Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TỈ LỆ NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN<br />
TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG NĂM 2014 – 2016<br />
Nguyễn Đình Xướng*, Nguyễn Thị Thu Hồng*, Nguyễn Thị Kim Chi*, Nguyễn Lan Phượng*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề Tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện gia tăng đang là nỗi lo lắng hàng đầu của những nhà quản<br />
lý bệnh viện và đã trở thành một thách thức lớn đối với chất lượng khám chữa bệnh, vì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh<br />
viện là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng của bệnh viện (chất lượng điều trị và sự hài<br />
lòng của bệnh nhân). Nhiễm khuẩn vết mổ là hậu quả không mong muốn thường gặp nhất, là một trong những<br />
bệnh lý của nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn vết mổ luôn là nguyên nhân chủ yếu làm trầm trọng thêm tình<br />
trạng bênh tật và tử vong ở các bệnh nhân phẫu thuật, là gánh nặng tài chính cho các cơ sở y tế và bản thân<br />
người bệnh. Mặc dù việc loại trừ hoàn toàn nhiễm khuẩn vết mổ là không thể, nhưng việc giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn<br />
vết mổ đến mức độ tối thiểu sẽ có lợi ích đáng kể cho bệnh nhân và nhà quản lý.<br />
Mục tiêu Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ năm<br />
2014 – 2016 (tháng 4 đến tháng 6 mỗi năm) và các yếu tố liên quan.<br />
Đối tượng Những bệnh nhân đến phẫu thuật thần kinh tại khoa ngoại thần kinh và chưa có nhiễm khuẩn<br />
vết mổ từ trước.<br />
Phương pháp Nghiên cứu mô tả dọc từ tháng 4 đến tháng 6 vào các năm 2014 - 2016, khảo sát trên 247<br />
bệnh nhân đến phẫu thuật thần kinh tại khoa ngoại thần kinh chưa có nhiễm khuẩn bệnh viện từ trước được ghi<br />
nhận qua một phiếu điều tra giám sát và có theo dõi diễn tiến bệnh. Từ đó tổng kết ghi nhận tỉ lệ nhiễm khuẩn vết<br />
mổ và xem xét các yếu tố liên quan.<br />
Kết quả Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn tri Phương năm 2014 -2016<br />
là 4,9%, trong đó có 6 trường hợp NKVM nông, 3 trường hợp NKVM sâu, 2 trường hợp NKVM khoang/cơ<br />
quan, và 1 trường hợp NKVM chưa được đánh giá phân loại. Các trường hợp NKVM này được sử dụng KS dự<br />
phòng (97%) và kháng sinh điều trị (100%). Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ càng<br />
tăng(p < 0,05); Bệnh nhân có sử dụng kháng sinh dự phòng NKVM sẽ thấp hơn bệnh nhân không được sử dụng<br />
kháng sinh dự phòng (p = 0,04).<br />
Kết luận Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Nguyễn tri Phương năm 2014 - 2016<br />
là 4,9% tương đồng với các nghiên cứu trong nước và trên thế giới. 97% bệnh nhân phẫu thuật được sử dụng<br />
kháng sinh dự phòng và 100% được cho kháng sinh điều trị. Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ nhiễm khuẩn<br />
vết mổ càng tăng(p 7 ngày 102 (41,8)<br />
thu thập số liệu về yếu tố người bệnh, yếu tố Chương trình 133 (53,9)<br />
Lọai PT<br />
Cấp cứu 114 (46,1)<br />
phẫu thuật, yếu tố điều trị. Chúng tôi theo dõi<br />
