intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan tại khoa ngoại thần kinh bv Nguyễn Tri Phương năm 2014-2016

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

85
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm 2014 – 2016 (tháng 4 đến tháng 6 mỗi năm) và các yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố liên quan tại khoa ngoại thần kinh bv Nguyễn Tri Phương năm 2014-2016

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TỈ LỆ NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2014 – 2016<br /> Nguyễn Đình Xướng*, Nguyễn Thị Thu Hồng*, Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Lan Phượng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề Tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện gia tăng đang là nỗi lo lắng hàng đầu của những nhà quản<br /> lý bệnh viện và đã trở thành một thách thức lớn đối với chất lượng khám chữa bệnh, vì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh<br /> viện là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng của bệnh viện (chất lượng điều trị và sự hài<br /> lòng của bệnh nhân). Nhiễm khuẩn vết mổ là hậu quả không mong muốn thường gặp nhất, là một trong những<br /> bệnh lý của nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ luôn là nguyên nhân chủ yếu làm trầm trọng thêm tình<br /> trạng bênh tật và tử vong ở các bệnh nhân phẫu thuật, là gánh nặng tài chính cho các cơ sở y tế và bản thân<br /> người bệnh. Mặc dù việc loại trừ hoàn toàn nhiễm khuẩn vết mổ là không thể, nhưng việc giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn<br /> vết mổ đến mức độ tối thiểu sẽ có lợi ích đáng kể cho bệnh nhân và nhà quản lý.<br /> Mục tiêu Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm<br /> 2014 – 2016 (tháng 4 đến tháng 6 mỗi năm) và các yếu tố liên quan.<br /> Đối tượng Những bệnh nhân đến phẫu thuật thần kinh tại khoa ngoại thần kinh và chưa có nhiễm khuẩn<br /> vết mổ từ trước.<br /> Phương pháp Nghiên cứu mô tả dọc từ tháng 4 đến tháng 6 vào các năm 2014 - 2016, khảo sát trên 247<br /> bệnh nhân đến phẫu thuật thần kinh tại khoa ngoại thần kinh chưa có nhiễm khuẩn bệnh viện từ trước được ghi<br /> nhận qua một phiếu điều tra giám sát và có theo dõi diễn tiến bệnh. Từ đó tổng kết ghi nhận tỉ lệ nhiễm khuẩn vết<br /> mổ và xem xét các yếu tố liên quan.<br /> Kết quả Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn tri Phương năm 2014 -2016<br /> là 4,9%, trong đó có 6 trường hợp NKVM nông, 3 trường hợp NKVM sâu, 2 trường hợp NKVM khoang/cơ<br /> quan, và 1 trường hợp NKVM chưa được đánh giá phân loại. Các trường hợp NKVM này được sử dụng KS dự<br /> phòng (97%) và kháng sinh điều trị (100%). Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ càng<br /> tăng(p < 0,05); Bệnh nhân có sử dụng kháng sinh dự phòng NKVM sẽ thấp hơn bệnh nhân không được sử dụng<br /> kháng sinh dự phòng (p = 0,04).<br /> Kết luận Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn tri Phương năm 2014 - 2016<br /> là 4,9% tương đồng với các nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 97% bệnh nhân phẫu thuật được sử dụng<br /> kháng sinh dự phòng và 100% được cho kháng sinh điều trị. Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ nhiễm khuẩn<br /> vết mổ càng tăng(p 7 ngày 102 (41,8)<br /> thu thập số liệu về yếu tố người bệnh, yếu tố Chương trình 133 (53,9)<br /> Lọai PT<br /> Cấp cứu 114 (46,1)<br /> phẫu thuật, yếu tố điều trị. Chúng tôi theo dõi<br /> 1 221 (89,5)<br /> hồ sơ là chính, lâm sàng bệnh nhân, trao đổi Số lần PT<br /> 2 26 (10,5)<br /> với bác sĩ trưởng phó khoa khi cần, và theo Tắm trước phẫu Có 217 (91,2)<br /> dõi cho đến 1 tháng sau khi bệnh nhân xuất thuật Không 21 (8,8)<br /> viện thông qua hồ sơ tái khám, hay gọi điện PT sạch 214 (97,3)<br /> khi bệnh nhân không đến tái khám. PT sach – nhiễm 3 (1,4)<br /> Loại vết mổ<br /> PT nhiễm 1 (0,5)<br /> Dữ kiện được nhập liệu bằng phần mềm PT bẩn 2 (0,8)<br /> Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 2 giờ 12 phút<br /> 13.0. Thống kê mô tả gồm tần số và tỉ lệ được sử Thời gian phẫu thuật (n =168)** (1 giờ 12 phút<br /> -3 giờ 22 phút)<br /> dụng để trình bày các biến số định tính như Thời gian nằm viện (ngày) (n = 244)** 15 (11-20)<br /> nhóm tuổi, giới tính, thời gian phẫu thuật, nhiễm **Trung vị (tứ phân vị)<br /> khuẩn vết mổ. Trung bình và độ lệch chuẩn<br /> Bảng 3: Các yếu tố điều trị (N= 1247)<br /> được sử dụng cho biến số định lượng như tuổi,<br /> Đặc tính Tần số (%)<br /> thời gian nằm viện, thời gian mổ. Nếu các biến Có 240 (97,2)<br /> Sử dụng kháng<br /> số định lượng có phân phối không bình thường sinh dự phòng Không 7 (2,8)<br /> thì trung vị và khoảng tứ phân vị được sử dụng Sử dụng kháng Có 247 (100)<br /> thay thế. sinh điều trị Không 0 (0,00)<br /> Thời gian sử Trong vòng 2 giờ trước rạch da 192 (97,0)<br /> Thống kê phân tích: Phép kiểm chi bình<br /> dụng KS >2 giờ khi PT 3 (1,5)<br /> phương được sử dụng để so sánh các nguy cơ (n = 198) Có sử dụng không ghi rõ giờ 3 (1,5)<br /> nhiễm khuẩn vết mổ với các biến số định tính<br /> Bảng 4: Tỉ lệ NKVM (N = 247)<br /> như nhóm tuổi, giới tính, sử dụng kháng sinh dự Đặc tính Tần số (%)<br /> phòng, kháng sinh điều trị và giữa các năm Có 12 (4,9)<br /> NKVM<br /> nghiên cứu. Phép kiểm Fisher chính xác được sử Không 235 (95,1)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 132 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5: Mối liên quan giữa NKVM và yếu tố NKVM<br /> Đặc tính Có Không P<br /> người bệnh<br /> n (%) n (%)<br /> NKVM<br /> Có 6 (6,4) 88 (93,6)<br /> Đặc tính Có Không P Bệnh nền 0,38*<br /> Không 6 (3,9) 147 (96,1)<br /> n (%) n (%)<br /> 1 1 (4,8) 20 (95,2)<br /> 40 10 (5,1) 187 (94,9)<br /> Nam 9 (8,0) 104 (92,0) *phép kiểm Fisher chính xác<br /> Giới 0,07*<br /> Nữ 3 (2,2) 131 (97,8)<br /> Bảng 6: Mối liên quan giữa NKVM và yếu tố phẫu thuật<br /> NKVM<br /> Đặc tính Có Không P<br /> n (%) n (%)<br /> Cấp cứu 1 (0,9) 113 (99,1)<br /> Loại PT 0,007<br /> Chương trình 11 (8,3) 122 (91,7)<br /> >7 ngày 6 (5,9) 96 (94,1)<br /> Thời nằm viện trước PT 0,56<br /> ≤ 7 ngày 6 (4,2) 136 (95,8)<br /> Có 11 (5,1) 206 (94,9)<br /> Tắm trước PT 0,99*<br /> Không 1 (4,8) 20 (95,2)<br /> 1 11 (4,9) 210 (95,1)<br /> Số lần PT 0,99*<br /> 2 1 (3,9) 25 (96,1)<br /> Sạch 10 (4,7) 2014 (95,3)<br /> Sạch nhiễm 0 (0) 3 (100)<br /> Loại vết mổ 0,07*<br /> Nhiễm 1 (100) 0 (0)<br /> Bẩn 0 (0) 2 (0)<br /> Có 10 (4,2) 230 (95,8)<br /> Sừ sụng KS dự phòng 0,04*<br /> Không 2 (28,6) 5 (71,4)<br /> Trong vòng 2 giờ trước rạch da 0 (0) 3 (100)<br /> Thời gian sử dụng KS dự phòng >2 giờ trước rạch da 1 (33,3) 2 (66,7) 0,22*<br /> Có sử dụng KS không ghi rõ giờ 7 (3,7) 185 (96,3)<br /> @<br /> T/gian nằm viện(ngày) 30 (15,0-38,0) 15 (11,0-20,0) 7 ngày (bảng 2); Tỉ lệ bệnh nhân phẫu (bảng 4).<br /> thuật 1 lần chiếm 90%. Mổ chương trình chiếm tỉ<br /> Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ<br /> lệ 54%. Có 91% bệnh nhân chuẩn bị trước phẫu<br /> nhiễm khuẩn vết mổ càng tăng (p 4giờ khả nhân để làm giảm tỷ lệ nhiễm trong phẫu<br /> năng NKVM cao(10,14,11,7), thời gian phẫu thuật của thuật thần kinh kháng sinh dự phòng cần cho<br /> BV chúng tôi cũng nằm trong qui định cho phép đúng lúc, đúng chỉ định(3,5).<br /> của CDC và BYT. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (Bảng 4)<br /> (Có 79 hồ sơ quên ghi thời gian PT [quên ghi giờ Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại<br /> bắt đầu hoặc thời gian kết thúc cuộc phẫu thuật]). thần kinh của BV Nguyễn Tri Phương năm 2014<br /> Thời gian nằm viện của bệnh nhân, trong -2016 qua nghiên cứu ghi nhận được là 4,9%. Các<br /> nghiên cứu của khoa chúng tôi ghi nhận thời trường hợp NKVM trong giai đoạn vừa qua<br /> gian nằm viện trung bình trung bình là 17 ± 6 được ghi nhận như sau:<br /> ngày. Năm 2014: (3 trường hợp) 1 trường hợp<br /> Yếu tố điều trị (Bảng 3) nhiễm khuẩn vết mổ nông (Rỉ dịch vết mổ<br /> Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận trường hợp phẫu thuật trượt L4L5) và 2<br /> thấy có 97,2% bệnh nhân được sử dụng kháng trường hợp nhiễm ở cơ quan/trong khoang cơ<br /> sinh dự phòng trước phẫu thuật, ghi nhận từ thể (viêm thân sống và viêm màng não). Trong<br /> hồ sơ kháng sinh dự phòng được sử dụng đa 3 mẫu cấy nhiễm khuẩn vết mổ, chỉ ghi nhận<br /> phần là họ cephalosporine thế hệ 3; 100% được 1 mẫu cấy mũ (+) hiện diện Pseudomonas<br /> Bệnh nhân được sử dụng kháng sinh điều trị aeruginosa (Kháng Doxycycline, Netilmycine,<br /> sau phẫu thuật. Gentamycine, Tobramycin).<br /> Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong Năm 2015: (2 trường hợp) 1 trường hợp NK<br /> thực tế và nghiên cứu ghi nhận đáng quan cơ quan/ khoang cơ thể. Trường hợp nhiễm<br /> tâm, vì kháng sinh dự phòng được tiếp tục sử khuẩn vết mổ ở cơ quan/khoang cơ thể (Viêm<br /> dụng dài ngày cho điều trị, theo nghiên cứu thân sống đĩa đệm) được thực hiện đúng nguyên<br /> thống kê của Bộ Y tế một thực trạng đáng lo tắc và qui định sử dụng kháng sinh đó là cấy<br /> ngại là trên 90% bệnh nhân được sử dụng ít dịch viêm và mô viêm, không mủ. Kết quả có<br /> nhất một loại kháng sinh trong nhiều ngày sau hiện diện Staphyloccocus coagulase (-), đặc biệt<br /> phẫu thuật (3,15,6). Thời gian sử dụng kháng đáng lưu ý là có hiện diện của tụ cầu kháng<br /> sinh dự phòng, có 97% bệnh nhân được thời méthicilline MRSE (+) (MRSE: Methicillin-<br /> gian sử dụng kháng sinh dự phòng trong vòng resistant Staphylococcus epidermidis). Với kết<br /> 2 giờ trước rạch da, và 1,5 % bệnh nhân được quả kháng sinh đồ kháng doxycilin, PNC G,<br /> cho kháng sinh dự phòng > 2 giờ trước rạch da kháng vừa với Cefotaxim. 