Email: npvdinh@yahoo.com<br /> <br /> 391<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> C, đo độ ẩm, xay đến độ mịn thích hợp.<br /> <br /> o<br /> <br /> - Khảo sát vi học.<br /> - Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật.<br /> - Chiết xuất nguyên liệu bằng cồn 96% theo<br /> phương pháp ngấm kiệt cổ điển.<br /> - Chiết xuất các phân đoạn bằng dung môi:<br /> sử dụng các dung môi có độ phân cực khác<br /> nhau như ether ethylic, cloroform, ethyl acetat<br /> để chiết xuất theo kỹ thuật phân bố lỏng – lỏng.<br /> - Tách các phân đoạn bằng sắc ký cột nhanh<br /> và sắc ký cột cổ điển.<br /> - Phân lập các chất bằng sắc ký rây phân tử.<br /> - Tinh chế và kết tinh.<br /> - Xác định cấu trúc hợp chất phân lập bằng<br /> kỹ thuật phổ nghiệm NMR 1H, 13C.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Qua phân tích sơ bộ thành phần hóa thực<br /> vật của cây Lược vàng(4) thấy có các hợp chất:<br /> carotenoid, triterpenoid, flavonoid, polyphenol,<br /> acid hữu cơ, chất khử.<br /> Từ 3,6 kg bột dược liệu, chiết bằng cồn 96%,<br /> cô giảm áp, loại tạp, ly trích phân đoạn với các<br /> dung môi có độ phân cực tăng dần lần lượt là<br /> ether ethylic, cloroform, ethyl acetat. Cô giảm áp<br /> các phân đoạn để loại dung môi và thu được cắn<br /> CHCl3 (ký hiệu là D2 - 1,64 g) và cắn EtOAc (ký<br /> hiệu là D1 - 5,86 g).<br /> Qua tham khảo và thăm dò dung môi khai<br /> triển SKLM(2) với 18 hệ dung môi khác nhau<br /> (phát hiện UV 254 và thuốc thử vanillin-sulfuric)<br /> đã chọn được hệ CHCl3–MeOH (tỷ lệ thay đổi)<br /> dùng cho sắc ký cột và hệ dung môi M1 =<br /> EtOAc–MeOH–HCOOH–H2O (7 : 1 : 0,5 : 1)<br /> dùng cho SKLM để kiểm tra các phân đoạn.<br /> Cắn D1 (5,86 g) được tách bằng phương<br /> pháp sắc ký cột (SKC) với chất hấp phụ silicagel,<br /> hệ dung môi CHCl3 – MeOH với tỉ lệ tăng dần<br /> MeOH, thu được 25 phân đoạn, trong phân<br /> đoạn 22 (P1 0,6446 g) được tách tiếp. Phân đoạn<br /> P1 được SKC với chất hấp phụ silicagel H và hệ<br /> dung môi CHCl3 – MeOH với tỉ lệ tăng dần<br /> MeOH, thu được 17 phân đoạn, trong đó phân<br /> <br /> 392<br /> <br /> đoạn 5, 6 và 9 có kết tinh lần lượt là H3 màu<br /> vàng và LV-H2 (122,6 mg) màu trắng.<br /> Cắn D2 (1,643g) được tách bằng phương<br /> pháp SKC với chất hấp phụ silicagel, hệ dung<br /> môi CHCl3 – MeOH với tỉ lệ tăng dần MeOH<br /> thu được 10 phân đoạn, trong đó phân đoạn 10<br /> (P2 0,079 g) được tách tiếp. Phân đoạn P2 được<br /> SKC với chất hấp phụ silicagel H và hệ dung<br /> môi CHCl3 – MeOH với tỉ lệ tăng dần MeOH,<br /> thu được 51 phân đoạn, trong đó phân đoạn 2631 cho các vết giống nhau nên gộp thành phân<br /> đoạn P3 và tiếp tục tách qua cột Sephadex. Phân<br /> đoạn P3 sau khi SKC với Sephadex LH-20 và với<br /> MeOH, thu được 34 phân đoạn, trong đó, phân<br /> đoạn 3-8 được gộp thành phân đoạn P4. Phân<br /> đoạn P4 cho phản ứng dương tính với thuốc thử<br /> Liebermann- Burchard, sơ bộ nhận định P4 chứa<br /> hợp chất nhóm triterpen.