1 221 (89,5)<br />
hồ sơ là chính, lâm sàng bệnh nhân, trao đổi Số lần PT<br />
2 26 (10,5)<br />
với bác sĩ trưởng phó khoa khi cần, và theo Tắm trước phẫu Có 217 (91,2)<br />
dõi cho đến 1 tháng sau khi bệnh nhân xuất thuật Không 21 (8,8)<br />
viện thông qua hồ sơ tái khám, hay gọi điện PT sạch 214 (97,3)<br />
khi bệnh nhân không đến tái khám. PT sach – nhiễm 3 (1,4)<br />
Loại vết mổ<br />
PT nhiễm 1 (0,5)<br />
Dữ kiện được nhập liệu bằng phần mềm PT bẩn 2 (0,8)<br />
Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm Stata 2 giờ 12 phút<br />
13.0. Thống kê mô tả gồm tần số và tỉ lệ được sử Thời gian phẫu thuật (n =168)** (1 giờ 12 phút<br />
-3 giờ 22 phút)<br />
dụng để trình bày các biến số định tính như Thời gian nằm viện (ngày) (n = 244)** 15 (11-20)<br />
nhóm tuổi, giới tính, thời gian phẫu thuật, nhiễm **Trung vị (tứ phân vị)<br />
khuẩn vết mổ. Trung bình và độ lệch chuẩn<br />
Bảng 3: Các yếu tố điều trị (N= 1247)<br />
được sử dụng cho biến số định lượng như tuổi,<br />
Đặc tính Tần số (%)<br />
thời gian nằm viện, thời gian mổ. Nếu các biến Có 240 (97,2)<br />
Sử dụng kháng<br />
số định lượng có phân phối không bình thường sinh dự phòng Không 7 (2,8)<br />
thì trung vị và khoảng tứ phân vị được sử dụng Sử dụng kháng Có 247 (100)<br />
thay thế. sinh điều trị Không 0 (0,00)<br />
Thời gian sử Trong vòng 2 giờ trước rạch da 192 (97,0)<br />
Thống kê phân tích: Phép kiểm chi bình<br />
dụng KS >2 giờ khi PT 3 (1,5)<br />
phương được sử dụng để so sánh các nguy cơ (n = 198) Có sử dụng không ghi rõ giờ 3 (1,5)<br />
nhiễm khuẩn vết mổ với các biến số định tính<br />
Bảng 4: Tỉ lệ NKVM (N = 247)<br />
như nhóm tuổi, giới tính, sử dụng kháng sinh dự Đặc tính Tần số (%)<br />
phòng, kháng sinh điều trị và giữa các năm Có 12 (4,9)<br />
NKVM<br />
nghiên cứu. Phép kiểm Fisher chính xác được sử Không 235 (95,1)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
132 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 5: Mối liên quan giữa NKVM và yếu tố NKVM<br />
Đặc tính Có Không P<br />
người bệnh<br />
n (%) n (%)<br />
NKVM<br />
Có 6 (6,4) 88 (93,6)<br />
Đặc tính Có Không P Bệnh nền 0,38*<br />
Không 6 (3,9) 147 (96,1)<br />
n (%) n (%)<br />
1 1 (4,8) 20 (95,2)<br />
40 10 (5,1) 187 (94,9)<br />
Nam 9 (8,0) 104 (92,0) *phép kiểm Fisher chính xác<br />
Giới 0,07*<br />
Nữ 3 (2,2) 131 (97,8)<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa NKVM và yếu tố phẫu thuật<br />
NKVM<br />
Đặc tính Có Không P<br />
n (%) n (%)<br />
Cấp cứu 1 (0,9) 113 (99,1)<br />
Loại PT 0,007<br />
Chương trình 11 (8,3) 122 (91,7)<br />
>7 ngày 6 (5,9) 96 (94,1)<br />
Thời nằm viện trước PT 0,56<br />
≤ 7 ngày 6 (4,2) 136 (95,8)<br />
Có 11 (5,1) 206 (94,9)<br />
Tắm trước PT 0,99*<br />
Không 1 (4,8) 20 (95,2)<br />
1 11 (4,9) 210 (95,1)<br />
Số lần PT 0,99*<br />
2 1 (3,9) 25 (96,1)<br />
Sạch 10 (4,7) 2014 (95,3)<br />
Sạch nhiễm 0 (0) 3 (100)<br />
Loại vết mổ 0,07*<br />
Nhiễm 1 (100) 0 (0)<br />
Bẩn 0 (0) 2 (0)<br />
Có 10 (4,2) 230 (95,8)<br />
