intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của cao chiết hạt trâm mốc (Syzygium Cumini (L.) Skeels)

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình trạng kháng thuốc kháng sinh và sự gia tăng quá mức các gốc tự do trong cơ thể dẫn đến nhiều bệnh mãn tính và thoái hóa đang là vấn đề được quan tâm trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Việc cung cấp các chất chống oxy hóa tự nhiên và tìm ra các dược liệu mới có hoạt tính kháng sinh, kháng ung thư, an toàn, hiệu quả và giá cả phải chăng là cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của cao chiết hạt trâm mốc (Syzygium Cumini (L.) Skeels)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA<br /> CAO CHIẾT HẠT TRÂM MỐC (SYZYGIUM CUMINI (L.) SKEELS)<br /> Lý Hải Triều*, Nguyễn Lê Tuyên*, Lâm Bích Thảo*, Nguyễn Hoàng Dũng**,Phùng Thị Thu Hường**,<br /> Nguyễn Thái Biềng***, Lê Văn Minh*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tình trạng kháng thuốc kháng sinh và sự gia tăng quá mức các gốc tự do trong cơ thể dẫn đến<br /> nhiều bệnh mãn tính và thoái hóa đang là vấn đề được quan tâm trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. Việc cung<br /> cấp các chất chống oxy hóa tự nhiên và tìm ra các dược liệu mới có hoạt tính kháng sinh, kháng ung thư, an toàn,<br /> hiệu quả và giá cả phải chăng là cần thiết.<br /> Mục tiêu: Khảo sát thành phần hóa thực vật và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng<br /> ung thư của chiết xuất từ hạt Trâm mốc, đáp ứng nhu cầu tìm nguồn dược liệu mới.<br /> Phương pháp: Bột hạt Trâm mốc được chiết xuất bằng phương pháp ngấm kiệt và chiết lỏng-lỏng thu cao<br /> chiết toàn phần và các cao phân đoạn. Hàm lượng flavonoid toàn phần được xác định bằng phương pháp UV-Vis<br /> theo chuẩn quercetin. Khả năng kháng khuẩn được xác định bằng phương pháp khuếch tán qua giếng thạch, hoạt<br /> tính kháng oxy hóa bằng thực nghiệm đánh bắt gốc tự do DPPH và kháng ung thư bằng thực nghiệm MTT.<br /> Kết quả: Hạt Trâm mốc có chứa các nhóm alkaloid, flavonoid, tannin, triterpenoid, saponin, coumarin,<br /> anthraquinon, chất béo, tinh dầu, các acid hữu cơ và chất khử. Hàm lượng flavonoid đã trừ ẩm trong mẫu<br /> nguyên liệu đạt 0,084% và trong mẫu cao chiết đạt 0,201%. Cao chiết ethanol, cao ethyl acetat, cao n-butanol và<br /> cao nước có khả năng kháng đối với hai dòng vi khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus. Các cao chiết từ<br /> hạt trâm mốc đều thể hiện hoạt tính đánh bắt gốc tự do DPPH, trong đó IC50 của cao diethyl ether (3,85 µg/ml)<br /> và cao ethyl acetat (3,77 µg/ml) thấp hơn chứng dương acid ascorbic (4,37 µg/ml). Ở nồng độ 100 µg/ml và 300<br /> µg/ml, cao diethyl ether và cao ethyl acetat thể hiện hoạt tính ức chế sự tăng trưởng tế bào ung thư trên 50% đối<br /> với dòng tế bào MCF-7 và Hep-G2. Trong khi đó, chứng dương Camptothecin (0,01 µg/ml) ức chế 24,5±2,2%<br /> đối với MCF-7 và 27,7±2,2% đối với Hep-G2.<br /> Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy, hạt Trâm mốc có thể là nguồn nguyên liệu tiềm năng để nghiên cứu<br /> tìm kiếm các hoạt chất có tác dụng sinh học cao, góp phần phòng ngừa và hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn và các bệnh<br /> lý liên quan đến gốc tự do.<br /> Từ khóa: trâm mốc, flavonoid, kháng khuẩn, kháng oxy hóa, kháng ung thư<br /> ABSTRACT<br /> PHYTOCHEMICAL COMPOSITION AND BIOLOGICAL PROPERTIES OF SYZYGIUM CUMINI (L.)