intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỉ lệ các loại huyết sắc tố trong máu cuống rốn tại khoa Ngân hàng Tế bào gốc Bệnh viện Truyền máu Huyết học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xét nghiệm điện di sàng lọc MCR giúp phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý huyết sắc tố cho trẻ ngay khi sinh, đồng thời hỗ trợ chọn lọc xử lý và lưu trữ những mẫu MCR đạt tiêu chuẩn. Nghiên cứu này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về sự tồn tại của các loại huyết sắc tố trong mẫu MCR tại khoa Ngân hàng Tế bào gốc - Bệnh viện Truyền máu Huyết học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ các loại huyết sắc tố trong máu cuống rốn tại khoa Ngân hàng Tế bào gốc Bệnh viện Truyền máu Huyết học

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KHẢO SÁT TỈ LỆ CÁC LOẠI HUYẾT SẮC TỐ TRONG MÁU CUỐNG RỐN TẠI KHOA NGÂN HÀNG TẾ BÀO GỐC BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC Phạm Thị Kim Ngân1, Lâm Trần Hòa Chương1, Nguyễn Thị Thu Hiền1, Nguyễn Vinh Hiển1, Trần Hồng Trúc1 TÓM TẮT 17 thuận với %HbA và tương quan nghịch với Đặt vấn đề: Xét nghiệm điện di sàng lọc %HbF. Tỉ lệ hiện diện HbA2 tăng dần theo tuổi MCR giúp phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý thai. Hb Bart có liên quan đến sự giảm nồng độ huyết sắc tố cho trẻ ngay khi sinh, đồng thời hỗ Hb của mẫu MCR. Khoảng giá trị tham chiếu trợ chọn lọc xử lý và lưu trữ những mẫu MCR HbF: 70,4 – 91,1%, HbA: 8,2 – 28,9%, HbA2: đạt tiêu chuẩn. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu 0,0 – 0,3%. Kết luận: Chúng tôi thấy rằng tỉ lệ này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về sự Hb bất thường và sự đa dạng trong các tổ hợp tồn tại của các loại huyết sắc tố trong mẫu MCR kiểu hình Hb trong mẫu MCR ghi nhận được tại KNHTBG-BVTMHH. Mục tiêu: Mô tả một trong nghiên cứu này là khá đáng kể. Những yếu số đặc điểm của mẫu MCR nghiên cứu. Xác định tố trên nên được chú trọng hơn để nâng cao chất mối liên hệ giữa thành phần Hb trong mẫu MCR lượng mẫu MCR lưu trữ. với nồng độ Hb và tuổi thai nhi. Bước đầu xây Từ khóa: Máu cuống rốn, tỉ lệ huyết sắc tố, dựng khoảng giá trị tham chiếu cho chỉ số điện di máu cuống rốn. %HbF, %HbA, %HbA2 của mẫu MCR. Đối tượng và phương pháp: Tất cả mẫu máu cuống SUMMARY rốn được thu thập tại KNHTBG-BVTMHH từ SURVEY ON THE RATIO OF tháng 01 năm 2021 đến tháng 12 năm 2022. Mô HEMOGLOBINS IN UMBILICAL tả cắt ngang hồi cứu. Kết quả: Nghiên cứu được CORD BLOOD AT THE STEM CELL thực hiện trên 945 mẫu MCR có tuổi thai trung BANKING DEPARTMENT OF THE bình là 38,6 ± 1,3 tuần và nồng độ Hb trung bình BLOOD TRANFUSION AND là 11,3 ± 1,9 g/dL. Có 11 tổ hợp kiểu hình Hb HEMATOLOGY HOSPITAL được tìm thấy trong đó 2 tổ hợp chỉ gồm Hb bình Background: Umbilical cord blood (UCB) thường và 9 tổ hợp có ít nhất 1 Hb bất thường. Tỉ electrophoresis helps detect hemoglobinopathies lệ hiện diện HbF và HbA là 100%, HbA2 là early at birth from which blood banks can select 44,3%, Hb Bart là 5,2%, HbE là 1,8%, HbH là and store quality