intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thực trạng bán lẻ thuốc dựa trên triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát thực trạng bán lẻ thuốc dựa trên triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh trình bày khảo sát thực trạng bán lẻ thuốc dựa trên triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, TP.HCM; Một số yếu tố liên quan đến kết quả bán lẻ thuốc dựa trên triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thực trạng bán lẻ thuốc dựa trên triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Khảo sát thực trạng bán lẻ thuốc dựa trên triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh Võ Thảo Nguyên, Nguyễn Thị Thu Thủy* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP.HCM Summary The study was carried out to get an overview on the current situation of drug retailing at private pharmacy in CuChi district, thereby proposing solutions to improving quality supplying drug. A cross – sectional descriptive study by directing observation community pharmacist who are working at 279 private pharmacies in Cu Chi district from Nov-2020 to Jun-2021, then collecting results including their characteristics and transaction results based on playing the role of customer with soar throat symtom scenario. Surveying 317 community pharmacists, there is gender difference between male: Female with the ratio 1:3.3; average age 33.58 ± 6.80 years old; the majority of pharmacist are from college degrees to lower (87.1%). Regarding to transaction results, 98.1% pharmacist sold combined dose drugs, of which 95.6% pharmacist agents self prescribing antibiotics with 8.2% combing 2 or more antibiotics. In addition, they use pain relievers (98.1%), anti inflammatory steroids (89.4%) gastric protectors (83.6%) and some other drugs. The factors related to the decision to supply drugs of pharmacist include gender, seniority of experience, level of self updating of professional knowledge and age. This study has shown that community pharmacists and pharmacies perform GPP principle that are loosely. Therefore, it is necessary to improve knowledge especially about antibiotics for community pharmacist and people, in addition to promote management policies to improve the strict implementation of GPP principles. Key words: Retailing drug, community pharmacist, sore throat symtom, antibiotics, community pharmacy. Đặt vấn đề (với khoảng 12.000 nhà thuốc tư nhân) và tăng Ở Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát lên gấp 1,4 lần tương đương với 54.250 vào triển, cơ sở bán lẻ thuốc thường là nguồn thông năm 2015 [4,5]. Chính vì vậy, vai trò của dược sĩ tin chăm sóc sức khỏe đầu tiên mà người dân cộng đồng ngày càng được đề cao với nhiều có thể tiếp cận khi xuất hiện triệu chứng bệnh, yêu cầu chặt chẽ hơn cả về năng lực chuyên đặc biệt quan trọng với những vùng xa xôi trên môn lẫn kỹ năng thực hành. đất nước. Tại Việt Nam năm 2011, số lượng Hiện nay, mặc dù rất nhiều đề tài nghiên nhà thuốc trên toàn quốc đạt hơn 40.000 cứu về thực trạng bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc tư nhân được thực hiện nhưng chưa có Chịu trách nhiệm: Nguyễn Thị Thu Thủy nghiên cứu nào đi sâu vào thực trạng bán lẻ Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn thuốc dựa trên triệu chứng. Vì vậy, đề tài này Ngày nhận: 02/12/2021 được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng bán Ngày phản biện: 15/02/2022 lẻ thuốc dựa trên tình huống mua thuốc nêu Ngày duyệt bài: 24/02/2022 triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 73
  2. bàn Huyện Củ Chi – một huyện ngoại thành Tại 279 nhà thuốc tư nhân đang hoạt động thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), từ trên địa bàn Huyện Củ Chi theo danh sách đó, đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng của Sở Y tế TP.HCM cập nhật ngày cao chất lượng cung ứng thuốc cho cộng 16/12/2019 [2]. Đề tài khảo sát tất cả NVBH đồng. Nghiên cứu này được thực hiện với thỏa mãn tiêu chí chọn mẫu đang làm việc tại 2 mục tiêu cụ thể như sau: các nhà thuốc tư nhân có giấy phép kinh 1. Khảo sát thực trạng bán lẻ thuốc dựa doanh còn hiệu lực, đạt chuẩn GPP đang hoạt trên triệu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên động trên địa bàn Huyện Củ Chi, TPHCM. địa bàn Huyện Củ Chi, TP.HCM. Nghiên cứu không thực hiện khảo sát tại nhà 2. Một số yếu tố liên quan đến kết quả thuốc bệnh viện hoặc trong khuôn viên bệnh bán lẻ thuốc dựa trên triệu chứng tại các nhà viện, các cơ sở bán lẻ dược liệu/thuốc đông y, thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, các đại lý bán thuốc, chuỗi nhà thuốc, nhà TP.HCM. thuốc của công ty dược phẩm. Đối tượng – phương pháp Tại mỗi nhà thuốc tư nhân, quá trình khảo nghiên cứu sát được thực hiện cho 1 NVBH tại mỗi ca làm Đối tượng nghiên cứu việc. Nếu một ca có nhiều hơn 1 NVBH cùng Kết quả bán lẻ thuốc dựa trên tình huống lúc, chỉ tiến hành khảo sát cho 1 NVBH cho ca mua thuốc nêu triệu chứng và đặc điểm nhân làm việc đó. viên bán hàng thực hiện giao dịch tại thời Tiêu chí chọn mẫu điểm nghiên cứu tại tất cả các nhà thuốc tư Tiêu chí lựa chọn nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, TP.HCM. - NVBH đang làm việc tại các nhà thuốc Phương pháp nghiên cứu tư nhân tại thời điểm tiến hành khảo sát. Nghiên cứu cắt ngang mô tả dựa trên quan - NVBH trực tiếp thực hiện việc bán và sát trực tiếp quá trình bán và tư vấn khách tư vấn sử dụng thuốc. hàng mua thuốc nêu triệu chứng đau họng và Tiêu chí loại trừ phát phiếu thu thập thông tin. Nghiên cứu viên - NVBH không đồng ý cung cấp thông đóng vai khách hàng (KH) dựa trên kịch bản tin phục vụ nghiên cứu tình huống, qua đó, quan sát trực tiếp nhân - Quá trình bán và tư vấn bị gián đoạn viên bán hàng (NVBH) đang làm việc tại các do nguyên nhân từ phía NVBH nhà thuốc tư nhân và thu thập kết quả bán - Nhiều hơn 1 NVBH tham gia trong quá hàng của mỗi NVBH, sau đó, nghiên cứu viên trình bán và tư vấn khách hàng phát phiếu khảo sát đặc điểm NVBH để thu Thời gian và địa điểm nghiên cứu thập kết quả về đặc điểm NVBH. Thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11/2020 – 06/2021. Kịch bản tình huống Địa điểm: Thực hiện tại các nhà thuốc tư Điều tra viên vào nhà thuốc và hỏi mua nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, TP.HCM thuốc cho bản thân với triệu chứng đau họng Thống kê và xử lý số liệu không rõ nguyên nhân, không sổ mũi, không Dữ liệu được xử lý thống kê bằng phần ho hay có đờm, không sốt nhưng cảm thấy mềm thống kê SPSS 20.0 với kết quả được họng đau, khó nuốt, rất mệt và không đi khám trình bày dưới dạng hình và bảng. Các phép tại cơ sở y tế. Điều tra viên chỉ yêu cầu tư vấn kiểm thống kê phù hợp được sử dụng với độ khi NVBH không đưa ra bất kỳ thông tin nào tin cậy 95%. cho đến khi nhận được thuốc và thanh toán. Kết quả nghiên cứu Mẫu nghiên cứu Thực trạng bán lẻ thuốc dựa trên triệu Cỡ mẫu chứng tại các nhà thuốc tư nhân trên địa 74 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  3. bàn Huyện Củ Chi, TP.HCM. nghiên cứu gồm 317 NVBH đang làm việc tại Đặc điểm của nhân viên bán hàng thời điểm tiến hành khảo sát, đề tài ghi nhận Khảo sát 279 nhà thuốc tư nhân đang hoạt đặc điểm của mẫu nghiên cứu và trình bày động trên địa bàn Huyện Củ Chi với mẫu trong bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm của nhân viên bán hàng STT Đặc điểm Phân loại Tần số (%) Nam 73 (23,0) 1 Giới tính Nữ 244(77,0) Trình độ chuyên môn Từ đại học trở lên 41 (12,9) 2 Từ cao đẳng trở xuống và trình độ khác 276 (87,1) Thâm niên kinh nghiệm Dưới 5 năm 100 (31,5) 3 trong lĩnh vực bán lẻ Trên 5 năm 217 (68,5) Chủ nhà thuốc 223 (70,3) 4 Chức vụ trong nhà thuốc NVBH/ Người phụ trách chuyên môn 94 (29,7) Không tham gia 220 (69,4) 5 Lớp tập huấn kỹ năng bán lẻ thuốc Có tham gia 97 (30,6) Không tham gia 96 (30,3) 6 Lớp đào tạo, cập nhật GPP Có tham gia 221 (69,7) Từ rất không thích đến trung bình 99 (31,2) 7 Mức độ yêu thích công việc Thích và rất thích 218 (68,8) Mức độ tự cập nhật kiến thức Thường xuyên (trên 3 lần/tuần) 103 (32,5) 8 chuyên môn Chỉ khi cần 214 (67,5) GTTB ± ĐLC (GTNN – GTLN) 9 Tuổi 33,58 ± 6,80 (23 – 56) 10 Số năm sau khi tốt nghiệp 8,24 ± 4,88 (1 – 30) Ghi chú: GTTB: Giá trị trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; GTNN: Giá trị nhỏ nhất; GTLN: Giá trị lớn nhất. Theo bảng 1, đề tài ghi nhận mẫu nghiên cứu môn khi cần. Về chức vụ trong nhà thuốc, người có sự chênh lệch về giới tính với tỉ lệ nam : nữ bán là chủ nhà thuốc chiếm gần 2/3 tổng số là 1 : 3,3; độ tuổi trung bình 33,58 ± 6,80 tuổi và mẫu nghiên cứu, người trực tiếp đứng bán vừa dao động từ 23 đến 56 tuổi; đa số NVBH có là chủ vừa là dược sĩ phụ trách chuyên môn của trình độ cao đẳng trở xuống chiếm 87,1% với nhà thuốc chiếm 1,2%. Về mức độ yêu thích thời gian sau tốt nghiệp trung bình 8,24 ± 4,88 công việc, 68,8% đánh giá từ thích trở lên và năm (dao động từ 1 đến 30 năm). Gần 70% 31,2% đánh giá mức trung bình trở xuống. NVBH có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm với Thực trạng bán lẻ thuốc dựa trên triệu 69,4% NVBH chưa từng tham gia lớp tập huấn chứng của nhân viên bán hàng về kỹ năng bán lẻ thuốc và 30,3% chưa từng Thống kê 317 lượt giao dịch giữa NVBH và tham gia lớp đào tạo, cập nhật kiến thức về nghiên cứu viên, đề tài ghi nhận kết quả giao GPP; hơn 60% tự cập nhật kiến thức chuyên dịch của NVBH và trình bày trong hình 1. TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 75