<br /> SKEELS SEED EXTRACTS<br /> Ly Hai Trieu, Nguyen Le Tuyen, Lam Bich Thao, Nguyen Hoang Dung, Phung Thi Thu Huong,<br /> Nguyen Thai Bieng, Le Van Minh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 268 – 276<br /> Background: Antibiotic resistance and overgrowth of free radicals in the body causing chronic diseases and<br /> degenerative diseases are matters of concern in the public healthcare sector. Providing natural antioxidants and<br /> <br /> *Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh, Viện Dược liệu – Bộ Y Tế<br /> **Viện Kỹ thuật Công nghệ cao NTT, Đại học Nguyễn Tất Thành<br /> ***Viện Đào tạo Dược, Học Viện Quân Y<br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS. Lê Văn Minh ĐT: 0937326123 Email: lvminh05@gmail.com<br /> <br /> 268 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> finding new antibiotic and anticancer compounds which are safe, effective and affordable are essential.<br /> Objectives: To investigate phytochemical compositions and evaluate antimicrobial, antioxidant and<br /> anticancer activities of Syzygium cumini seed extracts in order to search for new medicinal materials.<br /> Method: Syzygium cumini seed powder was extracted through percolation and liquid-liquid extraction<br /> methods to obtain total extract and fractions. The content of total flavonoids was determined by UV-Vis<br /> spectrophotometric method based on quercetin standard. Antibacterial, antioxidant and anticancer activities were<br /> addressed by agar diffusion; DPPH radical capture methods; and MTT assay, respectively.<br /> Results: The main phytochemicals found in the seeds include alkaloids, flavonoids, tannins, triterpenoids,<br /> saponins, coumarins, anthraquinones, fats, essential oils, organic acids, and reducing agents. The contents of<br /> flavonoids dry weights were 0.084% and 0.201% in the raw material and in the crude extract, respectively. The<br /> ethanol extract and fractions of ethyl acetate, n-buthanol and water significantly revealed resistance to Escherichia<br /> coli and Staphylococcus aureus. All Syzygium cumini seed extracts presented DPPH free radical scavenging<br /> activity, therein, the IC50 values of diethyl ether (3.85 µg/mL) and ethyl acetate (3.77 µg/mL) fractions were lower<br /> than that of ascorbic acid (4.37 µg/mL). At 100 µg/ml and 300 µg/ml, diethyl ether and ethyl acetate fractions<br /> caused more than 50% growth inhibition of two cancer cell lines (MCF-7 and Hep-G2) in 2 days. While,<br /> Camptothecin as a positive control at 0.01 µg/mL expressed inhibitory activities of 24.5±2.2% for MCF-7 and<br /> 27.7±2.2% for Hep-G2.<br /> Conclusion: The results showed that the Syzygium cumini seeds are the promising medicinal material<br /> contributing to studies on antibiotics, natural antioxidant and anticancer compounds. That plays a pivotal role in<br /> the prevention and treatment of diseases associated with pathogen infections and free radicals.<br /> Keywords: syzygium cumini (L.) skeels, flavonoids, antibacterial, antioxidant, anticancer<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thường được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch,<br /> Thuốc kháng sinh là một trong những giải hóa trị, xạ trị, phẫu thuật và nhắm mục tiêu<br /> pháp quan trọng trong việc loại bỏ các bệnh phân tử hoặc kết hợp những yếu tố này. Tuy<br /> nhiễm trùng do vi khuẩn. Tuy nhiên, tình trạng nhiên, các thuốc hóa trị liệu gây ra nhiều tác<br /> kháng kháng sinh ngày càng trầm trọng ở nhiều dụng phụ như mệt mỏi, rụng tóc, suy giảm sức<br /> quốc gia do sử dụng kháng sinh không kiểm khỏe. Nắm bắt được các tình trạng trên, các nhà<br /> soát, sử dụng kháng sinh không phù hợp. Thách khoa học trên thế giới đang quay về tìm kiếm,<br /> thức lớn trong chăm sóc sức khoẻ cộng đồng là sàng lọc các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh<br /> nhu cầu về các loại thuốc mới, an toàn, hiệu quả học an toàn, hiệu quả và kinh tế.