1 trường hợp NKVM<br /> phẫu thuật. chúng tôi cũng ghi nhận có 1,5 % nông (vết mổ hở rỉ dịch), ca này không cấy vi<br /> trường hợp có sử dụng kháng sinh dự phòng sinh và làm KSĐ, được sử dụng kháng sinh điều<br /> nhưng không ghi hồ sơ giờ rõ ràng. trị theo kinh nghiệm lâm sàng.<br /> Trong nghiên cứu của một số tác giả, không Năm 2016: (7 trường hợp) 2 trường hợp<br /> sử dụng kháng sinh tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ NKVM sâu, 4 trường hợp NKVM nông, và có 1<br /> dao động trong khoảng 5% và 11% trong thông trường hợp có NKVM nhưng chưa được bác sĩ<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br /> <br /> đánh giá mức độ nhiễm khuẩn. Trong số 7 mỉ, hạn chế dùng tay tiếp xúc phẫu trường<br /> trường hợp NKVM có 1 trường hợp NKVM sâu trong khi phẫu thuật, thay đổi găng tay trước<br /> được cấy và làm kháng sinh đồ,Vi khuẩn cấy (-) khi tiếp xúc thần kinh, shunt nối, sát khuẩn da<br /> và 1 trường hợp NKVM nông có phân lập cấy tốt, dụng cụ tiệt khuẩn chuẩn, và tránh bất kỳ<br /> mủ và làm kháng sinh đồ,Vi khuẩn cấy (-), còn hậu phẫu rò rỉ dịch não tủy (7). Vấn đề kháng<br /> lại các ca không phân lập và được sử dụng kháng sinh hiện đã được Bộ Y tế đề cập và<br /> kháng sinh theo kinh nghiệm của Nhà lâm sàng. nhắc đến nhiều không chỉ riêng tại Việt nam<br /> Các trường hợp NKVM được sử dụng kháng mà CDC và WHO cũng đã cảnh báo trên toàn<br /> sinh dự phòng, và kháng sinh này được tiếp tục thế giới vì tính kháng thuốc của vi khuẩn đã<br /> sử dụng dài ngày cho điều trị. đến mức báo động(3,12,9), Có mối liên quan giữa<br /> thời gian nằm viện và NKVM, thời gian nằm<br /> Tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng<br /> viện càng lâu thì NKVM càng tăng (p = 0,001).<br /> thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện. Theo<br /> Shearwoor tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật Nghiên cứu không ghi nhận có mối liên<br /> mắc NKVM thay đổi từ 2% - 15% tùy theo loại quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố<br /> phẫu thuật thuộc loại nông và sâu(11), Lisa K như: yếu tố người bệnh (tuổi, giới, bệnh nền kèm<br /> Sturm (5-7%) (17), Tahsin Erman (6,2%)(7). theo, ASA); loại phẫu thuật, thời gian nằm viện<br /> trước mổ; tắm trước PT, số lần PT, thời gian<br /> Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra<br /> phẫu thuật. Có thể thời gian nghiên cứu của<br /> ở 5% – 10% trong số khoảng 2 triệu người<br /> chúng tôi ngắn (3 tháng cho mỗi năm), cỡ mẫu<br /> bệnh được phẫu thuật hàng năm. Nhiễm<br /> có thể còn ít nên chưa đủ để phát hiện sự khác<br /> khuẩn vết mổ là loại nhiễm khuẩn thường gặp<br /> biệt có ý nghĩa thống kê.