Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc đường nhỏ mắt có chứa kháng sinh của bệnh nhân trước khi khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương
lượt xem 1
download
Bài viết mô tả đặc điểm sử dụng thuốc đường nhỏ mắt có chứa kháng sinh của bệnh nhân trước khi đến khám tại viện Mắt Trung ương; Phân tích mối liên quan giữa: đặc điểm bệnh nhân, nhận thức của bệnh nhân về việc biết họ đang dùng kháng sinh, hành vi dùng thuốc theo đơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc đường nhỏ mắt có chứa kháng sinh của bệnh nhân trước khi khám tại Bệnh viện Mắt Trung ương
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 distribution of corneal thickness in a 40-to 64-year- 6. Sanjeewa Wickremasinghe, Paul J Foster, old population of Shahroud, Iran. Cornea, 30 (12), Davaatseren Uranchimeg và cộng sự (2004). 1409-1413. Ocular biometry and refraction in Mongolian 2. Jacqueline Chua, Yih Chung Tham, Jiemin adults. Investigative ophthalmology & visual Liao và cộng sự (2014). Ethnic differences of science, 45 (3), 776-783. intraocular pressure and central corneal thickness: 7. S Warrier, Hui Min Wu, Henry S Newland và the Singapore Epidemiology of Eye Diseases study. cộng sự (2008). Ocular biometry and Ophthalmology, 121 (10), 2013-2022. determinants of refractive error in rural Myanmar: 3. Maria Teresa Zocher, Jos J Rozema, Nicole the Meiktila Eye Study. British Journal of Oertel và cộng sự (2016). Biometry and visual Ophthalmology, 92 (12), 1591-1594. function of a healthy cohort in Leipzig, Germany. 8. Tien Yin Wong, Paul J Foster, Tze Pin Ng và BMC ophthalmology, 16 (1), 79. cộng sự (2001). Variations in ocular biometry in 4. Leo G Carney, Julia C Mainstone và Beth A an adult Chinese population in Singapore: the Henderson (1997). Corneal topography and Tanjong Pagar Survey. Investigative myopia. A cross-sectional study. Investigative ophthalmology & visual science, 42 (1), 73-80. ophthalmology & visual science, 38 (2), 311-320. 9. Young Hoon Hwang, Hwang Ki Kim và Yong 5. Lourdes Llorente, Sergio Barbero, Daniel Ho Sohn (2012). Central Corneal Thickness in a Cano và cộng sự (2004). Myopic versus Korean Population: The Namil Study Central hyperopic eyes: axial length, corneal shape and Corneal Thickness in a Korean Population. optical aberrations. Journal of Vision, 4 (4), 5-5. Investigative ophthalmology & visual science, 53 (11), 6851-6855. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ĐƯỜNG NHỎ MẮT CÓ CHỨA KHÁNG SINH CỦA BỆNH NHÂN TRƯỚC KHI KHÁM TẠI BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG Nguyễn Xuân Hiệp1, Đỗ Thị Hiền2 TÓM TẮT 13 SUMMARY 1.Thuốc nhỏ mắt có chứa kháng sinh được sử CURRENT SITUATION OF USING TOPICAL dụng khá phổ biến ở bệnh nhân trước khi đến khám EYE DROP CONTAINING ANTI-BIOTIC mắt. Nghiên cứu chỉ ra trước khi đến khám có 27,8% đã sử dụng kháng sinh nhỏ mắt trong đó chỉ có BEFORE EXAMINATION AT VIETNAM 62,2% theo đơn của bác sỹ còn 37,8% là tự mua NATIONAL EYE HOSPITAL không theo đơn. Trong các chỉ định sử dụng kháng 1. Antibiotic eye drops are used quite commonly in sinh có đến 61,6% chẩn đoán nguyên nhân do vi