<br /> để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, đặc biệt là ở Cây Trâm mốc (Syzygium cumini L. skeels), là<br /> các nước đang phát triển, nơi có tới một nửa số cây thường xanh nhiệt đới thuộc họ Đào Kim<br /> người tử vong do các bệnh truyền nhiễm(12). Nương (Myrtaceae), xuất hiện nhiều ở miền<br /> Song song đó, tình trạng quá tải các gốc tự do Nam, Việt Nam. Theo kinh nghiệm dân gian,<br /> trong cơ thể sinh vật là nguyên nhân gây ra một trái Trâm mốc có vị chát, giàu anthocyanin, giàu<br /> số bệnh mãn tính và thoái hóa như ung thư, rối vitamin A, C, giúp tiêu hóa tốt, hạ đường huyết,<br /> loạn miễn dịch, lão hóa, viêm khớp dạng thấp, viêm dạ dày. Lá Trâm mốc chứa nhiều tannin dễ<br /> đái tháo đường, bệnh tim mạch, suy giảm hệ tiêu và được dùng nấu nước như trà, có lợi cho<br /> thần kinh. Hiện nay, có nhiều chất chống oxy người bệnh tiểu đường. Nhiều nghiên cứu trên<br /> hóa tổng hợp được sử dụng, tuy nhiên, chúng thế giới cho thấy các bộ phận của cây Trâm mốc<br /> gây ra một số tác dụng phụ như ảnh hưởng đến chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính sinh học, tiềm<br /> chức năng gan, thận, chức năng tim mạch, hệ năng trong điều trị bệnh, trong đó hạt Trâm mốc<br /> thần kinh và tạo ra chất gây ung thư(8). Ung thư có chứa alkaloid, glycosid, triterpenoid, steroid,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 269<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> saponin, flavonoid, tannin thể hiện nhiều hoạt chất béo, tinh dầu, carotenoid, các acid hữu cơ,<br /> tính sinh học như kháng ung thư, kháng oxy chất khử theo phương pháp của Cuilei (Trường<br /> hóa, kháng khuẩn, kháng viêm, trị tiểu đường, Đại học Ruman) có sửa đổi phù hợp(13).<br /> bảo vệ gan(2,6). Phương pháp chiết xuất cao chiết<br /> Nghiên cứu này tiến hành xác định sơ bộ Bột nguyên liệu được chiết ngấm kiệt lần<br /> thành phần hóa thực vật, đánh giá hoạt tính lượt với ethanol 96%, 70% và 45% ở nhiệt độ<br /> kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng ung thư phòng ở nhiệt độ phòng. Cho bột nguyên liệu đã<br /> từ hạt trâm mốc, cung cấp các dữ liệu khoa học làm ẩm vào bình chiết ngấm kiệt, bổ sung<br /> cho định hướng nghiên cứu sau này. ethanol 96% ngập bề mặt dược liệu từ 5-7 cm.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Giữ yên ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ. Tiến<br /> Thiết kế nghiên cứu hành rút dịch chiết với tốc độ 2 ml/phút. Bã dược<br /> liệu tiếp tục chiết tương tự với dung môi ethanol<br /> Nghiên cứu thí nghiệm.<br /> 70% và 45%. Tập trung toàn bộ dịch chiết ở ba<br /> Nguyên liệu thực vật nồng độ trên, cô quay chân không dưới áp suất<br /> Mẫu trái Trâm mốc (Syzygium cumini (L.) giảm thu được cao chiết toàn phần (Cao T)(13).