Sừ sụng KS dự phòng 0,04*<br />
Không 2 (28,6) 5 (71,4)<br />
Trong vòng 2 giờ trước rạch da 0 (0) 3 (100)<br />
Thời gian sử dụng KS dự phòng >2 giờ trước rạch da 1 (33,3) 2 (66,7) 0,22*<br />
Có sử dụng KS không ghi rõ giờ 7 (3,7) 185 (96,3)<br />
@<br />
T/gian nằm viện(ngày) 30 (15,0-38,0) 15 (11,0-20,0) 7 ngày (bảng 2); Tỉ lệ bệnh nhân phẫu (bảng 4).<br />
thuật 1 lần chiếm 90%. Mổ chương trình chiếm tỉ<br />
Thời gian nằm viện càng nhiều thì tỉ lệ<br />
lệ 54%. Có 91% bệnh nhân chuẩn bị trước phẫu<br />
nhiễm khuẩn vết mổ càng tăng (p 4giờ khả nhân để làm giảm tỷ lệ nhiễm trong phẫu<br />
năng NKVM cao(10,14,11,7), thời gian phẫu thuật của thuật thần kinh kháng sinh dự phòng cần cho<br />
BV chúng tôi cũng nằm trong qui định cho phép đúng lúc, đúng chỉ định(3,5).<br />
của CDC và BYT. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ (Bảng 4)<br />
(Có 79 hồ sơ quên ghi thời gian PT [quên ghi giờ Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại<br />
bắt đầu hoặc thời gian kết thúc cuộc phẫu thuật]). thần kinh của BV Nguyễn Tri Phương năm 2014<br />
Thời gian nằm viện của bệnh nhân, trong -2016 qua nghiên cứu ghi nhận được là 4,9%. Các<br />
nghiên cứu của khoa chúng tôi ghi nhận thời trường hợp NKVM trong giai đoạn vừa qua<br />
gian nằm viện trung bình trung bình là 17 ± 6 được ghi nhận như sau:<br />
ngày. Năm 2014: (3 trường hợp) 1 trường hợp<br />
Yếu tố điều trị (Bảng 3) nhiễm khuẩn vết mổ nông (Rỉ dịch vết mổ<br />
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận trường hợp phẫu thuật trượt L4L5) và 2<br />
thấy có 97,2% bệnh nhân được sử dụng kháng trường hợp nhiễm ở cơ quan/trong khoang cơ<br />
sinh dự phòng trước phẫu thuật, ghi nhận từ thể (viêm thân sống và viêm màng não). Trong<br />
hồ sơ kháng sinh dự phòng được sử dụng đa 3 mẫu cấy nhiễm khuẩn vết mổ, chỉ ghi nhận<br />
phần là họ cephalosporine thế hệ 3; 100% được 1 mẫu cấy mũ (+) hiện diện Pseudomonas<br />
Bệnh nhân được sử dụng kháng sinh điều trị aeruginosa (Kháng Doxycycline, Netilmycine,<br />
sau phẫu thuật. Gentamycine, Tobramycin).<br />
Việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong Năm 2015: (2 trường hợp) 1 trường hợp NK<br />
thực tế và nghiên cứu ghi nhận đáng quan cơ quan/ khoang cơ thể. Trường hợp nhiễm<br />
tâm, vì kháng sinh dự phòng được tiếp tục sử khuẩn vết mổ ở cơ quan/khoang cơ thể (Viêm<br />
dụng dài ngày cho điều trị, theo nghiên cứu thân sống đĩa đệm) được thực hiện đúng nguyên<br />
thống kê của Bộ Y tế một thực trạng đáng lo tắc và qui định sử dụng kháng sinh đó là cấy<br />
ngại là trên 90% bệnh nhân được sử dụng ít dịch viêm và mô viêm, không mủ. Kết quả có<br />
nhất một loại kháng sinh trong nhiều ngày sau hiện diện Staphyloccocus coagulase (-), đặc biệt<br />
phẫu thuật (3,15,6). Thời gian sử dụng kháng đáng lưu ý là có hiện diện của tụ cầu kháng<br />
sinh dự phòng, có 97% bệnh nhân được thời méthicilline MRSE (+) (MRSE: Methicillin-<br />
gian sử dụng kháng sinh dự phòng trong vòng resistant Staphylococcus epidermidis). Với kết<br />