<br /> nhất, với số lượng lớn nhất trong các loại<br /> nhiễm khuẩn bệnh viện (4,3). Với mẫu khảo sát toàn bộ bệnh nhân đến<br /> phẫu thuật tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện<br /> Theo hệ thống nhiễm khuẩn sau mổ thần<br /> Nguyễn Tri Phương từ năm 2014 – 2016 (vào<br /> kinh trung ương (PCNSI), tỉ lệ NKVM sau phẫu<br /> đầu tháng 4 – cuối tháng 6 mỗi năm), nghiên<br /> thuật thần kinh dao động trong khoảng từ 5%<br /> cứu ghi nhận tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là<br /> đến 7%.<br /> 4,9%. Việc sử dụng kháng sinh, chúng tôi<br /> Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại<br /> nhận thấy có sử dụng kháng sinh dự phòng,<br /> thần kinh của bệnh viện chúng tôi cũng tương<br /> nhưng sau đó sử dụng luôn cho điều trị dài<br /> đồng với các nghiên cứu.<br /> ngày. Đây là tình hình chung và là điều quan<br /> Mối liên quan ngại của Bộ Y Tế và CDC khuyến cáo vấn đề<br /> Nghiên cứu ghi nhận được có mối liên quan đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.<br /> giữa NKVM việc sử dụng KS dự phòng, Tỉ lệ Ngoài vấn đề sử dụng kháng sinh, CDC – Bộ<br /> nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có sử dụng Y tế và rất nhiều các bác sĩ ngoại khoa cũng như<br /> kháng sinh dự phòng thấp hơn ở bệnh nhân chuyên gia về kiểm soát nhiễm khuẩn cũng đã<br /> không được sử dụng kháng sinh dự phòng, với đưa ra những hướng dẫn và khuyến cáo thực<br /> p = 0,04. Theo nghiên cứu của Haines và hiện công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn tập<br /> Walters(8) báo cáo kháng sinh dự phòng sử dụng trung đến các vấn đề (Kiểm soát nhiễm khuẩn)<br /> trong phẫu thuật sạch đã làm giảm nguy cơ như: (Vệ sinh tay; Xử lý dụng cụ chuẩn; Làm<br /> nhiễm khuẩn shunt. sạch/ khử khuẩn môi trường; Tuân thủ nghiêm<br /> Nhưng điều đó lại hạn chế trong nghiên ngắt những qui định của phòng mổ (Thay trang<br /> cứu của Tahsin Erman, các biện pháp khác phục phòng mổ, cửa phòng mổ đóng khi đang<br /> được đề xuất góp phần ngăn ngừa nhiễm PT, vệ sinh khử khuẩn môi trường...); Cách ly –<br /> khuẩn gồm có các kỹ thuật như: phẫu thuật tỉ Phòng ngừa chuẩn; Kỷ thuật tiêm chích an toàn;<br /> <br /> <br /> 136 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Quản lý kháng sinh; và cần quan tâm hơn nữa 6. Duffy KR (1985). Cost-effective applications of the Centers for<br /> Disease Control guidelines for prevention of nosocomial<br /> vấn đề đào tạo - Huấn luyện cho học sinh - sinh infections. Am J Infect Control, 13, (5), 216-7.<br /> viên trường y, nhân viên y tế(4,3,13,15,9,17). 7. Erman T, Demirhindi H, Skender AI˙ (2004). Risk factors for<br /> surgical site infections in neurosurgery patients with antibiotic<br /> Nghiên cứu của chúng tôi như một bức prophylaxis. Elsevier- Surgical Neurology, 63 (2005) 107– 113,<br /> tranh toàn cảnh, giúp cảnh báo vấn đề: Sử dụng (2005), 107-113.<br /> 8. Haines. SJ, Walters B (1994). Antibiotic prophylaxis for<br /> kháng sinh dự phòng và điều trị, ghi nhận thực<br /> cerebrospinal fluid shunts: a metanalysis. Neurosurgery, 34, 87-<br /> trạng hồ sơ cần ghi chép và đánh giá bệnh nhân 92.