<br /> Skeels) chín được thu hái vào tháng 12 năm 2016<br /> Cao toàn phần được hòa tan trong nước cất<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh. Trái được loại bỏ và chiết lỏng-lỏng lần lượt với diethyl ether,<br /> phần thịt, hạt được làm sạch, phơi sấy khô và chloroform, ethyl acetat và n-butanol thu phân<br /> xay thành bột để nghiên cứu. Mẫu được giám<br /> đoạn cao chiết diethyl ether (Cao E), cao<br /> định và lưu giữ tại Trung tâm Sâm và Dược liệu chloroform (Cao C), cao ethyl acetat (Cao A), cao<br /> Thành phố Hồ Chí Minh. n-butanol (Cao B) và cao nước (Cao N).<br /> Hoá chất, thuốc thử, thiết bị và dụng cụ Khảo sát độ tinh khiết<br /> Ethanol 96% (Công ty Cổ phần Dược phẩm Khảo sát độ tinh khiết của dược liệu và cao<br /> OPC), diethyl ether, chloroform, ethyl acetat, n- chiết dựa trên tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam<br /> butanol (Trung Quốc), methanol (Merck), IV (DĐVN V) gồm các chỉ tiêu mất khối lượng<br /> quercetin (HPLC ≥ 95%); amoxicillin (Công ty Cổ do làm khô (độ ẩm), độ tro toàn phần, độ tro<br /> phần Dược phẩm DOMESCO), môi trường<br /> không tan trong HCl. Thực hiện 3 lần trên mỗi<br /> Luria-Bertani (LB), các chủng vi khuẩn mẫu, lấy giá trị trung bình từng mẫu và tính<br /> Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa,<br /> toán(4).<br /> Staphylococus aureus; DPPH (Sigma Co. Ldt, US),<br /> Phương pháp định tính nhóm hợp chất<br /> acid ascorbic (Sigma Co. Ldt, US), môi trường<br /> RPMI-1640 (Roswell Park Memorial Institute- Định tính sự hiện diện của nhóm hợp chất<br /> 1640), MTT (3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5- flavonoid ở mẫu nguyên liệu và cao chiết toàn<br /> diphenyl tetrazolium bromide), trypsin, phần từ hạt trâm mốc bằng phản ứng hóa học<br /> penicillin, huyết thanh bò FBS (fetal bovine với các thuốc thử đặc trưng (NaOH 10%, FeCl3<br /> serum). Bình chiết ngấm kiệt, bình lắng gạn, bản 5%, Cyanidin, Pb(CH3COO)2 10%) và định tính<br /> silica gel F254 tráng sẵn trên nền nhôm (Merck, quercetin bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng.<br /> Art. 1,05554), đĩa petri, bình Roux, đĩa nuôi cấy Phương pháp định lượng flavonoid toàn phần<br /> 96 giếng và các dụng cụ, hóa chất khác. Xác định hàm lượng flavonoid toàn phần<br /> Sơ bộ thành phần hóa thực vật trong bột nguyên liệu và cao chiết toàn phần từ<br /> Các dịch chiết từ bột hạt Trâm mốc được hạt trâm mốc bằng phương pháp UV-Vis theo<br /> kiểm tra sự hiện diện của alkaloid, flavonoid, chuẩn quercetin. Hỗn hợp phản ứng gồm 1 ml<br /> tannin, triterpenoid, saponin, coumarin, dịch chiết (từ phân đoạn ethyl acetat), 8 ml<br /> anthraquinon, anthocyanosid, proanthocyanidin, methanol và 1 ml AlCl3 2%, lắc đều. Sau 10 phút,<br /> <br /> <br /> 270 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiến hành đo độ hấp thu ở bước sóng 454 nm. Sử ODc là độ hấp thụ của mẫu chứng âm (dung<br /> dụng methanol làm mẫu trắng. Thực hiện 3 lần dịch DPPH 0,6 mM).<br /> trên mỗi mẫu, lấy giá trị trung bình từng mẫu và ODt là độ hấp thụ của mẫu có chứa chất thử.<br /> tính toán(10). Xác định giá trị IC50 để đánh giá khả năng<br /> Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn kháng oxy hóa DPPH của mẫu thử.<br /> của cao chiết Nuôi cấy tế bào<br /> Ba chủng vi khuẩn thử nghiệm (E. coli, P. Các dòng tế bào ung thư mua từ ATCC<br /> aeruginosa, S. aureus) được cấy lên môi trường (Mỹ). Tế bào nuôi trong môi trường DMEM<br /> Mueller-Hinton. Trải vi khuẩn đã được hoạt hóa hoặc RPMI 1640 có bổ sung L-glutamin (200<br /> trên các bản thạch với mật độ khoảng 1×106 – mM), HEPES (1 M), 1% (v/v) penicillin–<br /> 2×106 CFU/ml. Dùng dụng cụ đục lỗ thạch có streptomycin, 10% (v/v) FBS và ủ ở 37oC, 5% CO2.