  4. 50,2% Sản phẩm hỗ trợ giảm triệu chứng Hình 1. Kết quả bán lẻ thuốc triệu chứng đau họng (n = 317) Theo hình 1, 98,1% NV bán thuốc dạng phối Tỷ lệ bán thuốc dạng phối hợp và sản phẩm hợp cắt liều được chia làm 2 nhóm gồm 49,8% đơn lẻ NV chỉ bán thuốc dạng phối hợp cắt liều và Thống kê 317 lượt giao dịch giữa NVBH với 48,3% NV vừa bán thuốc phối hợp vừa bán kèm nghiên cứu viên, đề tài ghi nhận tỷ lệ NVBH bán thêm sản phẩm đơn lẻ hỗ trợ giảm triệu chứng thuốc dạng phối hợp cắt liều và trình bày trong (tương ứng với 153 NVBH) và 1,9% NV chỉ bán hình 2. sản phẩm đơn lẻ giảm triệu chứng. Hình 2. Tỉ lệ NVBH bán thuốc dạng phối hợp và sản phẩm đơn lẻ (n = 317) Theo hình 2, trong tổng số 317 NVBH được cắt liều và 1,9% chỉ bán 1 sản phẩm đơn lẻ giúp khảo sát, sau khi khai thác thông tin và tư vấn, giảm triệu chứng đau họng. Kết quả giao dịch tất cả NVBH đều cung cấp sản phẩm cho khách được trình bày trong bảng 2. hàng, trong đó, 98,1% bán thuốc dạng phối hợp Bảng 2. Kết quả giao dịch của NVBH (n = 317) Kết quả bán hàng Tần số (%) Thuốc dạng phối hợp cắt liều (Các nhóm thuốc chính) 311 (98,1) Kháng viêm Corticosteroid 278 (89,4) Paracetamol 196 (61,8) Giảm đau 311 (98,1) Paracetamol dạng phối hợp 115 (36,3) Nhóm Penicillin (amoxcillin/ Nhóm 61 (19,2) amoxcillin + acid clavulanic) β-lactam Kháng sinh Nhóm Cephalosporin 124 (39,1) 303 (95,6) Nhóm Quinolon 92 (29,0) Kết hợp 2 loại kháng sinh trở lên 26 (8,2) 76 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  5. Thuốc ức chế tiết acid Nhóm ức chế bơm proton – PPI 265 (83,6) dạ dày Thuốc ho có thành phần thảo dược 251 (79,2) Một loại thuốc khác 311 (98,1) Khác 60 (18,9) Sản phẩm hỗ trợ giảm triệu chứng đơn lẻ 6 (1,9) Theo bảng 2, ở nhóm NVBH bán thuốc phối nhóm quinolon được sử dụng phổ biến thứ hai hợp, 4 – 5 nhóm thuốc được phối hợp với sau beta – lactam (chiếm tỉ lệ 29,0%) với hoạt 98,1% lượt giao dịch có thuốc giảm đau và chất được phối hợp nhiều nhất là ciprofloxacin 95,6% có kháng sinh; tiếp theo là kháng viêm (thế hệ 2). Bên cạnh đó, 19,2% NVBH sử dụng steroids chiếm 89,4%; thuốc bảo vệ dạ dày nhóm penicillin cụ thể là các thuốc chứa hoạt (83,6%) và một số thuốc khác. chất amoxcillin hoặc amoxcillin kết hợp acid Kháng viêm steroid được NVBH sử dụng phổ clavulanic. Ngoài ra, có đến 8,2% NVBH kết hợp biến khi phối hợp thuốc cho người bệnh đau từ 2 loại kháng sinh trở lên khi phối hợp thuốc họng là prednisolon, methyprednisolon, cho triệu chứng chỉ đau họng không kèm sốt, dexamethason. Ở nhóm thuốc giảm đau, chỉ với ho, sổ mũi. Một số thuốc khác được kê thêm kết triệu chứng đau họng không kèm sốt hay sổ hợp cho triệu chứng đau họng phổ biến nhất là mũi/ nghẹt mũi nhưng có đến 36,3% NVBH sử thuốc ho có thành phần thảo dược chứa tinh dụng thuốc giảm đau dạng phối hợp giữa dầu tần