patients prior to eye exams. The study showed that khuẩn hoặc cần dự phòng nhiễm khuẩn. Nhóm không 27.8% had applied antibiotic eye drops before the có đơn thuốc phần lớn tự mua ở hiệu thuốc 92%, lý examination, of which only 62.2% followed a doctor's do là do đỏ mắt (32,6%), còn lại 14,9% tự dùng prescription and 37.8% bought it without a kháng sinh nhỏ mắt với mục đích rửa mắt hoặc dưỡng prescription. Among antibiotic indications, 61.6% have mắt. Fluoroquinobin là nhóm kháng sinh được dùng diagnosed bacterial causes or need prophylaxis for nhiều nhất (56%) theo đơn bác sỹ, còn nhóm tự mua infection. The majority of non-prescription groups không cần đơn là nhóm aminoglycocid. Chloramphenicol bought the drug at 92%, mostly because of red eyes (32.6%), and the remaining 14.9% self-administered là loại kháng sinh bị lạm dụng nhiều nhất mới mục ophthalmic antibiotics for eye washing or eye care đích rửa mắt, dưỡng mắt. 2. Có mối liên quan giữa purposes. Fluoroquinobin is the most commonly used đặc điểm bệnh nhân, nhận thức bệnh nhân. - Tỷ lệ antibiotic by prescription (56%), while the self- bệnh nhân thành thị biết trong thuốc mình dùng có purchasing group without a prescription was kháng sinh cao hơn nông thôn. - Tỷ lệ bệnh nhân có aminoglycosides. Chloramphenicol is the most trình độ học vấn tốt nghiệp THPT nhận thức được overused antibiotic for eye washing and eye care thuốc nhỏ mắt mình dùng có kháng sinh cao hơn chưa purposes. 2. There is a relationship between patient tốt nghiệp THPT. characteristics and patient awareness. - The proportion of urban patients who know they have 1Bệnh antibiotics is higher than in rural areas. - The viện Mắt Trung ương proportion of patients with high school education 2Trường Đại học Dược Hà Nội graduates who are aware that their eye drops have Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Hiệp higher antibiotics has not graduated from high school. Email: nguyenxuanhiep@vnio.vn Ngày nhận bài: 6.7.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 17.8.2020 Kháng sinh được đưa vào cơ thể bằng nhiều Ngày duyệt bài: 24.8.2020 con đường khác nhau. Trong đó, có một con 48
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 đường đặc biệt nhạy cảm, dễ tổn thương đó là Phương pháp lấy mẫu: Chúng tôi tiến hành kháng sinh đường nhỏ mắt. Cũng như kháng khảo sát các bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa sinh nói chung, kháng sinh đường nhỏ mắt đã và chọn và tiêu chuẩn loại trừ đang chờ khám tại đang đối diện với vấn đề tự dùng thuốc, lạm các phòng khám thuộc khoa khám chữa bệnh dụng thuốc để lại những hậu quả vô cùng theo yêu cầu của bệnh viện Mắt Trung ương nghiêm trọng và gia tăng tình trạng kháng kháng trong thời gian từ 1/3/2019 đến 5/4/2019. sinh. Tại Việt Nam – một đất nước đang phát 2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu triển với nhiễm khuẩn là một trong số những 2.3.1. Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc bệnh đứng hàng đầu cả về tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ đường nhỏ mắt có chứa kháng sinh của tử vong, có nhiều nghiên cứu về thực trạng sử bệnh nhân trước khi đến khám tại viện Mắt dụng kháng sinh đường toàn thân nhưng nhóm Trung ương nghiên cứu chưa tìm ra một cuộc khảo sát nào - Tỉ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc đường nhỏ về việc sử dụng kháng sinh đường nhỏ mắt ở mắt có chứa kháng sinh trước khi đến khám tại cộng đồng. Ở bệnh viện Mắt Trung ương – bệnh viện Mắt Trung ương viện chuyên khoa tuyến cuối, nơi tiếp nhận bệnh - Đặc điểm của bệnh nhân đã sử dụng thuốc nhân ở Hà Nội và cả ở các tỉnh, có đầy đủ các đường nhỏ mắt có chứa kháng sinh trước khi điều kiện thuận lợi cho một nghiên cứu về nhãn đến khám tại viện Mắt Trung ương khoa. Đồng thời, cơ quan quản lý của bệnh viện - Đặc điểm sử dụng kháng sinh đường nhỏ luôn mong muốn tìm ra những con số cụ thể về mắt của bệnh nhân nghiên cứu sử dụng thuốc nhãn khoa nhằm nâng cao chất 2.3.2. Phân tích mối liên quan giữa: đặc lượng khám chữa bệnh. Trước thực trạng đó, điểm bệnh nhân, nhận thức của bệnh nhân chúng tôi tiến hành đề tài ‘‘Khảo sát thực trạng về việc biết họ đang dùng kháng sinh, hành sử dụng thuốc đường nhỏ mắt có chứa kháng vi dùng thuốc theo đơn sinh trước khi khám tại bệnh viện Mắt Trung Về nhận thức: là việc biết hay không biết trong ương’’ với 2 mục tiêu: thuốc đường nhỏ mắt mình dùng có kháng sinh. 1. Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc đường nhỏ Về hành vi: là hành vi sử dụng thuốc sau khi mắt có chứa kháng sinh của bệnh nhân trước khi đi khám, được kê đơn và không đi khám, không đến khám tại viện Mắt Trung ương. có đơn. 2. Phân tích mối liên quan giữa: đặc điểm 2.4. Xử lý số liệu. Phần mềm sử dụng trong bệnh nhân, nhận thức của bệnh nhân về việc nghiên cứu là Microsoft Excel 2016 và SPSS 20.0. biết họ đang dùng kháng sinh, hành vi dùng Thống kê mô tả: thuốc theo đơn. + Biến số phân hạng được biểu diễn dưới dạng tần suất, tỷ lệ %. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Biến số liên tục phân phối chuẩn được biểu 2.1. Đối tượng nghiên cứu diễn dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch 2.1.1. Mẫu nghiên cứu. Nghiên cứu bao chuẩn, biến số liên tục phân phối không chuẩn gồm các bệnh nhân đang chờ khám tại các được biểu diễn dưới dạng trung vị, khoảng tứ phòng khám thuộc khoa khám chữa bệnh theo phân vị. yêu cầu của bệnh viện Mắt Trung ương trong Sử dụng kiểm định Chi – bình phương để thời gian từ 1/3/2019 đến 5/4/2019. phân tích mối liên quan giữa: đặc điểm bệnh - Tiêu chuẩn lựa chọn nhân, nhận thức của bệnh nhân về việc đang Bệnh nhân đủ khả năng trả lời phỏng vấn và dùng kháng sinh, hành vi dùng thuốc theo đơn. đồng ý tham gia khảo sát. Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê nếu Bệnh nhân có sử dụng thuốc đường nhỏ mắt p
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 trước khám Tắc tuyến lệ 1 0,4 Xa hơn 1 tuần trước Tiểu phẫu, phẫu thuật, 90 10,9 21 9,1 khám chấn thương tại mắt Chưa sử dụng BN không có thông tin 165 71,7 597 72,2 kháng sinh Trong 230 bệnh nhân của mẫu nghiên cứu, Trong nghiên cứu của chúng tôi, 230 bệnh 143 bệnh nhân (62,2%) dùng kháng sinh đường nhân (27,8%) đồng ý tham gia khảo sát đã sử nhỏ mắt theo đơn. Hành vi dùng kháng sinh sau dụng thuốc đường nhỏ mắt có chứa kháng sinh khi đã được khám và kê đơn bởi bác sĩ là rất trong vòng 3 tháng trước. Trong 230 bệnh nhân đúng. Tuy nhiên, nhìn vào những bệnh lý ghi này, phần lớn bệnh nhân gặp phải những triệu nhận được trong mục chẩn đoán: 22 bệnh nhân chứng bất thường trên mắt và họ có 2 hướng xử (15,4%) dùng kháng sinh đường nhỏ mắt để trí chính. 