Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN<br />
TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TỪ 5/2011-11/2011<br />
Lê Thị Kim Nhung*, Nguyễn Thị Thắm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại các khu vực hồi sức tích cực và các khoa lâm sàng<br />
của bệnh viện Thống Nhất và xác định tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất cả các khoa lâm<br />
sàng trong 6 tháng từ 5/2011 đến tháng 11/2011 Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang<br />
Kết quả: Các khu vực có nhiều bệnh nhân nặng là Hồi sức tích cực, Thần kinh, Nội A1, Nội hô hấp A2,<br />
Nội tổng hợp B1 có tỉ lệ bị nhiễm khuẩn bệnh viện cao. Nhiễm khuẩn hô hấp hay gặp nhất (78,6%). Các tác<br />
nhân gây bệnh thường gặp là S.aureus, P.aeruginosa, Acinetobacter, K.pneumoniae, E.coli, nấm; các tác nhân<br />
này có tính kháng kháng sinh mạnh.<br />
Kết luận: Nhiễm khuẩn bệnh viện gặp chủ yếu ở khu vực hồi sức tích cực, tác nhân gây bệnh kháng kháng<br />
sinh mạnh<br />
Từ khóa: vi khuẩn, nhiễm trùng bệnh viện<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SURVEY OF NOSOCOMIAL INFECTIONS AT THONG NHAT HOSPITAL (5/2011 - 11/2011)<br />
Le Thi Kim Nhung, Nguyen Thi Tham<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 195 - 198<br />
Objectives: To assessment of nosocomial infection in intensive care areas and clinical, at Thong Nhat<br />
hospital and determined the cause of common nosocomial infection<br />
Methods: Patients with hospital infections in all clinical departments within six months from 5 / 2011 11/2011. Prospective & descriptive methode.<br />
Results: Neurology, A1, A2, B1, These areas are most severely ill patients are intensive care unit, the rates<br />
of nosocomial infection have been highest. Respiratory infection is most common (78.6%). The common pathogens<br />
are S.aureus, P.aeruginosa, Acinetobacter, K.pneumoniae, E.coli, yeast.<br />
Conclusions: nosocomial infection encountered mainly in intensive care areas, pathogens was strong<br />
resistant to antibiotics.<br />
Keywords: Bacteria, nosocomial infection<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa<br />
kháng kháng sinh đang diễn biến phức tạp và là<br />
vấn đề ngành y tế quan tâm đặc biệt. Nhiều<br />
nghiên cứu cho thấy khả năng kháng kháng sinh<br />
của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
<br />
rất cao và có nguy cơ lan nhanh trên diện rộng.<br />
Hầu hết các loại kháng sinh đặc trị bị đề kháng<br />
nhanh chóng, các kháng sinh thông thường hầu<br />
như không còn tác dụng điều trị các trường hợp<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa<br />
kháng gây ra(3,4). Thực hiện tốt quy trình kiểm<br />
soát nhiễm khuẩn ở các bệnh viện đã góp phần<br />
<br />
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS.Lê Thị Kim Nhung<br />
ĐT: 0918834211<br />
<br />
Email: bskimnhung@yahoo.com<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
195<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
giảm được tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện(1). Các<br />
chương trình giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện đã<br />
được áp dụng ở tất cả các bệnh viện. Tuy nhiên<br />
một số trang thiết bị vật tư y tế còn thiếu chưa<br />
đáp ứng đầy đủ cho việc kiểm soát nhiễm khuẩn,<br />
vấn đề quá tải ở các bệnh viện tuyến trung ương,<br />
sự hiểu biết và thực hiện của nhân viên y tế còn<br />
chưa thật tốt ở một số nơi, đã làm cho tỉ lệ nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện còn cao.<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện ở những bệnh nhân<br />
nặng tại khu vực hồi sức tích cực vẫn còn là vấn<br />
đề nan giải. Các thiết bị điều trị như ống nội khí<br />
quản, ống mở khí quản, thở máy xâm lấn, các<br />
catheter đặt vào tĩnh mạch trung tâm, ống thông<br />
dạ dày … để cứu sống bệnh nhân. Trong quá<br />
trình đặt các thiết bị này không vô trùng, có thể<br />
đã đưa các vi khuẩn vào ngay vị trí đặt gây<br />
nhiễm khuẩn tại chỗ và toàn thân. Đồng thời các<br />
thiết bị điều trị xâm lấn này đã làm suy giảm sức<br />
đề kháng của cơ thể với các vi khuẩn đi từ bên<br />
ngoài vào cơ thể. Do đó tại các khu vực hồi sức<br />