samples. We conducted this 0,2%, Hb khác là 0,3%. Tuổi thai tương quan study to provide an overview of the existence of hemoglobin types in UCB samples at Stem Cell Banking Department of the Blood Tranfustion 1 Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học and Hematology Hospital. Objectives: To Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thị Kim Ngân describe some characteristics of researched UCB ĐT: 0909690757 samples. To determine the relationship between Email: nganptk@bth.org.vn hemoglobin composition in UCB samples with Ngày nhận bài: 01/8/2023 hemoglobin concentration and gestational age. Ngày phản biện khoa học: 19/9/2023 To initially build a reference range for the Ngày duyệt bài: 29/9/2023 141
  2. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU %HbF, %HbA, %HbA2 index of the UCB rất khác nhau. Chúng tôi thực hiện nghiên sample. Subjects and Methods: All cord blood cứu này nhằm cung cấp một cái nhìn tổng samples were collected at The Stem Cell quan về sự hiện diện của các loại huyết sắc Banking Department of the Blood Transfusion tố và bước đầu xây dựng khoảng giá trị tham and Hematology Hospital from January 2021 to chiếu cho các loại huyết sắc tố trong mẫu December 2022. Retrospective cross-sectional MCR áp dụng thực tế tại KNHTBG- description. Results: The analysis was performed BVTMHH. Đề tài được thực hiện với các on 945 UCB samples whose mean gestational mục tiêu nghiên cứu như sau: age was 38,6 ± 1,3 weeks and Hb concentration - Mô tả một số đặc điểm của mẫu MCR was 11,3 ± 1,9 g/dL.. There were 11 tại NHTBG-BVTMHH từ tháng 01/2021 đến combinations of Hb phenotype had been found, tháng 12/2022; of which 2 combinations included only normal - Xác định mối liên hệ giữa thành phần Hb and 9 combinations had at least 1 abnormal Hb trong mẫu MCR với nồng độ Hb và tuổi Hb. The prevalence of HbF and HbA was 100%, thai nhi; HbA2 was 44,3%, Hb Bart was 5,2%, HbE was - Bước đầu xây dựng khoảng giá trị tham 1,8%, HbH was 0,2%, other Hb was 0,3%. chiếu cho chỉ số %HbF, %HbA, %HbA2 của Gestational age was positively correlated with mẫu MCR. %HbA and negatively correlated with %HbF. The prevalence of HbA2 increased with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU gestational age. Hb Bart was associated with a 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả mẫu decrease in the Hb concentration of the UCB máu cuống rốn được thu thập tại KNHTBG- sample. Reference range of the HbF: 70,4 – BVTMHH từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 91,1%, HbA: 8,2 – 28,9%, HbA2: 0,0 – 0,3%. 12 năm 2022. Conclusion: In this study, we found that the 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn mẫu abnormal Hb ratio and the diversity in Sản phụ tình nguyện hiến tặng hoặc lưu hemoglobin combinations were quite significant. trữ MCR và đồng ý tham gia nghiên cứu. These factors need to be paid more attention to Có xét nghiệm âm tính với virus HIV, improve the quality of UBC samples selected for HBV, HCV, giang mai; không sốt trên 38oC storage. trong thời điểm sinh con. Keywords: Umbilical cord blood, Thai từ đủ 25 tuần tuổi đối với mẫu MCR hemoglobin ratio, hemoglobin electrophoresis. dịch vụ và đủ 34 tuần tuổi đối với mẫu MCR tình nguyện. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trọng lượng túi MCR sau thu thập đạt Xét nghiệm điện di sàng lọc MCR giúp tiêu chuẩn: đối với MCR dịch vụ >30 gram, phát hiện và điều trị sớm các bệnh lý huyết đối với MCR tình nguyện đạt >85 gram. sắc tố cho trẻ ngay khi sinh, đồng thời hỗ trợ Có kết quả xét nghiệm vi trùng hoặc/và chọn lọc những mẫu MCR đạt tiêu chuẩn cho vi nấm âm tính. lưu trữ. Có rất nhiều quốc gia trên thế giới đã 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ xây dựng các chương trình xét nghiệm sàng Đơn vị MCR bị xì, bể mà không thể khắc lọc lý hemoglobin cho trẻ ngay khi sinh và phục được. ghi nhận những tỉ lệ hemoglobin trong MCR 142
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Các đơn vị MCR được chỉ định hủy theo 2.2.4. Phương pháp xử lý thống kê yêu cầu của sản phụ hoặc theo các đề nghị Phép kiểm T-Test, one-way Anova, khác. Kruskal Wallis. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tương quan Spearman. 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu Giá trị p
  4. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU HbE* 17 1,8 3,9* 3,9 ± 1,1* HbH 2 0,2 0,15 0,1 – 0,2 Hb khác 3 0,3 0,2 0,2 – 1,75 *: Trung bình ± độ lệch chuẩn Trong nghiên cứu này, HbF và HbA được ghi nhận có mặt trong tất cả mẫu MCR. HbA2 hiện diện trong 44,3% mẫu. Các Hb bất thường Hb Bart, HbE, HbH và Hb khác chiếm tỉ lệ lần lượt là 5,2%, 1,8%, 0,2%, 0,3%. Bảng 2. Tổ hợp các kiểu hình Hb trong mẫu MCR Kiểu hình Số đỉnh Tổ hợp Tần suất (n=945) Tỷ lệ (%) Hb bình 2 HbF/A 501 53,0 thường HbF/A/A2 378 40,0 HbF/A/Bart 16 1,7 3 HbF/A/E 6 0,6 HbF/A/khác 1 0,1 HbF/A/A2/Bart 28 3,0 Hb bất HbF/A/A2/E 10 1,1 thường 4 HbF/A/Bart/E 1 0,1 HbF/A/Bart/H 1 0,1 HbF/A/A2/Bart/H 1 0,1 5 HbF/A/A2/Bart/khác 2 0,3 Sự xuất hiện các Hb trong MCR tạo nên 11 tổ hợp kiểu hình, trong đó có 2 tổ hợp chỉ gồm các Hb bình thường chiếm 93% và 9 tổ hợp còn lại gồm ít nhất 1 Hb bất thường chiếm 7% số mẫu. 3.2. Mối liên hệ giữa thành phần Hb mẫu MCR với nồng độ Hb và tuổi thai Bảng 3. So sánh nồng độ trung bình Hb giữa các nhóm kiểu hình Tần suất Nồng độ Hb Giá trị p (n=945) trung bình (g/dl) Kiểu hình Hb bình thường 879 11,4 ± 1,9 0,001* Hb bất thường 66 10,6 ± 1,8 Số đỉnh 2 501 11,41 ± 1,98 3 401 11,25 ± 3,17 0,009** 4 40 10,43 ± 3,49 5 3 10,28 ± 1,55 *: Phép kiểm T-Test **: Phép kiểm One-way Anova Chúng tôi thấy rằng nồng độ Hb trung bình của nhóm MCR chỉ có Hb bình thường cao hơn so với nhóm có Hb bất thường (p
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 4. Nồng độ Hb trung bình giữa nhóm có và không hiện diện Hb Bart Hiện diện Hb Nồng độ Hb trung bình (g/dl) Giá trị p Không 11,3 ± 1,89 Hb Bart