143 bệnh nhân (17,3%) đi khám, họ điều trị các bệnh lý không liên quan đến nhiễm dùng thuốc theo đơn của bác sĩ. 87 bệnh nhân khuẩn và trong số 88 bệnh nhân (61,6%) điều (10,5%) tự mua thuốc ở hiệu thuốc theo sự trị các bệnh lý có liên quan đến nhiễm khuẩn quyết định của dược sĩ bán thuốc, tự quyết định hoặc cần dự phòng nhiễm khuẩn, chỉ 1 bệnh hoặc mua thuốc theo đơn của lần khám trước và nhân chẩn đoán ghi rõ nguyên nhân do nhiễm một tỉ lệ nhỏ (2 bệnh nhân) dùng chung thuốc khuẩn. Kết quả thu được có thể do thực tế vẫn với người nhà. có những bác sĩ lạm dụng kê kháng sinh mặc dù Theo công văn 1517/BYT-KCB “Hướng dẫn bệnh nhân không có dấu hiệu nào của nhiễm thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị khuẩn hoặc cứ viêm là kê kháng sinh mà không ngoại trú” và thông tư số 07/2017/TT-BYT “Ban cần xác định nguyên nhân do vi khuẩn. hành danh mục thuốc không kê đơn”, kháng sinh Thực trạng kê đơn không hợp lý đã được các là các thuốc chỉ được bán khi có đơn của bác sĩ. nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam quan Trong 827 bệnh nhân được phỏng vấn, 10,5% tâm. Một nghiên cứu quan sát, hồi cứu được tiến bệnh nhân tự dùng thuốc đường nhỏ mắt có hành trên 340 372 bệnh nhân trong một hệ chứa kháng sinh. Kết quả này có sự khác biệt với thống cơ sở dữ liệu lớn trên toàn quốc của Hoa tỉ lệ thu được trong một nghiên cứu ở thành phố Kỳ với viêm kết mạc cấp tính được chẩn đoán từ Cordoba của Argentina năm 2009 và một nghiên năm 2001 đến năm 2014. Mục tiêu của nghiên cứu ở thành phố Mangalore của Ấn Độ. Tỉ lệ cứu là đánh giá mức độ thường xuyên bệnh bệnh nhân tự dùng kháng sinh đường nhỏ mắt nhân viêm kết mạc cấp tính được kê đơn kháng trong nghiên cứu ở Argentina và Ấn Độ lần lượt sinh tại chỗ trong khi kháng sinh hiếm khi cần là 6,3% và 12,5% [4],[5]. Một trong các nguyên thiết để điều trị viêm kết mạc cấp tính. Kết quả nhân tạo ra sự khác biệt này có thể do Argentina là gần 60% bệnh nhân viêm kết mạc cấp được là một nước phát triển trong khi Ấn Độ và Việt kê kháng sinh và cứ 5 người thì có 1 người được Nam là những nước đang phát triển nên nhận kê chế phẩm thuốc chứa kháng sinh kết hợp với thức của người dân ở Argentina về các vấn đề corticoid. sức khỏe tốt hơn. Sau khi hoàn thành khảo sát trên 230 bệnh Bảng 3.2 Đặc điểm bệnh lý tại mắt của nhân, chúng tôi đã tiến hành một phân tích trên bệnh nhân 81 bệnh nhân sử dụng kháng sinh đường nhỏ Số Tỉ lệ % mắt theo đơn trong vòng 1 tuần trước khi khám. Tiền sử bệnh lý tại mắt bệnh (N=23 So sánh đơn thuốc đã được kê và đơn thuốc hiện nhân 0) tại, chỉ 26 bệnh nhân (32,1%) có chẩn đoán BN khai thác được tiền trong đơn cũ và mới trùng nhau và trong 26 65 28,3 bệnh nhân này, 5 bệnh nhân (19,2%) không tiếp sử bệnh lý tại mắt Viêm kết mạc 12 5,2 tục được kê kháng sinh. Bên cạnh đó, 29 bệnh Viêm loét giác