tích cực, nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn luôn nóng<br />
bỏng. Nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời<br />
gian điều trị, gia tăng chí phí điều trị, và làm<br />
tăng tỉ lệ tử vong. Ở những bệnh nhân già có<br />
nhiều bệnh phối hợp, nhập viện thường xuyên<br />
hơn người trẻ, cần sự can thiệp y tế nhiều hơn sẽ<br />
có nguy cơ bị nhiễm khuẩn bệnh viện nhiều hơn.<br />
<br />
Nhiễm khuẩn bệnh viện được định nghĩa<br />
nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48 giờ nhập viện.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang.<br />
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê y học<br />
SPSS 13.0<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong 6 tháng từ tháng 5/2011 đến tháng<br />
11/2011 có 56 trường hợp bị nhiễm khuẩn bệnh<br />
viện.<br />
<br />
Tuổi và giới tính<br />
Tuổi mắc bệnh<br />
Trung bình 77.5 ± 7.1; cao nhất: 94 tuổi; thấp<br />
nhất: 58 tuổi<br />
Phân bố giới tính<br />
56 bệnh nhân gồm có Nam: 43 bệnh nhân;<br />
nữ: 13 bệnh nhân<br />
<br />
23.3%<br />
<br />
76.8%<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu<br />
đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại<br />
các khu vực hồi sức tích cực và các khoa lâm<br />
sàng của bệnh viện Thống Nhất và xác định tác<br />
nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường gặp,<br />
trong chương trình giám sát nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện, góp phần làm giảm tỉ lệ nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện và sử dụng kháng sinh hợp lý<br />
tại các khoa lâm sàng.<br />
<br />
Bảng 1: Phân bố các trường hợp bị nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện tại các khoa lâm sàng<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Nhận xét: Có 11 khoa có bệnh nhân bị nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện, 4 khoa (HSTC, Thần kinh, A1,<br />
A2) gặp nhiều nhất. Trong đó có 15 bệnh nhân<br />
nằm điều trị từ 2 khoa trở lên.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh viện tại tất<br />
cả các khoa lâm sàng trong 6 tháng từ 5/2011 đến<br />
tháng 11/2011.<br />
<br />
196<br />
<br />
Khoa<br />
<br />
TT<br />
HS<br />
Tim<br />
Thận<br />
Thần<br />
Hậu<br />
tim<br />
tích<br />
A1 A2 B3 B1<br />
mạc<br />
B2 lọc<br />
kinh<br />
phẫu<br />
mạc<br />
cực<br />
h<br />
máu<br />
h<br />
<br />
Bệnh<br />
2<br />
nhân 16 14 13 10 8 7<br />
(n=56)<br />
Tỉ lệ<br />
28.6 25.0 23.217.814.312.5 3.6<br />
%<br />
<br />
1<br />
1.8<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
<br />
1.8 1.8 1.8<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 2: Những bệnh nền cơ bản thường gặp khi bệnh nhân nhập viện<br />
Bệnh cơ bản<br />
Bệnh nhân (n=56)<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Tai biến<br />
mạch não<br />
30<br />
53,6<br />
<br />
Đái tháo Bệnh phổi NMCT,<br />
đường<br />
mạn<br />
Suy tim<br />
12<br />
10<br />
9<br />
21,4<br />
17,8<br />
16,1<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân có các bệnh nền<br />
thường gặp là tai biến mạch máu não, đái tháo<br />
đường, bệnh phổi mạn, bệnh tim mạch cấp<br />
cứu, sa sút trí tuệ. Trong đó có 24 bệnh nhân<br />
mắc từ 2 bệnh trở lên.<br />
Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
do can thiệp điều trị<br />
Sonde<br />
NKQ Sonde<br />
dạ dày thở máy tiểu<br />
Bệnh nhân (n=56)<br />
35<br />
21<br />
14<br />
Tỉ lệ %<br />
62,5<br />
37,5<br />
25,0<br />
<br />
Can thiệp điều trị<br />
<br />
Catheter<br />
TMTT<br />
9<br />
16,1<br />
<br />
Nhận xét: Các thủ thuật thường gặp là đặt<br />
sonde dạ dày và nội khí quản, thở máy, có 22<br />
bệnh nhân phải sử dụng từ 2 can thiệp trở lên,<br />
trong đó 11 bệnh nhân có tất cả 4 can thiệp<br />
điều trị.<br />
Bảng 4: Các cơ quan thường bị nhiễm khuẩn bệnh<br />
viện.<br />
Cơ quan nhiễm khuẩn Hô hấp Tiết niệu Da<br />
Bênh nhân (n=56)<br />
44<br />
8<br />
8<br />
Tỉ lệ %<br />
78.6<br />
14.3<br />
14.3<br />
<br />
Máu<br />
6<br />
10.1<br />
<br />
Nhận xét: Nhiễm khuẩn đường hô hấp là<br />
thường gặp nhất, có 6 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn<br />
máu trong đó 5 trường hợp kết hợp nhiễm khuẩn<br />