<br /> đường kính 6 mm. Cho vào mỗi lỗ 0,1 ml dịch<br /> Phương pháp MTT<br /> thử nghiệm ở các nồng độ khác nhau. Ủ các đĩa<br /> Tế bào được nuôi trong đĩa 96 giếng ở mật<br /> thạch ở 37°C trong 24 giờ. Thực hiện lặp lại 3 lần<br /> độ thích hợp. Sau khi ủ 24 giờ, tế bào được xử lý<br /> trên mỗi nồng độ, đo đường kính vòng vô<br /> với thuốc ở hai nồng độ 300 µg/ml và 100 µg/ml<br /> khuẩn (nếu có) ở mỗi nồng độ, lấy giá trị trung<br /> trong 48 giờ. Trước khi kết thúc thử nghiệm 4<br /> bình và tính toán. Chứng dương và chứng âm<br /> giờ, hút bỏ môi trường nuôi cũ rồi cho môi<br /> được sử dụng lần lượt là amoxicillin và nước cất<br /> trường mới có chứa 10% MTT vào giếng. Tiếp<br /> vô trùng. Công thức tính đường kính vòng vô<br /> tục ủ ở 37°C cho đến khi kết thúc. Tinh thể<br /> khuẩn (ĐKV): ĐKV = (ĐKVmẫu thử – ĐKVgiếng) –<br /> formazan tạo thành được hòa tan trong DMSO<br /> (ĐKVchứng âm – ĐKVgiếng) (mm)(7).<br /> và sau đó đánh giá bằng phương pháp đo mật<br /> Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng oxy<br /> độ quang OD ở bước sóng 570 nm và 630 nm, sẽ<br /> hóa<br /> phản ánh số lượng tế bào sống trong dịch nuôi<br /> Khả năng kháng oxy hóa của mẫu thử được cấy. Thực hiện 3 lần trên mỗi mẫu, lấy giá trị<br /> thực hiện theo phương pháp DPPH (1,1- trung bình từng mẫu và tính toán(3).<br /> diphenyl-2-picrylhydrazyl) được mô tả bởi<br /> Hoạt tính ức chế (I%) của mẫu thử được tính<br /> Alhakmani có sửa đổi như sau(1): Hỗn hợp phản<br /> theo công thức:<br /> ứng trong methanol bao gồm 0,5 ml mẫu thử ở<br /> các nồng độ khác nhau phản ứng với đồng<br /> lượng dung dịch DPPH 0,6 mM pha trong<br /> methanol. Thêm methanol vừa đủ 4 ml. Hỗn Trong đó:<br /> hợp phản ứng được ủ trong 30 phút ở nhiệt độ ODc là độ hấp thụ của mẫu không chứa chất thử;<br /> phòng trong tối. Tiến hành đo độ hấp thu quang ODt là độ hấp thụ của mẫu có chứa chất thử.<br /> phổ ở bước sóng 515 nm. Sử dụng mẫu trắng là<br /> Phương pháp đánh giá kết quả<br /> methanol. Acid ascorbic (vitamin C) được sử<br /> Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung<br /> dụng làm mẫu đối chứng dương. Thực hiện 3<br /> bình: Mean ± SEM hoặc Mean ± SD và được xử<br /> lần trên mỗi mẫu, lấy giá trị trung bình từng<br /> lý bằng phần mềm MS Excel 2013, xử lý thống<br /> mẫu và tính toán. Hoạt tính kháng oxy hóa<br /> kê dựa vào phép kiểm t – test.<br /> (HTKO%) được tính theo công thức:<br /> KẾT QUẢ<br /> Sơ bộ thành phần hóa thực vật<br /> <br /> Trong đó: Kết quả phân tích thành phần hóa thực vật<br /> của hạt Trâm mốc được thể hiện ở Bảng 1. Trong<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 271<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> hạt Trâm mốc có sự hiện diện của alkaloid, Định tính nhóm flavonoid bằng phương pháp<br /> flavonoid, tannin, triterpenoid, saponin, hóa học và sắc ký lớp mỏng theo chuẩn quercetin<br /> coumarin, anthraquinon, chất béo, tinh dầu, các Kết quả định tính flavonoid bằng phản ứng<br /> acid hữu cơ và chất khử. hóa học cho thấy cả bột dược liệu và cao chiết<br /> Bảng 1. Thành phần hóa thực vật hạt trâm mốc toàn phần hạt trâm mốc đều cho kết quả dương<br /> Nhóm hợp chất<br /> Hạt trâm<br /> Nhóm hợp chất<br /> Hạt trâm tính rõ rệt khi tác dụng với thuốc thử đặc trưng<br /> mốc mốc<br /> NaOH 10%, FeCl3 5%, cyanidin, Pb(CH3COO)2<br /> Alkaloid ++++ Proanthocyanidin -<br /> 10% (Bảng 2).