<br /> LV-H2 tan trong methanol, ethanol, aceton,<br /> ít tan trong n- hexan, chloroform; cho phản ứng<br /> dương tính với thuốc thử LiebermannBurchard; LV-H2 cho 1 vết trên SKLM với 3 hệ<br /> dung môi khác nhau và phát hiện bằng đèn UV<br /> 254 và thuốc thử Vanilin/Sulfuric. Bằng kỹ thuật<br /> đo phổ NMR 1H và DEPT đã xác định LV-H2 là<br /> một triterpenoid 5 vòng.<br /> Theo hình 1, Phổ NMR 1H của LV-H2 (500<br /> MHz, CD3OD): δ = 5,777 (1H ; s), 4,907 (3H; q; j =<br /> 5 Hz), 3,919 (1H, s), 3,80 (1H ; d; j = 12 Hz), 2,343<br /> (1H; t; j = 9 Hz), 2,084 – 1,392 (12H; br. m), 1,163<br /> (9H; m), 0,930 (3H; s), 0,851 (3H; s).<br /> Phổ NMR 13C của LV-H2 (125 MHz, CD3OD)<br /> cho 30 tín hiệu cộng hưởng gồm : 7 nhóm<br /> methyl (-CH3) (δ = 50,20; 45,25; 28,13; 27,37;<br /> 22,83; 19,46 et 16,49), 7 nhóm methylen (-CH2-) (δ<br /> = 40,80; 35,74; 31,26; 30,93; 30,20; 25,74; 19,92), 9<br /> nhóm methin (>CH-) (δ = 120,56; 76,86; 67,12;<br /> 66,94; 58,70; 51,50; 48,94; 33,51) và 8 nhóm<br /> carbon bậc 4 (>CCH- ở<br /> Từ những dữ liệu phổ NMR 13C của các<br /> (1,3)<br /> vùng trường thấp).<br /> triterpen đã công bố , sơ bộ nhận xét rằng LVH2 gồm 30 carbon thuộc họ triterpen 5 vòng có<br /> khung taraxeran chứa 1 liên kết đôi (δ = 120,56,<br /> 166,49) ở C14-C15, 1 nhóm chức carboxyl (δ =<br /> 205,03) ở C28, 7 nhóm methyl và nhiều nhóm<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br /> Sự dịch chuyển hóa học của carbon trong<br /> phổ NMR 13C của LV-H2 quan sát và đối chiếu<br /> với phổ NMR 13C của 396 triterpen trong<br /> "Review article No. 98, 13C NMR spectra of<br /> <br /> 393<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> pentacyclic triterpenoids" Phytochemistry, 37(6)<br /> của Shashi B. Mahato(1), chúng tôi chưa tìm thấy<br /> sự tương đồng nào. Cấu trúc của LV-H2 sẽ được<br /> biện giải tiếp bằng các phổ NMR 2D (HMQC,<br /> HMBC, NOESY) trong công trình tiếp theo.<br /> OH<br /> <br /> chất có cấu trúc triterpen 5 vòng, thuộc nhóm<br /> taraxeran chứa 1 liên kết đôi ở C14-C15, 1 nhóm<br /> chức carboxyl ở C28, 7 nhóm methyl và nhiều<br /> nhóm hydroxyl.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> OH<br /> <br /> 2.<br /> <br /> OH<br /> COOH<br /> <br /> 3.<br /> HO<br /> <br /> Mahato S. B. & Kundu A. P. (1994). Review article number 98,<br /> C NMR spectra of pentacyclic triterpenoids. Phytochemistry,<br /> 37(6), 1517-1575.<br /> Nguyễn Minh Đức. (2006). Sắc ký lỏng hiệu năng cao và một số<br /> ứng dụng vào nghiên cứu, kiểm nghiệm dược phẩm, dược liệu và<br /> hợp chất tự nhiên. Nhà xuất bản Y Học: Thành phố Hồ Chí<br /> Minh.<br /> Olennikov D. N., Ibragimov T. A. & N., Z. I. (2008). Chemical<br /> composition of Callisia fragrans juice. I. Phenolic compounds.<br /> Chemistry of natural compounds, 44(6), 776-777.<br /> Trần Hùng. (2008). Giáo trình phương pháp nghiên cứu dược<br /> liệu. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> 13<br /> <br /> OH<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Hình 2. Cấu trúc dự đoán của LV-H2 với khung<br /> taraxeran<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Qua kết quả nghiên cứu có thể thấy cây<br /> Lược Vàng có chứa nhiều triterpen (phân đoạn<br /> P1 với LV-H2 và phân đoạn P4) trong đó có 1<br /> <br /> 394<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2