hô hấp và máu.<br />
Bảng 5: Các tác nhân thường gặp gây nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện<br />
Tác nhân gây bệnh<br />
Staphylococci<br />
Trực khuẩn Gram âm<br />
Pseudomonas aeruginosa<br />
Acinetobacter baumanni<br />
Klebsiella pneumoniae<br />
E. coli<br />
Nấm (kết hợp VK Gram âm)<br />
P.mirabilis<br />
E.feacalis<br />
<br />
Bệnh nhân bị<br />
NKBV (n=56)<br />
26<br />
30<br />
15<br />
12<br />
10<br />
8<br />
4<br />
2<br />
1<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
46.4<br />
54.6<br />
26.8<br />
21.4<br />
17.8<br />
14.3<br />
7.1<br />
3.6<br />
1.8<br />
<br />
Nhận xét: 6 tác nhân thường gặp gây nhiễm<br />
khuẩn bệnh viện là Staphylococci, P.aeruginosa,<br />
Acinetobacter, E.coli và nấm. Có 15 bệnh nhân bị<br />
<br />
Sa sút<br />
trí tuệ<br />
7<br />
12,5<br />
<br />
Động<br />
kinh<br />
5<br />
8,9<br />
<br />
Xơ<br />
gan<br />
3<br />
5,3<br />
<br />
Bệnh<br />
Thận<br />
3<br />
5,3<br />
<br />
Ung<br />
Parkinson<br />
thư<br />
2<br />
2<br />
3,5<br />
3,5<br />
<br />
nhiễm từ 2 tác nhân gây bệnh trở lên.<br />
Bảng 6: Tính nhạy kháng sinh của Staphylococci gây<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
Kháng sinh<br />
Vancomycin<br />
Amikacin<br />
Oxacilline<br />
Cephalotin<br />
Clindamicin<br />
Penicilline<br />
<br />
Số mẫu (n= 26)<br />
26<br />
9<br />
5<br />
4<br />
3<br />
0<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
100<br />
34.6<br />
19.2<br />
7.1<br />
5.3<br />
0<br />
<br />
Nhận xét: Staphylococci còn nhạy 100% với<br />
vancomycin. Ngoài ra có 1 chủng E.feacalis cũng<br />
còn nhạy với vancomycin.<br />
Bảng 7: Tính nhạy với một số kháng sinh chuyên<br />
biệt của các trực khuẩn Gram âm gây nhiễm khuẩn<br />
bệnh viện<br />
Vi khuẩn<br />
P. aeruginosa (n=15)<br />
A baumanni (n=12)<br />
K. pneumoniae (n=10)<br />
E. coli (n=8)<br />
<br />
IMI<br />
5/15<br />
2/12<br />
4/10<br />
4/8<br />
<br />
AMI<br />
5/15<br />
2/12<br />
4/10<br />
5/8<br />
<br />
CAZ<br />
3/15<br />
0/12<br />
2/10<br />
4/8<br />
<br />
LVX<br />
2/15<br />
1/12<br />
3/10<br />
3/8<br />
<br />
TZP<br />
2/15<br />
2/12<br />
3/10<br />
5/8<br />
<br />
Nhận xét: Các trực khuẩn gram âm gây<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện kháng mạnh với các<br />
kháng sinh chuyên trị.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong 6 tháng (5/2011-11/2011) tại Bệnh<br />
viện Thống Nhất đã gặp 56 bệnh nhân bị<br />
nhiễm khuẩn bệnh viện, chủ yếu gặp nam giới<br />
43 bệnh nhân, nữ 13 bệnh nhân. Theo tác giả<br />
Trần thị Thúy Phượng tại Bệnh viện TW Huế tỉ<br />
lệ nam bị nhiễm khuẩn cũng chiếm tỉ lệ cao<br />
69,1%(1). Các khoa bị nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
nhiều là Hồi sức tích cực (28,6%), Thần kinh<br />
(25%), A1 (23,2%), A2 (17,8%), B1 (14,3%).<br />
Tộng cộng các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn bệnh<br />
viện tại 5 khoa này chiếm 43 bệnh nhân<br />
(76,7%). Đây là khu vực có nhiều bệnh nhân<br />
nặng và nằm dài ngày tại bệnh viện. Đồng thời<br />
các bệnh nhân này cũng phải chịu nhiều can<br />
thiệp điều trị xâm lấn. Theo tác giả Trần thị<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
197<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Thúy Phượng nhiễm khuẩn bệnh viện chủ yếu<br />
gặp ở khu vực Hồi sức tích cực (52,2%). Bệnh<br />
cơ bản là tai biến mạch máu não chiếm chủ yếu<br />
(53,6%), đái tháo đường (21,4%), bệnh phổi<br />
mạn (17,8%), bệnh lý tim mạch cấp cứu(16,1%).<br />
Tai biến mạch máu não gây liệt vận động dây<br />
thanh âm, hoặc sa sút trí tuệ là giảm hoặc mất<br />
phản xạ ho khạc, là yếu tố nguy cơ gây viêm<br />
phổi bệnh viện ở những bệnh nhân này. Có 46<br />
bệnh nhân được làm can thiệp xâm lấn để điều<br />
trị, trong đó 22 bệnh nhân phải chịu từ 2 can<br />
thiệp trở lên. Đặt ống thông dạ dày làm vi<br />
khuẩn từ đường tiêu hóa dễ thường trú lan lên<br />
họng miệng, ống nội khí quản và mở khí quản<br />
là yếu tố nguy cơ độc lập gây viêm phổi bệnh<br />
viên đã được chứng minh trong nhiều nghiên<br />
cứu. Theo Trần Thị Thanh Hà lưu catheter tĩnh<br />
mạch trung tâm dài ngày làm tăng nguy cơ<br />
nhiễm trùng huyết (với OR>1 và P