<br /> Flavonoid +++ Anthocyanosid -<br /> Tannin +++ Chất béo +++ Bảng 2. Mức độ phản ứng của flavonoid trong hạt<br /> Triterpenoid + Tinh dầu +++ trâm mốc với bốn loại thuốc thử<br /> Saponin + Carotenoids - NaOH FeCl3<br /> Thuốc thử Cyanidin Pb(CH3COO)210%<br /> Coumarin ++ Các acid hữu cơ ++ 10% 5%<br /> Anthraquinon + Chất khử ++ Nguyên liệu +++ +++ ++ +++<br /> (-): không có, (±): nghi ngờ, (+): có ít, (++): có, Cao chiết +++ +++ ++ +++<br /> (+++): có nhiều, (++++): có rất nhiều (-): không có, (±): nghi ngờ, (+): có ít, (++): có,<br /> (+++): có nhiều, (++++): có rất nhiều<br /> Kiểm nghiệm nguyên liệu và hiệu suất thu cao<br /> ethanol toàn phần Dịch chiết hạt trâm mốc được khảo sát với<br /> nhiều hệ dung môi khai triển với tỷ lệ khác<br /> Hiệu suất thu cao chiết toàn phần đã trừ độ<br /> nhau. Trong đó, 2 hệ thích hợp nhất cho việc<br /> ẩm đạt 28,62%. Trong đó, độ ẩm bột dược liệu<br /> phân tách flavonoid từ dịch chiết ethanol hạt<br /> (11,04±0,18%) và cao chiết (15,23±0,18%) đều đạt<br /> trâm mốc là Toluen: Ethyl acetat: Acid formic<br /> tiêu chuẩn DĐVN V (độ ẩm dược liệu Cao B > Cao T > Cao N<br /> Bảng 4. Tác dụng đánh bắt gốc tự do DPPH của các > Cao C. Nhìn chung, các cao chiết từ hạt trâm<br /> cao chiết từ hạt trâm mốc mốc có giá trị IC50 thấp, thể hiện tác dụng kháng<br /> Mẫu thử IC50 (µg/ml) oxy hóa cao theo cơ chế dập tắt gốc tự do DPPH.<br /> Cao T 9,28 Hoạt tính ức chế tăng sinh tế bào ung thư của<br /> Cao E 3,85 các cao chiết<br /> Cao C 35,54<br /> Cao A 3,77 Hoạt tính ức chế tăng trưởng dòng tế bào ung<br /> Cao B 5,93 thư gan người Hep-G2<br /> Cao N 13,51 Kết quả thu nhận được sau 48 giờ xử lý tế<br /> Acid ascorbic 4,37<br /> bào ung thư Hep-G2 với các cao chiết từ hạt<br /> Tác dụng đánh bắt gốc tự do DPPH của các trâm mốc được thể hiện như Hình 2.<br /> cao chiết từ hạt trâm mốc được trình bày ở Bảng<br /> Ở nồng độ 100 µg/ml (Hình 2A), cao E và cao<br /> 4. Hoạt tính kháng oxy hoá theo thứ tự là Cao A<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 273<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> A thể hiện hiệu quả ức chế khoảng 65% và 50% Ở nồng độ 300 µg/ml (Hình 2B), hầu hết các<br /> sự tăng trưởng của tế bào Hep-G2 so với chứng cao chiết từ hạt Trâm mốc đều thể hiện hiệu quả<br /> dương camptothecin là 27,7±2,2%, trong khi các ức chế tăng trưởng cao hơn so với khi xử lý ở<br /> cao TP, cao C, cao B và cao N không thể hiện nồng độ 100 µg/ml (trừ các cao B và cao N), với<br /> phần trăm ức chế của cao E đạt 85,2 ± 1,1% và<br /> hoạt tính ức chế hoặc thể hiện sự ức chế không<br /> cao A đạt 69,1 ± 0,8%.<br /> đáng kể.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Phần trăm ức chế sự tăng trưởng tế bào ung thư Hep-G2 sau 48 giờ xử lý với các cao chiết từ hạt trâm<br /> mốc ở nồng độ (A) 100 µg/ml và (B) 300 µg/ml<br /> Hoạt tính ức chế tăng trưởng dòng tế bào ung N thể hiện sự ức chế không đáng kể (lần lượt là<br /> thư vú người MCF-7 26,5%, 12,6% và 4,7%).