  6. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU huyết sắc tố có mối liên hệ mật thiết với các ghi nhận có mặt trong 44,3% (419/945) mẫu thời kỳ phát triển của cá thể, do đó mà tuổi MCR cao hơn tỉ lệ hiện diện trong nghiên thai là một yếu tố quan trọng. Tuổi thai trung cứu của Wan Mohd Saman là 20,3% bình trong nghiên cứu của chúng tôi là (61/300) [6]. Tỉ lệ hiện diện Hb Bart trong 38,6±1,3 tuần tương đương 38,8± 1,5 tuần nghiên cứu của chúng tôi là 5,3% (49/945), của tác giả Wan Mohd Saman [6]. Tuy nhiên đây là loại Hb bất thường có mặt nhiều nhất hơi thấp hơn so với giá trị 39,4±0,9 tuần trong các mẫu MCR. Chúng tôi còn thấy trong nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Quế rằng Hb Bart thường hiện diện cùng các Hb [2]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy bất thường khác, có mặt trong 6/9 nhóm kiểu rằng có sự dàn trải giá trị tuổi thai khá rộng hình có Hb bất thường. HbE là Hb bất từ nhóm < 34 tuần đến ≥ 40 tuần, những mẫu thường phổ biến thứ hai sau Hb Bart. Tỉ lệ MCR có tuổi thai
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 thường. Từ những số liệu thu được, chúng tôi về sự tăng dần chuỗi δ – globin hình thành thấy rằng có sự giảm nồng độ Hb trong MCR HbA2 từ tuần thứ 25 của thai kì đến thời kì khi có sự hiện diện thêm các Hb bất thường. sau sinh [4]. Tuy nhiên khác với %HbA, Trong nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng chúng tôi không tìm thấy mối tương quan nồng độ Hb trung bình của nhóm có hiện giữa tuổi thai và %HbA2 trong MCR, điều này cho thấy sự tăng chậm hơn của chuỗi δ- diện Hb Bart thấp hơn nhóm không hiện diện globin (hình thành HbA2) so với chuỗi β- có ý nghĩa thống kê (p=0,000). Trong khi globin (hình thành HbA) ở thai nhi. Từ không có sự khác biệt ở hai nhóm của HbA2 những dữ liệu thu được, chúng tôi xác định và HbE. Từ đây chúng tôi cho rằng sự hiện rằng tuổi thai là một yếu tố liên quan có ý diện Hb Bart trong mẫu MCR có thể là yếu nghĩa thống kê với tỉ lệ phần trăm HbF, HbA tố liên quan đến sự giảm nồng độ Hb của và tỉ lệ hiện diện HbA2 trong mẫu MCR. mẫu MCR. Nghiên cứu của tác giả Donna M. 4.3. Khoảng giá trị tham khảo của các Regan và cộng sự cũng có đề cập đến sự tồn trị số %HbF, %HbA, %HbA2 mẫu MCR tại Hb Bart trong MCR với sự giảm của Trong nghiên cứu này, các khoảng giá trị nồng độ Hb trên công thức máu đặt trưng tham chiếu được biểu thị dưới dạng trung vị cho tình trạng thiếu máu trên lâm sàng [5]. (P2,5 – P97,5). Nghiên cứu của chúng tôi Các loại Hb hình thành và thay đổi theo cùng phương pháp điện di mao quản với các thời kỳ phát triển cá thể chính vì vậy tuổi nghiên cứu của tác giả Suzane Dal Bó tại thai là một yếu tố có liên quan mật thiết đến Brazil [3] và Wu Fei tại Chiết Giang, Trung sự hiện diện của các loại Hb trong MCR từ Quốc [7] (Bảng 8), các khoảng tham chiếu giai đoạn thai nhi đến chu sinh. Trong nghiên thu được cũng khá tương đồng với nhau mặc cứu này, chúng tôi thấy rằng khi tuổi thai nhi càng tăng tỉ lệ %HbA trong mẫu MCR càng dù %HbF trong nghiên cứu của chúng tôi có tăng và %HbF càng giảm, mối tương này hơi cao hơn và %HbA có hơi thấp hơn. cũng được xác định trong nghiên cứu của tác Nguyên nhân có thể do tỉ lệ mẫu MCR có giả Wu Fei [7]. HbA2 