như Eugica, Eurosca (chiếm tỉ lệ 79,2% paracetamol và cafein hoặc các hoạt chất giảm và 18,9%) kèm thêm kẽm hoặc các vitamin ho dextromethorphan, giảm triệu chứng cảm khác. cúm nghẹt mũi loratadin, phenylephrin. Kết quả bán lẻ các sản phẩm hỗ trợ giảm Ở nhóm kháng sinh, kháng sinh được sử triệu chứng dụng phổ biến nhất là nhóm cephalosporin Trong 50,2% giao dịch có bán các sản phẩm thuộc nhóm β-lactam (chiếm tỉ lệ 39,1%), trong đơn lẻ hỗ trợ giảm triệu chứng, tương ứng với đó các hoạt chất thường được kê gồm kết quả của 159 NVBH, đề tài ghi nhận kết quả cephalexin, cefadroxil (thế hệ 1); cefuroxim (thế các sản phẩm và trình bày trong hình 3. hệ 2) và cefpodoxim (thế hệ 3). Kháng sinh Hình 3. Kết quả giao dịch các thuốc/ sản phẩm hỗ trợ (n = 159) Theo hình 3, các thuốc hoặc sản phẩm hỗ trợ đau rát họng (chiếm tỉ lệ 67,9%). Các sản phẩm giảm triệu chứng đau họng được phân theo kẹo ngậm ho có thành phần thảo dược rất đa dạng bào chế gồm: Dạng thuốc hoặc kẹo ngậm, dạng trên thị trường hiện nay như viên ngậm ho siro, xịt họng, nước muối sinh lý và viên sủi Eugica, Viacol, Bezut, kẹo ngậm Ong Vàng, uống chứa vitamin. Sản phẩm được bán kèm Hati-tux; bên cạnh đó, các thuốc ngậm ho như thêm phổ biến nhất là dạng kẹo ngậm giảm ho, viên ngậm Strepsils, Lysopaine, viên ngậm Bổ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 77
  6. phế Nam Hà, Bảo Thanh cũng được cung cấp. Một số yếu tố liên quan đến kết quả bán lẻ Các sản phẩm siro giảm ho đau họng chiếm thuốc của nhân viên bán hàng tại các nhà tỉ lệ 17,0% gồm siro dạng gói, ống uống phân thuốc tư nhân trên địa bàn Huyện Củ Chi, liều sẵn như siro Mật ong chanh đào, Ong vàng, TP.HCM Ích Nhi, Codatux, Tragutan. 7,5% NVBH giới Trong 98,1% NVBH bán thuốc dạng phối thiệu và bán viên sủi chứa vitamin C và đa hợp, được chia thành 2 nhóm gồm 49,8% NV khoáng chất giúp tăng sức đề kháng (Bocalex, chỉ bán thuốc phối hợp (nhóm 1) và 48,3% NV Pluszz, Multivitamin, Beroca); 5,7% cung cấp vừa bán thuốc phối hợp vừa bán kèm thêm sản nước muối sinh lý và hướng dẫn khách hàng phẩm đơn lẻ hỗ trợ (nhóm 2), đề tài tiến hành ngậm hoặc súc họng thường xuyên; chiếm tỉ lệ xét các yếu tố liên quan đến quyết định cung thấp nhất 1,9% NVBH cung cấp dung dịch xịt cấp sản phẩm giữa 2 nhóm NVBH và trình bày họng như các sản phẩm xịt họng Nhất Nhất, xịt qua bảng 3. họng Eugica. Bảng 3. Các yếu tố liên quan đến kết quả bán lẻ thuốc của NVBH (n = 311) Nhóm 1 Nhóm 2 OR p– STT Yếu tố liên quan (n = 158) (n = 153) (95% CI) value n (%) n (%) Nam (n = 71) 46 (64,8) 25 (35,2) 2,10 1 Giới tính 0,007 Nữ (n = 240) 112 (46,7) 128 (53,3) (1,21 – 3,64) Dược sĩ cao đẳng trở xuống và Trình độ 142 (52,6) 128 (47,4) 1,73 2 trình độ khác (n = 270) 0,105 chuyên môn (0,89 – 3,39) Dược sĩ đại học trở lên (n = 41) 16 (39,0) 25 (61,0) Thâm niên – Dưới 5 năm (n = 97) 41 (42,3) 56 (57,7) 0,61 3 0,043 kinh nghiệm Trên 5 năm (n = 214) 117 (54,7) 97 (45,3) (0,37 – 0,99) Chức vụ Nhân viên nhà thuốc/ Người 43 (46,2) 50 (53,8) 0,77 4 trong nhà phụ trách chuyên môn (n = 93) 0,293 (0,47 – 1,25) thuốc Chủ nhà