mạc 8 3,5 nhân (35,8%) có chẩn đoán trong đơn cũ và đơn Viêm bờ mi 3 1,3 mới khác nhau và trong 29 bệnh nhân này, 10 Viêm tuyến lệ 1 0,4 bệnh nhân (34%) không tiếp tục được kê đơn Viêm màng bồ đào 1 0,4 kháng sinh. Hội chứng khô mắt 2 0,9 Nghiên cứu đã gợi mở về vấn đề kê đơn Glaucoma 3 1,3 không hợp lý trong nhãn khoa, nhóm nghiên cứu rất mong muốn được thấy những con số cụ thể Đục thủy tinh thể 12 5,2 về vấn đề này ở những cuộc khảo sát về sau. Zona mắt 1 0,4 Bảng 3.3 Mục đích sử dụng kháng sinh 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2020 đường nhỏ mắt trong nhóm không có đơn tích mối liên quan giữa hành vi dùng thuốc theo Số lượt Tỉ lệ % đơn đối với việc sử dụng chế phẩm kháng sinh Mục đích BN (N= 131) phối hợp, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân ở Điều trị triệu chứng 120 85,1 nhóm không có đơn có tỉ lệ sử dụng kháng sinh Cộm mắt 4 2.8 phối hợp với corticoid cao hơn nhóm có đơn. Đỏ mắt 46 32.6 Hơn nữa, khi thực hiện cuộc điều soát trong 59 Mờ mắt 16 11.3 bệnh nhân tự sử dụng kháng sinh ngay trước khi Đau mắt 7 5.0 đến khám, tới 55,9% bệnh nhân không tiếp tục Ngứa mắt 32 22.7 được kê kháng sinh. Tất cả đã gợi mở vấn đề Chảy nước mắt nhiều 4 2.8 bán kháng sinh đường nhỏ mắt không hợp lý của Có dị vật trong mắt 1 0.7 dược sỹ bán thuốc và những hành vi sai trái Nhức mắt 6 4.3 trong sử dụng kháng sinh đường nhỏ mắt của Sưng mắt 3 2.1 bệnh nhân. Dử mắt 1 0.7 Bảng 3.4 Mối liên quan giữa đặc điểm Rửa mắt/Dưỡng mắt 21 14,9 nhân khẩu học đối với nhận thức của bệnh Tổng 141 100 nhân về việc biết họ đang dùng kháng sinh Trong nhóm bệnh nhân dùng kháng sinh Số bệnh nhân (%) đường nhỏ mắt mà không có đơn, 80 bệnh nhân Biết trong Không biết (92% bệnh nhân) tự mua thuốc ở hiệu thuốc. thuốc có trong Đặc điểm P Trong 80 bệnh nhân này, có bệnh nhân dùng kháng thuốc có chung thuốc theo quyết định của dược sĩ bán thuốc và sinh kháng sinh có bệnh nhân tự quyết định thuốc mình dùng. Đỏ (N=23) (N=207) mắt là triệu chứng thường gặp nhất khiến bệnh Nhóm tuổi nhân tự dùng kháng sinh đường nhỏ mắt 18-59 18 (11,2) 143 (88,8) 0,362 (32,6%). Ngứa mắt (22,7%) và mờ mắt (11,3%) ≥ 60 5 (7,2) 64 (92,8) cũng là những triệu chứng phổ biến. Trong 16 Giới tính bệnh nhân gặp triệu chứng mờ mắt tự sử dụng Nam 10 (16,7) 50 (83,3) 0,045 kháng sinh đường nhỏ mắt trước khi đến khám có Nữ 13 (7,6) 157 (92,4) 11 bệnh nhân dùng thuốc vì một triệu chứng duy Nơi sinh sống nhất là mờ mắt và 5 bệnh nhân còn lại phối hợp Nông thôn 13 (7,6) 158 (92,4) 0,039 các triệu chứng khác. Bên cạnh đó, 21 bệnh nhân Thành thị 10 (16,9) 49 (83,1) (14,9%) tự sử dụng kháng sinh với mục đích rửa Trình độ học vấn mắt/dưỡng mắt và 16 bệnh nhân (18,4%) tự sử Chưa tốt 5 (4,9) 98 (95,1) dụng kháng sinh đường nhỏ mắt trên 4 tuần. nghiệpTHPT Tháng 10/2017, Lương Thị Thanh Huyền và Tốt nghiệp 0,000 7 (7,8) 83 (92,2) cộng sự đã tiến hành một tổng quan hệ thống THPT gồm các nghiên cứu về thực trạng bán kháng Đại học/Cao 11 (28,7) 26 (70,3) sinh không đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc trên đẳng thế giới. Tổng quan này đã xác định được những Không có sự khác biệt trong nhận thức đang thực hành không phù