2 giờ trước rạch da, và 1,5 % bệnh nhân được quả kháng sinh đồ kháng doxycilin, PNC G,<br />
cho kháng sinh dự phòng > 2 giờ trước rạch da kháng vừa với Cefotaxim. 1 trường hợp NKVM<br />
phẫu thuật. chúng tôi cũng ghi nhận có 1,5 % nông (vết mổ hở rỉ dịch), ca này không cấy vi<br />
trường hợp có sử dụng kháng sinh dự phòng sinh và làm KSĐ, được sử dụng kháng sinh điều<br />
nhưng không ghi hồ sơ giờ rõ ràng. trị theo kinh nghiệm lâm sàng.<br />
Trong nghiên cứu của một số tác giả, không Năm 2016: (7 trường hợp) 2 trường hợp<br />
sử dụng kháng sinh tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ NKVM sâu, 4 trường hợp NKVM nông, và có 1<br />
dao động trong khoảng 5% và 11% trong thông trường hợp có NKVM nhưng chưa được bác sĩ<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 135<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017<br />
<br />
đánh giá mức độ nhiễm khuẩn. Trong số 7 mỉ, hạn chế dùng tay tiếp xúc phẫu trường<br />
trường hợp NKVM có 1 trường hợp NKVM sâu trong khi phẫu thuật, thay đổi găng tay trước<br />
được cấy và làm kháng sinh đồ,Vi khuẩn cấy (-) khi tiếp xúc thần kinh, shunt nối, sát khuẩn da<br />
và 1 trường hợp NKVM nông có phân lập cấy tốt, dụng cụ tiệt khuẩn chuẩn, và tránh bất kỳ<br />
mủ và làm kháng sinh đồ,Vi khuẩn cấy (-), còn hậu phẫu rò rỉ dịch não tủy (7). Vấn đề kháng<br />
lại các ca không phân lập và được sử dụng kháng sinh hiện đã được Bộ Y tế đề cập và<br />
kháng sinh theo kinh nghiệm của Nhà lâm sàng. nhắc đến nhiều không chỉ riêng tại Việt nam<br />
Các trường hợp NKVM được sử dụng kháng mà CDC và WHO cũng đã cảnh báo trên toàn<br />
sinh dự phòng, và kháng sinh này được tiếp tục thế giới vì tính kháng thuốc của vi khuẩn đã<br />
sử dụng dài ngày cho điều trị. đến mức báo động(3,12,9), Có mối liên quan giữa<br />
thời gian nằm viện và NKVM, thời gian nằm<br />
Tại Hoa Kỳ, nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng<br />
viện càng lâu thì NKVM càng tăng (p = 0,001).<br />
thứ 2 sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện. Theo<br />
Shearwoor tỷ lệ người bệnh được phẫu thuật Nghiên cứu không ghi nhận có mối liên<br />
mắc NKVM thay đổi từ 2% - 15% tùy theo loại quan giữa nhiễm khuẩn vết mổ và các yếu tố<br />
phẫu thuật thuộc loại nông và sâu(11), Lisa K như: yếu tố người bệnh (tuổi, giới, bệnh nền kèm<br />
Sturm (5-7%) (17), Tahsin Erman (6,2%)(7). theo, ASA); loại phẫu thuật, thời gian nằm viện<br />
trước mổ; tắm trước PT, số lần PT, thời gian<br />
Tại Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ xảy ra<br />
phẫu thuật. Có thể thời gian nghiên cứu của<br />
ở 5% – 10% trong số khoảng 2 triệu người<br />
chúng tôi ngắn (3 tháng cho mỗi năm), cỡ mẫu<br />
bệnh được phẫu thuật hàng năm. Nhiễm<br />
có thể còn ít nên chưa đủ để phát hiện sự khác<br />
khuẩn vết mổ là loại nhiễm khuẩn thường gặp<br />
biệt có ý nghĩa thống kê.<br />
nhất, với số lượng lớn nhất trong các loại<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện (4,3). Với mẫu khảo sát toàn bộ bệnh nhân đến<br />
phẫu thuật tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện<br />