thuốc (n = 218) 115 (52,8) 103 (47,2) Tham gia lớp Không (n = 218) 117 (53,7) 101 (46,3) 1,47 5 tập huấn KN 0,122 Có (n = 93) 41 (44,1) 52 (55,9) (0,90 – 2,39) bán lẻ thuốc Tham gia lớp Không (n = 95) 51 (53,7) 44 (46,3) 1,18 6 đào tạo, cập 0,500 Có (n = 216) 107 (49,5) 109 (50,5) (0,73 – 1,92) nhật về GPP Mức độ tự Thường xuyên (> 3 lần/tuần) 38 (36,9) 65 (63,1) cập nhật kiến (n = 103) 0,43 7 0,001 thức chuyên (0,26 – 0,70) Chỉ khi cần (n = 208) 120 (57,7) 88 (42,3) môn Mức độ yêu Từ rất không thích đến trung 47 (49,5) 48 (50,5) 0,93 8 thích công bình (n = 95) 0,756 (0,57 – 1,50) việc hiện tại Thích và rất thích (n = 216) 111 (51,4) 105 (48,6) Hệ số tương quan Pearson (r) p – value 9 Tuổi -0,134 0,018 10 Số năm sau tốt nghiệp -0,107 0,060 78 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
  7. Theo bảng 3, đề tài ghi nhận các yếu tố liên danh sách các nước có tỉ lệ kháng kháng sinh quan đến quyết định cung cấp sản phẩm của cao nhất thế giới với 88 – 97% các cơ sở bán NVBH trước tình huống mua thuốc nêu triệu thuốc kê kháng sinh mà không có đơn thuốc và chứng bao gồm: Giới tính, thâm niên kinh kháng sinh chiếm hơn 50% các thuốc thông nghiệm, mức độ tự cập nhật kiến thức chuyên thường được bán tại các nhà thuốc cộng đồng. môn và tuổi của NV. Theo đó, NVBH là nam chỉ Kết quả của nghiên cứu cũng đã phản ánh đúng bán thuốc phối hợp cắt liều cao gấp 2,10 lần thực trạng mua bán kháng sinh một cách tự do (OR = 2,10; 95% CI: 1,21 – 3,64; p = 0,007) so hiện nay. Theo WHO, kháng kháng sinh là mối với nhân viên nữ. NVBH có kinh nghiệm dưới đe dọa sức khỏe cộng đồng trên thế giới, ảnh 5 năm sẽ chỉ bán thuốc phối hợp cắt liều cao hưởng không chỉ sức khỏe và cuộc sống của gấp 0,61 lần (OR = 0,61; 95% CI: 0,37 – 0,99; người dân mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển [3] p = 0,043) so với nhân viên có kinh nghiệm trên tổng thể, bền vững của cả một quốc gia . Bên 5 năm. Nhân viên thường xuyên cập nhật kiến cạnh đó, kết quả phản ánh thực trạng kém tuân thức chuyên môn chỉ bán thuốc phối hợp không thủ nguyên tắc “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ bán kèm các sản phẩm khác tăng 43% (OR = thuốc – GPP” do Bộ Y tế ban hành [1] của NVBH 0,43; 95% CI: 0,26 – 0,70; p = 0,001) so với trên địa bàn Huyện Củ Chi trong bán thuốc kê nhóm NVBH còn lại. Có mối tương quan tuyến đơn không cần đơn. tính nghịch giữa tuổi của NVBH và quyết định Các yếu tố giới tính, thâm niên kinh nghiệm, cung cấp sản phẩm của NV (r = -0,134; p = mức độ tự cập nhật kiến thức chuyên môn và 0,018). tuổi của NVBH có liên quan đến quyết định cung Bàn luận cấp sản phẩm của NV trước tình huống mua Từ kết quả bán lẻ thuốc dựa trên tình huống thuốc nêu triệu chứng. Việc NVBH vừa bán mua thuốc nêu triệu chứng, đề tài ghi nhận toàn thuốc phối hợp vừa bán kèm thêm sản phẩm bộ 317 NVBH đều cung cấp sản phẩm cho KH, đơn lẻ hỗ trợ nhằm giúp giảm nhanh triệu chứng trong đó, 98,1% NV bán thuốc dạng phối hợp đau họng cho người bệnh thể hiện NVBH bên cắt liều được phân chia sẵn vào các gói theo số cạnh khả năng quan