<br /> đầy đủ hơn giúp thuận lợi cho những nghiên 9. Institute for Healthcare improvement (IHI) (September 11,<br /> 2009.), How to Guide: Prevent surgical site infections,<br /> cứu sau này của bệnh viện như: Giờ bắt đầu, kết http://www.ihi.org/ihl<br /> thúc phẫu thuật; giờ tiêm kháng sinh dự phòng; 10. Ionac APM, Brinzeu C (Nov.14,2009). Surgical site infections<br /> bảng kiểm chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật surveillance in neurosurgery patients. TMJ 2009, 59, No 4.<br /> 11. McClelland S III, HALL WA (Mar.13, 2007), Postoperative<br /> (tắm),… Tăng cường công tác kiểm soát nhiễm Central Nervous System Infection: Incidence and Associated<br /> khuẩn (Kiểm tra – Giám sát – Huấn luyện); Cấy Factors in 2111 Neurosurgical Procedures,<br /> http://cid.oxfordjournals.org/<br /> dịch và làm kháng sinh đồ cần thực hiện khi có<br /> 12. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (2008). Đặc điểm dịch tễ học<br /> NKVM nói riêng và có tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm khuẩn vết mổ cà tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh<br /> nói chung. nhân phẫu thuật tại một số bệnh viện tỉnh phía Bắc-2008. Tạp<br /> chí Y học thực hành số 2010, 2, (705), tr 48-52.<br /> Phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng và 13. Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự (1998). Nghiên cứu đánh giá<br /> phác đồ kháng sinh điều trị cho ngoại khoa đã các giải pháp tổng hợp để giảm thấp tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ<br /> tại Bệnh viện Việt Đức. Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ.<br /> và đang rất cần thiết được bệnh viện thống 14. Patir R, Mahapatra AK, Banerji AK (1992). Risk Factors in<br /> nhất và đề ra để sử dụng, Cũng như bệnh viện Postoperative Neurosurgieal Infection A Prospective Study.<br /> cần tăng cường thêm công tác kiểm soát Acta Neurochir 119, 80-84.<br /> 15. Phạm Thúy Trinh và cộng sự (2010). Nghiên cứu tình trạng<br /> nhiễm khuẩn. nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Đại<br /> học Y Dược Tp.HCM. Y học TP. HCM năm 2010, 14, (1).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Rural Infection control pratice group Medical Equipment<br /> 1. Anderson D. (2010). Prevention of Surgical-Site Infections. The Cleaning, Disinfection & Sterilisation Guidelines (2005),<br /> new England journal of medicine 2010, 362, pp.1540-1544. RICPRAC Infection Prevention & Control Manual, 2nd Ed.<br /> 2. BỘ Y TẾ (2003). Tài liệu hướng dẫn qui trình chống nhiễm 17. Sturm LK (2009). Neurosurgical Surgical Site Infection: Rates<br /> khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản y học Hà Nội. and Prevention Strategies. International Journal of Infection<br /> 3. BỘ Y TẾ (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mỗ Control, 5, (2), 1-3.<br /> - Quyết định số: 3671/QĐ-BYT,<br /> 4. BỘ Y TẾ (8/2012). Tài liệu đào tạo liên tục Kiểm Soát Nhiễm<br /> Khuẩn, Ngày nhận bài báo: 28/10/2016<br /> 5. CDC (1996). Definitions of Nosocomial Infections. APIC<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016<br /> Infection Control and Applied Epidemiology: Principles and<br /> Practice, A-1 - A-20. Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 137<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2