Theo hệ thống nhiễm khuẩn sau mổ thần<br />
Nguyễn Tri Phương từ năm 2014 – 2016 (vào<br />
kinh trung ương (PCNSI), tỉ lệ NKVM sau phẫu<br />
đầu tháng 4 – cuối tháng 6 mỗi năm), nghiên<br />
thuật thần kinh dao động trong khoảng từ 5%<br />
cứu ghi nhận tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là<br />
đến 7%.<br />
4,9%. Việc sử dụng kháng sinh, chúng tôi<br />
Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại<br />
nhận thấy có sử dụng kháng sinh dự phòng,<br />
thần kinh của bệnh viện chúng tôi cũng tương<br />
nhưng sau đó sử dụng luôn cho điều trị dài<br />
đồng với các nghiên cứu.<br />
ngày. Đây là tình hình chung và là điều quan<br />
Mối liên quan ngại của Bộ Y Tế và CDC khuyến cáo vấn đề<br />
Nghiên cứu ghi nhận được có mối liên quan đề kháng kháng sinh của vi khuẩn.<br />
giữa NKVM việc sử dụng KS dự phòng, Tỉ lệ Ngoài vấn đề sử dụng kháng sinh, CDC – Bộ<br />
nhiễm khuẩn vết mổ ở bệnh nhân có sử dụng Y tế và rất nhiều các bác sĩ ngoại khoa cũng như<br />
kháng sinh dự phòng thấp hơn ở bệnh nhân chuyên gia về kiểm soát nhiễm khuẩn cũng đã<br />
không được sử dụng kháng sinh dự phòng, với đưa ra những hướng dẫn và khuyến cáo thực<br />
p = 0,04. Theo nghiên cứu của Haines và hiện công tác phòng ngừa nhiễm khuẩn tập<br />
Walters(8) báo cáo kháng sinh dự phòng sử dụng trung đến các vấn đề (Kiểm soát nhiễm khuẩn)<br />
trong phẫu thuật sạch đã làm giảm nguy cơ như: (Vệ sinh tay; Xử lý dụng cụ chuẩn; Làm<br />
nhiễm khuẩn shunt. sạch/ khử khuẩn môi trường; Tuân thủ nghiêm<br />
Nhưng điều đó lại hạn chế trong nghiên ngắt những qui định của phòng mổ (Thay trang<br />
cứu của Tahsin Erman, các biện pháp khác phục phòng mổ, cửa phòng mổ đóng khi đang<br />
được đề xuất góp phần ngăn ngừa nhiễm PT, vệ sinh khử khuẩn môi trường...); Cách ly –<br />
khuẩn gồm có các kỹ thuật như: phẫu thuật tỉ Phòng ngừa chuẩn; Kỷ thuật tiêm chích an toàn;<br />
<br />
<br />
136 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Quản lý kháng sinh; và cần quan tâm hơn nữa 6. Duffy KR (1985). Cost-effective applications of the Centers for<br />
Disease Control guidelines for prevention of nosocomial<br />
vấn đề đào tạo - Huấn luyện cho học sinh - sinh infections. Am J Infect Control, 13, (5), 216-7.<br />
viên trường y, nhân viên y tế(4,3,13,15,9,17). 7. Erman T, Demirhindi H, Skender AI˙ (2004). Risk factors for<br />
surgical site infections in neurosurgery patients with antibiotic<br />
Nghiên cứu của chúng tôi như một bức prophylaxis. Elsevier- Surgical Neurology, 63 (2005) 107– 113,<br />
tranh toàn cảnh, giúp cảnh báo vấn đề: Sử dụng (2005), 107-113.<br />
8. Haines. SJ, Walters B (1994). Antibiotic prophylaxis for<br />
kháng sinh dự phòng và điều trị, ghi nhận thực<br />
cerebrospinal fluid shunts: a metanalysis. Neurosurgery, 34, 87-<br />
trạng hồ sơ cần ghi chép và đánh giá bệnh nhân 92.<br />
đầy đủ hơn giúp thuận lợi cho những nghiên 9. Institute for Healthcare improvement (IHI) (September 11,<br />
2009.), How to Guide: Prevent surgical site infections,<br />