<br /> Kết quả thu nhận được sau 48 giờ xử lý tế Khi tế bào MCF-7 được xử lý bằng các cao<br /> bào ung thư MCF-7 với các cao chiết từ hạt Trâm chiết từ hạt Trâm mốc ở nồng độ 300 µg/ml<br /> mốc được thể hiện như Hình 3. Tương tự như ở (Hình 3B), ngoại trừ cao E có tỷ lệ ức chế sự<br /> dòng tế bào Hep-G2, ở nồng độ 100 µg/ml (Hình tăng trưởng giảm từ 78,7% xuống 63,3% và cao<br /> 3A), cao E và cao A thể hiện hiệu quả ức chế cao, B giảm từ 12,6% xuống 7,8%, các cao chiết còn<br /> với phần trăm ức chế lần lượt là 78,7 ± 2,2% và lại đều thể hiện hoạt tính ức chế tăng mạnh, cụ<br /> 75,8 ± 3,5%, trong khi đó tỷ lệ ức chế của chứng thể phần trăm ức chế của cao TP tăng đến<br /> dương camptothecin là 24,5 ± 2,2%, cao TP 46,9%; của cao C tăng từ 26,5% tới 62,9%; của<br /> không thể hiện sự ức chế và cao C, cao B và cao cao A từ 75,8% tới 81,7% và của cao N tăng từ<br /> 4,7% đến 50,1%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 274 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Phần trăm ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư MCF-7 sau 48 giờ xử lý với các cao chiết từ hạt<br /> trâm mốc ở nồng độ (A) 100 µg/ml và (B) 300 µg/ml<br /> BÀN LUẬN aureus tạo vòng vô khuẩn rõ trong đó cao ethyl<br /> acetat tạo vòng kháng khuẩn lớn hơn các cao<br /> Nghiên cứu cho thấy hạt Trâm mốc có chứa<br /> chiết khác, ở nồng độ 20 mg/ml là 25,33 mm đối<br /> các nhóm hợp chất như alkaloid, flavonoid,<br /> với E. coli và 21,33 mm đối với S. aureus, trong<br /> tannin, triterpenoid, saponin, coumarin,<br /> khi đó kháng sinh amoxicillin tạo vòng kháng<br /> anthraquinon, chất béo, tinh dầu, các acid hữu<br /> khuẩn rõ rệt đối với ba chủng khảo sát ở nồng<br /> cơ và chất khử. Các bằng chứng thực nghiệm<br /> độ 1 mg/ml. Trong thực nghiệm khảo sát hoạt<br /> cho thấy flavonoid (bioflavonoid) thuộc nhóm<br /> tính kháng oxy hóa theo cơ chế dập tắt gốc tự do<br /> polyphenol có các tác động sinh học đa hướng<br /> DPPH, giá trị IC50 của cao toàn phần, cao diethyl<br /> như kháng khuẩn, kháng viêm, kháng dị ứng,<br /> ether, cao chloroform, cao ethyl acetat, cao n-<br /> kháng ung thư, kháng oxy hóa và chống đái<br /> butanol và cao nước từ hạt Trâm mốc lần lượt là<br /> tháo đường(9). Các tác động này nhìn chung liên<br /> 9,28 µg/ml, 3,85 µg/ml, 35,54 µg/ml, 3,77 µg/ml,<br /> quan đến hoạt động thu hẹp gốc tự do của<br /> 5,93 µg/ml và 13,51 µg/ml. Trong khi đó, IC50 của<br /> flavonoid. Bên cạnh đó, cấu trúc catechol và sự<br /> acid ascorbic là 4,37 µg/ml. Cao ethyl acetat và<br /> có mặt của các nhóm chức năng không bão hòa<br /> cao diethyl ether có hoạt tính kháng oxy hóa cao<br /> trong vòng cũng góp phần vào hoạt động của<br /> hơn so với acid ascorbic, một sản phẩm thương<br /> chúng. Flavonoid có thể có khả năng liên kết với<br /> mại đã được chứng minh có hoạt tính kháng oxy<br /> các ion kim loại chuyển tiếp, ngăn ngừa sự hình<br /> hóa. Bên cạnh đó, kết quả ở thực nghiệm ức chế<br /> thành của các gốc hydroxyl hoặc các gốc tự do<br /> tăng trưởng tế bào ung thư cũng cho thấy cao<br /> liên quan đến kim loại được xúc tác từ H2O2(9,11).<br /> ethyl acetat và cao diethyl ether thể hiện tỷ lệ ức<br /> Quercetin là một flavonol, là một trong những<br /> chế trên 50% ở cả hai nồng độ khảo sát. Cao toàn<br /> flavonoid phổ biến, làm khung sườn cho nhiều<br /> phần, cao chloroform, cao n-butanol và cao nước<br /> loại flavonoid khác như rutin, quercitrin,<br /> cũng thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa, ức chế tế<br /> troxerutin, isoquercitrin và một số flavonoid<br /> bào ung thư.