tâm, chú ý đến tình trạng lần/ ngày uống cho người bệnh. NVBH thường bệnh và cung cấp đúng sản phẩm người bệnh kết hợp trung bình từ 4 – 5 nhóm thuốc với đang cần còn nói lên khả năng bán hàng mang 98,1% thuốc chứa nhóm giảm đau và 95,6% NV đến doanh thu cho nhà thuốc. Điều này được tự kê kháng sinh để điều trị triệu chứng đau, xem là không dễ dàng trong kinh doanh đặc biệt trong số đó có đến 8,2% NVBH kết hợp 2 loại đối với ngành dược phẩm khi NVBH luôn phải kháng sinh trở lên khi phối hợp thuốc cho triệu cân bằng giữa thực hiện đúng quy định, mang chứng chỉ đau họng không kèm sốt, ho, sổ mũi. lại lợi ích sức khỏe tối đa cho người dân và đạt Tỉ lệ bán kháng sinh không đơn này cao gấp lợi nhuận bán hàng nhằm duy trì hoạt động của 1,3 lần so với nghiên cứu của Ammar cơ sở. Almaaytah (2015) tại Jordan (74,3%) – một quốc Như vậy, thông qua tình huống mua thuốc gia có mức thu nhập trung bình thấp như nước nêu triệu chứng, đề tài đã ghi nhận các kết quả [6] ta . Theo WHO, Việt Nam đang nằm trong bán hàng của NV và cho thấy thực trạng bán lẻ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022 79
  8. thuốc đặc biệt là việc NVBH tự kê kháng sinh Tài liệu tham khảo cho người bệnh tại các nhà thuốc tư nhân hiện 1. Bộ Y tế (2018), Thông tư số 02/2018/TT- nay trên địa bàn khảo sát. Đề tài được thực hiện BYT ngày 22/01/2018 quy định về "Thực hành bằng phương pháp quan sát nên kết quả nghiên tốt cơ sở bán lẻ thuốc". cứu đã thể hiện một cách khách quan kết quả 2. Sở Y tế TP.HCM (2019), Danh sách các bán hàng thực tế của NVBH. Tuy nhiên, đề tài nhà thuốc năm 2019 - 2020. chỉ mới ghi nhận kết quả giao dịch nhưng chưa 3. WHO (2020), Kháng kháng sinh tại Việt đi sâu vào chi phí giao dịch sản phẩm cũng như Nam, https://www.who.int/vietnam/vi/health- kỹ năng nghề nghiệp của NVBH. topics/antimicrobial-resistance, ngày truy cập Kết luận 14/10/2021. Nghiên cứu ghi nhận 95,6% nhân viên bán 4. Nguyen T. A. et al. (2017), hàng làm việc tại các nhà thuốc tư nhân trên địa "Pharmaceutical policy in Vietnam", bàn Huyện Củ Chi tự kê kháng sinh, trong đó Pharmaceutical Policy in Countries with đến 8,2% nhân viên kết hợp 2 loại kháng sinh Developing Healthcare Systems, pp. 75-94. trở lên khi phối hợp thuốc cho triệu chứng đau 5. Tran Van De et al. (2019), "Factors họng. Các yếu tố giới tính, thâm niên kinh influencing community pharmacists’ nghiệm, mức độ tự cập nhật kiến thức chuyên recommendation of over-the-counter môn và tuổi của nhân viên bán hàng có liên medications in four Vietnam cities", Tropical quan đến kết quả bán lẻ thuốc nêu triệu chứng. Journal of Pharmaceutical Research. 18 (2), pp. Vì vậy, cần thường xuyên cập nhật kiến thức 421-427. chuyên môn đối với nhân viên bán hàng nhằm 6. Almaaytah A. et al. (2015), "Dispensing thúc đẩy việc thực hiện nghiêm túc nguyên tắc of non-prescribed antibiotics in Jordan", Patient GPP tại các nhà thuốc cộng đồng. Prefer Adherence, 9, pp. 1389-1395. 80 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 42 - THÁNG 2/2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2