cứu sau này của bệnh viện như: Giờ bắt đầu, kết http://www.ihi.org/ihl<br />
thúc phẫu thuật; giờ tiêm kháng sinh dự phòng; 10. Ionac APM, Brinzeu C (Nov.14,2009). Surgical site infections<br />
bảng kiểm chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật surveillance in neurosurgery patients. TMJ 2009, 59, No 4.<br />
11. McClelland S III, HALL WA (Mar.13, 2007), Postoperative<br />
(tắm),… Tăng cường công tác kiểm soát nhiễm Central Nervous System Infection: Incidence and Associated<br />
khuẩn (Kiểm tra – Giám sát – Huấn luyện); Cấy Factors in 2111 Neurosurgical Procedures,<br />
http://cid.oxfordjournals.org/<br />
dịch và làm kháng sinh đồ cần thực hiện khi có<br />
12. Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (2008). Đặc điểm dịch tễ học<br />
NKVM nói riêng và có tình trạng nhiễm khuẩn nhiễm khuẩn vết mổ cà tình hình sử dụng kháng sinh ở bệnh<br />
nói chung. nhân phẫu thuật tại một số bệnh viện tỉnh phía Bắc-2008. Tạp<br />
chí Y học thực hành số 2010, 2, (705), tr 48-52.<br />
Phác đồ sử dụng kháng sinh dự phòng và 13. Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự (1998). Nghiên cứu đánh giá<br />
phác đồ kháng sinh điều trị cho ngoại khoa đã các giải pháp tổng hợp để giảm thấp tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ<br />
tại Bệnh viện Việt Đức. Báo cáo đề tài khoa học cấp Bộ.<br />
và đang rất cần thiết được bệnh viện thống 14. Patir R, Mahapatra AK, Banerji AK (1992). Risk Factors in<br />
nhất và đề ra để sử dụng, Cũng như bệnh viện Postoperative Neurosurgieal Infection A Prospective Study.<br />
cần tăng cường thêm công tác kiểm soát Acta Neurochir 119, 80-84.<br />
15. Phạm Thúy Trinh và cộng sự (2010). Nghiên cứu tình trạng<br />
nhiễm khuẩn. nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Đại<br />
học Y Dược Tp.HCM. Y học TP. HCM năm 2010, 14, (1).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 16. Rural Infection control pratice group Medical Equipment<br />
1. Anderson D. (2010). Prevention of Surgical-Site Infections. The Cleaning, Disinfection & Sterilisation Guidelines (2005),<br />
new England journal of medicine 2010, 362, pp.1540-1544. RICPRAC Infection Prevention & Control Manual, 2nd Ed.<br />
2. BỘ Y TẾ (2003). Tài liệu hướng dẫn qui trình chống nhiễm 17. Sturm LK (2009). Neurosurgical Surgical Site Infection: Rates<br />
khuẩn bệnh viện, Nhà xuất bản y học Hà Nội. and Prevention Strategies. International Journal of Infection<br />
3. BỘ Y TẾ (2012). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mỗ Control, 5, (2), 1-3.<br />
- Quyết định số: 3671/QĐ-BYT,<br />
4. BỘ Y TẾ (8/2012). Tài liệu đào tạo liên tục Kiểm Soát Nhiễm<br />
Khuẩn, Ngày nhận bài báo: 28/10/2016<br />
5. CDC (1996). Definitions of Nosocomial Infections. APIC<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016<br />
Infection Control and Applied Epidemiology: Principles and<br />
Practice, A-1 - A-20. Ngày bài báo được đăng: 10/04/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương năm 2016 137<br />