cũng được chúng tôi tuổi thai dưới 38 tuần trong nghiên cứu của tìm thấy với tỉ lệ hiện diện tăng dần lần lượt chúng tôi là khá đáng kể 17,2%, trong khi là 3,8%, 17,6%, 46,3%, 70,9% ở các mẫu điều kiện chọn mẫu của hai nghiên cứu còn MCR ở tuổi thai từ 34 tuần đến trên 40 tuần, lại là mẫu MCR đủ tháng (>38 tuần). Điều trong khi tỉ lệ hiện diện của HbE và Hb Bart này cũng phù hợp với mối tương quan giữa không có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi. tuổi thai và tỉ lệ %HbF, %HbA được tìm thấy Tuổi thai càng tăng sự hiện diện HbA2 ghi trong nghiên cứu này. nhận được càng nhiều phù hợp với lý thuyết Bảng 8. Bảng so sánh khoảng tham chiếu %HbF, %HbA, %HbA2 trong một số nghiên cứu Suzane Dal Bó (2016) WU Fei (2022) Nghiên cứu của chúng tôi %HbF 62,7 – 89,4 67,5 – 88,9 70,4 – 91,1 %HbA 10,5 – 36,7 11,1 – 32,1 8,2 – 28,9 %HbA2 0,0 – 0,6 0,0 – 0,4 0,0 – 0,3 147
  8. KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU V. KẾT LUẬN 3. Bó. S.D., F.K. de Oliveira Lemos, F.S. Những số liệu thu được từ nghiên cứu Pedrazzani, et al. (2016). Reference interval này đã cung cấp một cái nhìn khá toàn diện determination of hemoglobin fractions in về đặc điểm của Hemoglobin trong mẫu umbilical cord and placental blood by MCR đang được lưu trữ tại KHNTBG - capillary electrophoresis. Clin Biochem, 49(6): p. 521-523. BVTMMHH. Nhìn chung với số lượng mẫu 4. Grosso, M., R. Sessa, S. Puzone, et al., MCR lưu trữ theo yêu cầu chiếm 95%, chúng Molecular Basis of Thalassemia, in tôi thấy rằng tỉ lệ Hb bất thường và sự đa Molecular Basis of Thalassemia. 2012. p. dạng trong các tổ hợp kiểu hình Hb ghi nhận 344-345. được là khá đáng kể. Khoảng tham chiếu của 5. Regan. D.M., J.D. Wofford, K.A. trị số %HbF, %HbA, %HbA2 có thể được sử McCormick, et al. (2004). The Role of dụng làm dữ liệu tham khảo cho xét nghiệm Hemoglobin Barts in Umbilical Cord Blood điện di Hb MCR bằng phương pháp điện di Harvest and Transplantation. Blood, 104(11): mao quản. p. 5014. 6. Wan Mohd Saman, W.A. R. Hassan, S. TÀI LIỆU THAM KHẢO Mohd Yusoff, et al. (2016). Potential use of 1. Nguyễn Thị Duyên, Lê Thị Nghĩa, Nguyễn cord blood for Hb E hemoglobinopathy Thị Thúy Mậu và cộng sự. (2019). Khảo sát screening programme using capillary một số chỉ số huyết học và chất lượng mẫu electrophoresis. Malays J Pathol, 38(3): p. máu cuống rốn lưu trữ tại bệnh viện Nhi 235-239. Trung Ương. Tạp chí nghiên cứu y học: p. 7. Wu Fei, Shen Jiu-long, and D. Gang 15-25. (2022). Reference Values of Umbilical Cord 2. Trần Ngọc Quế, Lê Xuân Thịnh, Nguyễn Blood Routine and Hemoglobin Capillary Bá Khanh và cộng sự. (2016). Nghiên cứu Electrophoresis in Newborns in Zhejiang một số chỉ số xét nghiệm huyết học máu dây Province and Their Significance in the rốn của trẻ sơ sinh lưu trữ tế bào gốc tại Viện Diagnosis of Hemoglobinopathy. Journal of Huyết Học-Truyền Máu TW giai đoạn 2014 - clinical transfusion and laboratory medicine 2016. Tạp chí Y học Việt Nam, 446: p. 527- 24(2): p. 239-243. 534. 148
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2