<br /> khác, được sử dụng như là một chất chuẩn dùng<br /> để định tính, định lượng flavonoid toàn phần KẾT LUẬN<br /> trong nhiều nghiên cứu(5). Kết quả nghiên cứu cho thấy các cao chiết từ<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy cao ethanol hạt Trâm mốc có hoạt tính kháng khuẩn đối với<br /> toàn phần, cao ethyl acetat, cao n-butanol và cao Escherichia coli, Staphylococcus aureus. Các cao<br /> nước có hoạt tính kháng chủng E. coli và S. chiết đều thể hiện hoạt tính kháng oxy hóa theo<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 275<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019<br /> <br /> cơ chế đánh bắt gốc tự do DPPH, ức chế tăng 6. Kamal A (2014). “Phytochemical screening of Syzygium cumini<br /> seeds”. Indian Journal of Plant Sciences, 3(4):1-4.<br /> sinh tế bào ung thư Hep-G2 và MCF-7. Trong 7. Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Thị Thu Hương, Dương Thị<br /> đó, cao phân đoạn diethyl ether và ethyl acetat Mộng Ngọc, Trần Công Luận, La Văn Kính (2013). “Khảo sát<br /> hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm cấp của công thức phối<br /> thể hiện hoạt tính tốt nhất. Vì vậy, cần có thêm<br /> hợp dược liệu xạ can, bọ mắm và dâu tằm”. Y Học TP. Hồ Chí<br /> những nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa Minh, 17:150-155.<br /> học và hoạt tính sinh học của hạt Trâm mốc để 8. Pham-Huy LA, He H & Pham-Huy C (2008). “Free Radicals,<br /> Antioxidants in Disease and Health”. International Journal of<br /> cung cấp cơ sở khoa học nhằm khai thác và ứng Biomedical Science, 4(2):89-96.<br /> dụng dược liệu này trong công tác chăm sóc sức 9. Oguntibeju O (2014). “Antioxidant-Antidiabetic Agents and<br /> khỏe cộng đồng. Human Health”. InTech, pp.423-430.<br /> 10. Shanmugapriya S, Muthusamy P, et al (2017). “Determination<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO of total flavonoid content in ethanolic leaf extract of Moringa<br /> Oleifera”. World Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences,<br /> 1. Alhakmani F, Kumar S & Khan SA (2013). “Estimation of total<br /> 6(5):849-852.<br /> phenolic content, in-vitro antioxidant and anti-inflammatory<br /> 11. Shiksharthi AR, Mittal S (2014). “Ficus racemosa: Phytochemistry,<br /> activity of flowers of Moringa oleifera. Asian Pacific Journal of<br /> traditional uses, and pharmacological properties: A review”.<br /> Tropical Biomedicine, 3(8):623-627.<br /> International Journal of Recent Advances in Pharmaceutical Research,<br /> 2. Ayyanar M & Subash-Babu P (2012). “Syzygium cumini (L.)<br /> 4:6-15.<br /> Skeels: A review of its phytochemical constituents and<br /> 12. Srivastava J, Chandra H, Nautiyal AR, Kalra SJS (2013).<br /> traditional uses”. Asian Pacific Journal of Tropical Biomedicine,<br /> “Antimicrobial resistance (AMR) and plant-derived<br /> 2(3):240-246.<br /> antimicrobials (PDAms) as an alternative drug line to control<br /> 3. Barh D & Viswanathan G (2008). “Syzygium cumini inhibits<br /> infections”. Biotech, 4:451-460.<br /> growth and induces apoptosis in cervical cancer cell lines: a<br /> 13. Trần Hùng và cộng sự(2014). “Phương pháp nghiên cứu dược<br /> primary study”. Ecancermedicalscience, 2:83.<br /> liệu, Bộ môn Dược liệu”. Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh.<br /> 4. Bộ Y tế (2009). Dược điển Việt Nam. Nhà xuất bản Y học Hà Nội,<br /> lần xuất bản thứ tư.<br /> 5. Da Silva LAL, Pezzini BR & Soares L (2015). Ngày nhận bài báo: 28/07/2019<br /> “Spectrophotometric determination of the total flavonoid<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019<br /> content in Ocimum basilicum L. (Lamiaceae) leaves”.<br /> Pharmacognosy Magazine, 11(41):96-101. Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 276 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0