hợp trong việc bán kháng sử dụng kháng sinh của bệnh nhân giữa các sinh không có đơn của người bán lẻ thuốc bao nhóm tuổi nhưng có sự khác biệt ở giới tính, nơi gồm: bán không đủ liều dùng hoặc liều nằm sinh sống và trình độ học vấn. ngoài phạm vi điều trị, bán cả kháng sinh dùng + Về giới tính: 16,7% bệnh nhân nam biết đường tiêm, bán kháng sinh với độ dài đợt điều trong thuốc đường nhỏ mắt mình dùng có kháng trị dưới 3 ngày, bán nhiều kháng sinh cho một sinh so với 7,6% nữ. Sự khác biệt này có ý nghĩa khách hàng, bán kháng sinh không đơn cho cả thống kê, p=0,045
- vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 2020 bệnh nhân tốt nghiệp THPT và 28,7% bệnh nhân vi dùng thuốc theo đơn. So sánh mối liên quan cao đẳng/đại học. Sự khác biệt giữa các trình độ giữa đặc điểm nhân khẩu học đối với hành vi học vấn có ý nghĩa thống kê, p=0,000
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát thực trạng tương tác thuốc tại khoa nội, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 173 | 18
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p | 141 | 11
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng thuốc y học cổ truyền của bệnh nhân đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2022
7 p | 15 | 9
-
22 khảo sát sử dụng kháng sinh và chi phí điều trị bệnh viêm phế quản phổi ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
11 p | 114 | 6
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị ngoại trú viêm phổi cộng đồng ở trẻ em tại Bệnh viện Quân Dân Y Bạc Liêu năm 2022
6 p | 13 | 5
-
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh nhân tai biến mạch máu não
15 p | 38 | 4
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103
5 p | 72 | 3
-
Thực trạng sử dụng hợp lý kháng sinh trong phẫu thuật tiêu hóa, gan mật
6 p | 37 | 3
-
Khảo sát thực trạng sử dụng đê cao su trên lâm sàng của bác sỹ răng hàm mặt tốt nghiệp Đại học Y Hà Nội
6 p | 3 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng Insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân Y 4
5 p | 11 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2021 – 2022
4 p | 21 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm đường mật cấp và viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
7 p | 13 | 2
-
Khảo sát thực trạng sử dụng colistin tại Bệnh viện E
5 p | 8 | 2
-
Khảo sát thực trạng phân lập vi khuẩn và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh tại Bệnh viện Quận 2 – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Khảo sát tình trạng sử dụng thuốc chẹn beta không chọn lọc trong điều trị dự phòng chảy máu tiêu hóa ở bệnh nhân xơ gan có tăng áp lực tĩnh mạch cửa
10 p | 14 | 1
-
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật ung thư đại tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2023
8 p | 2 | 1
-
Thực trạng sử dụng phác đồ điều trị loét dạ dày tá tràng nhiễm Helicobacter pylori ở bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108
7 p | 6 | 0
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh amikacin tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn (8-9/2023)
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn