intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tương hợp chẩn đoán tế bào học – giải phẫu bệnh các bướu ác tính của tuyến nước bọt

Chia sẻ: ViAnkanra2711 ViAnkanra2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của khảo sát này là xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt, phân loại lại các kết quả chẩn đoán tế bào học theo hệ thống Milan, tìm yếu tố gây bất tương hợp chẩn đoán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tương hợp chẩn đoán tế bào học – giải phẫu bệnh các bướu ác tính của tuyến nước bọt

  1. GIẢI PHẪU BỆNH KHẢO SÁT TƯƠNG HỢP CHẨN ĐOÁN TẾ BÀO HỌC – GIẢI PHẪU BỆNH CÁC BƯỚU ÁC TÍNH CỦA TUYẾN NƯỚC BỌT PHẠM MINH TÂM1, NGUYỄN PHAN HOÀNG ĐĂNG2, LƯ BẠCH KIM1, ÂU NGUYỆT DIỆU3, NGUYỄN VĂN THÀNH4 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phân loại bướu tuyến nước bọt ác tính trên FNA khó khăn vì đặc điểm tế bào học chồng lấp, nhiều loại mô học ít gặp, nhiều loại là grad thấp. Hệ thống báo cáo kết quả chẩn đoán tế bào học tuyến nước bọt Milan phân tầng các tổn thương vào các nhóm có nguy cơ ác tính khác nhau, giúp định hướng xử trí tốt hơn cho bác sĩ lâm sàng. Mục tiêu của khảo sát này là xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các bướu ác tuyến nước bọt, phân loại lại các kết quả chẩn đoán tế bào học theo hệ thống Milan, tìm yếu tố gây bất tương hợp chẩn đoán. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả loạt ca, gồm 70 trường hợp carcinôm tuyến nước bọt được chẩn đoán tại Khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Ung bướu TP. HCM từ 01/2017 đến 6/2018. Kết quả: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh các carcinôm tuyến nước bọt nói chung là 28,6%; đối với từng loại mô học carcinôm nhầy bì, carcinôm bọc dạng tuyến và carcinôm tế bào túi tuyến lần lượt là 42,4%, 35,7% và 8,3%; các loại ít gặp tương hợp 0%. Có 50 trường hợp (TH) không tương hợp được phân nhóm lại theo hệ thống Milan. Gồm 2 TH nhóm I, 7 TH nhóm III do phết có quá ít chất liệu để có thể chẩn đoán; 1 TH nhóm II, 2 TH nhóm IVA do phết chỉ có các đặc điểm hướng tới chẩn đoán viêm hoặc bướu lành; 20 TH nhóm IVB do tính chất chồng lấp và không đầy đủ đặc điểm tế bào học để chẩn đoán loại mô học; 16 TH nhóm V do người đọc thiếu kinh nghiệm chẩn đoán. Kết luận: Tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh trong phân loại các carcinôm tuyến nước bọt còn thấp. Nguyên nhân do phết không đủ đặc điểm để chẩn đoán xác định, do bác sĩ tế bào học thiếu kinh nghiệm chẩn đoán. Sử dụng hệ thống Milan trong báo cáo kết quả tế bào học giúp bác sĩ lâm sàng định hướng xử trí tốt hơn, đặc biệt trong những trường hợp tế bào học chưa thể cho chẩn đoán xác định loại mô học. ABSTRACT Analysis of cytohistopathologic concordance of salivary glands carcinoma Introduction: Classifying malignant salivary gland lesions on fine-needle aspiration (FNA) is a challenge since cytologic features overlap, several types of neoplasm are rarely present and many types are low-grade malignant tumors. The Milan System for Reporting Salivary Gland Cytopathology (MSRSGC) classifies the neoplasm into specific groups with different risks of malignancy, that help clinicians orienting better. The study is aimed at determining the diagnostic rate of cyto-histopathologic correlation of malignant salivary gland tumors, reclassifying them by the Milan system, finding factors causing incorrect diagnosis. Subjects and Methods: A retrospective study, case series. There were 70 cases of salivary gland carcinomas cytologically and histologically diagnosed at HCM city Oncology Hospital from January 2017 to June 2018. Results: The cyto-histo pathological concordance rate of salivary gland carcinomas was 28,6%, of the 1 BS. Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 Bộ môn Giải phẫu bệnh Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 3 TS. BS. Phó Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM - Bộ môn GPB Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 4 ThS.BS Trưởng Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 236 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. GIẢI PHẪU BỆNH histological subtypes of mucoepidermoid carcinoma, adenoid cystic carcinoma, acinic cell carcinoma were 42,4%, 35,7% and 8,3% respectively. The uncommon and rare categories are unable to diagnose based on cytology (0% concordance). 50 cases with no cyto-histo correlation are reclassified according to the Milan groups, including 2 cases placed in group I, 7 cases in group 3, because of lack of cellular features for diagnosis; 1 case in group II and 2 cases in group IVA because of the presence of inflammatory or benign features; 20 cases in group IVB due to the overlapping and insufficient cytological features, 16 cases in group 5 with the previous diagnosis of suspicious for malignancy but histological types are indeterminate or cases with adequate characteristics for diagnosis but the interpreter lacks experience. Conclusions: Cyto-histo pathological correlation of salivary gland carcinomas is still low. The causes include samples insufficient for specific diagnosis or pathologists lacking experience, especially with rare neoplasms. Using the Milan System helps to stratify results into risk categorizes, provide physicians with appropriate clinical management to salivary gland lesions. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chọc hút bằng kim nhỏ (Fine needle aspiration Đối tượng nghiên cứu – FNA) đã được chấp nhận rộng rãi trên thế giới như Các trường hợp (TH) bướu ác tính biểu mô là một phương tiện chẩn đoán đầu tay đối với các tuyến nước bọt (các carcinôm TNB) được chẩn đoán tổn thương ở tuyến nước bọt (TNB). FNA phân biệt xác định bằng giải phẫu bệnh (GPB), đã được làm tổn thương bướu và không bướu với độ nhạy cảm xét nghiệm FNA chẩn đoán trước mổ tại Bệnh viện 79-100%, độ đặc hiệu 71-100%; độ chính xác khi Ung bướu TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2017 đến chẩn đoán phân biệt giữa bướu lành và bướu ác là 30/6/2018. 81-100%. Tuy nhiên, FNA TNB là một lĩnh vực đầy thách thức, bởi vì có trên 35 loại bướu TNB khác Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca nhau, nhiều loại khá hiếm gặp, các bướu lại có chung một số đặc điểm về tế bào và cấu trúc, bướu Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện ác thường là grad thấp nên tính chất ác tính có khi Tiêu chuẩn loại trừ: Các TH bướu ác tính tuyến không rõ rệt. Độ chính xác của FNA tuyến nước bọt, nước bọt không còn đủ tiêu bản GPB và/hoặc tiêu do đó, có khác biệt nhau giữa các nghiên cứu. Năm bản TBH. 2015, Hệ thống Milan báo cáo kết quả tế bào học tuyến nước bọt (The Milan System for Reporting Chúng tôi thu thập được 70 TH. Salivary Gland Cytopathology-MSRSGC) ra đời. Hệ Phương pháp tiến hành thống phân tầng nguy cơ ác tính của phết tế bào học (TBH), hướng dẫn tốt hơn cho nhà lâm sàng trong Đối chiếu kết quả GPB và TBH, xác định tỉ lệ chọn lựa xử trí. tương hợp chẩn đoán chung, tương hợp chẩn đoán theo loại mô học. Tại Bệnh viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh, FNA TNB vẫn chưa đạt được độ chính xác cao. Các kết Chia mẫu nghiên cứu thành 2 nhóm: quả chẩn đoán tế bào học không được tiêu chuẩn + Nhóm tương hợp chẩn đoán: khảo sát đặc hóa, đôi khi không cung cấp được cho nhà lâm sàng điểm TBH theo từng loại mô học những thông tin hữu ích. + Nhóm không tương hợp chẩn đoán: khảo sát Chúng tôi tiến hành nghiên cứu Khảo sát sự đặc điểm TBH, phân loại lại kết quả theo Hệ thống tương hợp chẩn đoán tế bào học - giải phẫu bệnh Milan, tìm yếu tố dẫn đến chẩn đoán sai các bướu ác tuyến nước bọt với mục đích tìm ra các yếu tố đã dẫn đến độ chính xác thấp nhằm cải thiện Hệ thống Milan báo cáo kết quả tế bào học chất lượng chẩn đoán. Nghiên cứu nhằm các mục tuyến nước bọt tiêu sau: Nguy cơ Nhóm chẩn đoán Thái độ xử trí ác tính 1. Xác định tỉ lệ tương hợp chẩn đoán TBH–giải phẫu bệnh các bướu ác tính TNB. Đối chiếu lâm I. Không chẩn đoán 25% sàng và hình ảnh 2. Xếp loại lại các chẩn đoán tế bào học theo học/làm lại FNA Hệ thống Milan đối với những trường hợp không Theo dõi lâm tương hợp để tìm ra yếu tố dẫn đến chẩn đoán sai; II. Không phải bướu 10% sàng và đối phân tầng lại nguy cơ ác tính. chiếu hình ảnh học TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 237
  3. GIẢI PHẪU BỆNH III. Không điển hình ý Bảng 1. Tỉ lệ tương hợp chẩn đoán TBH – GPB các Làm lại FNA nghĩa không xác định 20% hoặc phẫu thuật bướu ác tính TNB (AUS)  TBH IV. Bướu  TBH Tỉ lệ không tương Loại giải phẫu bệnh tương A. Bướu lành tương Phẫu thuật hoặc hợp hợp 
  4. GIẢI PHẪU BỆNH ĐẶC ĐIỂM TBH NHÓM KHÔNG TƯƠNG HỢP CHẨN ĐOÁN Carcinôm nhầy bì Bảng 3. Đặc điểm TBH các TH carcinôm nhầy bì không tương hợp chẩn đoán Đặc điểm TBH Phân loại kết  TBH Mật độ TB Các đặc điểm chính Đặc điểm khác quả theo Milan Bọc B17.172/B18.09 Dịch Dịch giàu protein Bọt bào, BCĐN Nhóm I SA17.577 Dịch Dịch + vôi Nhiều BCĐN Nhóm II SA17.2807/13077/29636 Rất ít Tb không điển hình Bọt bào Nhóm III Viêm SA17. 15039 Ít Tb không điển hình Ít tb viêm Nhóm III SA17. 24629 Trung bình Nhiều tb dạng gai, KĐH Ít tb viêm; hoại tử Nhóm IVB Hoại tử SA1730138/B17.178 Ít Tb gai dị dạng Nền hoại tử bướu Nhóm V Bướu không xác định loại B17.134 Giàu tb Tb dạng gai/dạng phồng bào, Nền có ít limphô Nhóm IVB nhân KĐH bào Bướu hỗn hợp SA17.6989 Trung bình Tb gai dị dạng, tb tiết nhầy Ít mô đệm Nhóm V SA17.17017/32154/ Trung bình Tb dạng phồng bào Ít mô đệm niêm Nhóm IVB SA18.2555 Bướu Warthin/phồng bào SA17.6059/16759 Ít Tb dạng phồng bào, nhân Nền dịch, xuất Nhóm IVB KĐH huyết, tb viêm Nghi ngờ ác tính B17.182/SA17.29433 Ít Tb gai dị dạng - Nhóm V Carcinôm bọc dạng tuyến Bảng 4. Đặc điểm TBH các TH carcinôm bọc dạng tuyến không tương hợp chẩn đoán Đặc điểm TBH Phân loại kết  TBH Mật độ TB Các đặc điểm chính Đặc điểm khác quả theo Milan Bướu không xác định loại SA17.36436 Rất ít (1) (2) (3)/Không mô đệm Nền hồng cầu Nhóm III SA17.11213 Trung bình (1) (2) (3)/Ít mô đệm niêm Đám tạo ống Nhóm IVB Bướu hỗn hợp SA17.14153/16743/ Trung bình (1) (2) (3)/Ít mô đệm sợi niêm hoặc Cơ biểu mô Nhóm IVB mô xơ điển hình (-) 38652/39523/SA18.1191 Giàu (1) (2) (3)/Nhiều mô đệm: sợi niêm Cơ biểu mô SA17. 3264/24726 Giàu + mô đệm kiểu gum ball điển hình (-) Nhóm V (1) (2) (3) đặc điểm TBH mô tả trong phần 2.2 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 239
  5. GIẢI PHẪU BỆNH Carcinôm tế bào túi tuyến Bảng 5. Đặc điểm TBH các TH carcinôm tế bào túi tuyến không tương hợp chẩn đoán Đặc điểm TBH Phân loại kết quả  TBH Mật độ TB Các đặc điểm chính Đặc điểm khác theo Milan Bọc SA17.10981 Rất ít Không có Ít tb KĐH Nhóm III SA17.38635 Rất ít Không có Bọt bào Nhóm I Viêm (SA17.6163) Trung bình Nhiều tb túi tuyến rời Tb nhân trần Nhóm V Viêm, car. tb túi tuyến Trung bình Nhiều tb túi tuyến; không tb ống dẫn Tb nhân trần Nhóm V (SA17.24655/33131) Bướu không xác định loại Nghèo tb Vài cụm tb biểu mô Nền dịch Nhóm III (SA17.39035) Bướu Warthin Trung bình Tb dạng phồng bào, kết đám Nền có tb nhỏ Nhóm 4IVA (bướu (SA17.7328/SA17.28081) giống limphô phồng bào) Bướu phồng bào (SA17.7413) Trung bình Tb dạng phồng bào, kết đám - Nhóm IVA (bướu phồng bào) Carcinôm nhầy bì (B17.37) Trung bình Tb dạng phồng bào, bào tương nhiều - Nhóm IVB ái toan dạng hạt hoặc có không bào; nhân hơi lớn Carcinôm bọc dạng tuyến Trung bình Tb dạng phồng bào, bào tương Ít mô đệm Nhóm IVB (SA17.774) ái toan; Tb túi tuyến Các carcinôm ít gặp và hiếm gặp khác Bảng 6. Đặc điểm TBH các TH carcinôm ít gặp không tương hợp chẩn đoán Phân loại kết quả  GPB  TBH Đặc điểm TBH theo Milan Car. tuyến dạng NOS Car. di căn hạch Phết giàu tb. Tb tuyến ác tính rõ, tạo đám, Nhóm V-VI (n=2) (SA17.929)/Car. nhầy bì có lòng ống, nền hoại tử. (SA17.27975) Car. trên nền bướu hỗn Bướu hỗn hợp (B17.48, Phết ít tb. Tb KĐH, kết đám nhỏ, rời. Nhóm IVB hợp (n=2) SA17.9563) Mô đệm niêm hoặc hyalin. Car. tuyến tb đáy (n=2) Bướu hỗn hợp Phết ít tb. Tb dạng đáy, xếp thành đám. Ít mô đệm Nhóm IVB (SA17.1336)/NN Car. bọc dạng sợi niêm hoặc mô đệm bao quanh đám tb. dạng tuyến (SA17.8094) Car. limphô - biểu mô Bướu hỗn hợp Phết giàu tb. Nền giàu limphô bào giống như Nhóm V (n=2) (SA18.74)/NN car. nhầy bì mô hạch. Tb biểu mô kém biệt hóa, nhân lớn, (SA17.9507) dị dạng, hạch nhân to, rõ. Car. tb cơ biểu mô (n=1) Bướu hỗn hợp( B18.03) Phết giàu tb. Tb rời, xếp cụm nhỏ, đám lớn. tb nhiều Nhóm IVB hình dạng, bào tương ít hoặc nhiều. Mô đệm dạng sợi niêm hoặc hyalin hóa Car. ống tuyến (n=1) NN car. nhầy bì Phết giàu tb. Tb dạng phồng bào, rời, kết đám nhỏ, Nhóm V (SA18.4969) nhân dị dạng. Car. tuyến bọc (n=1) NN car. nhầy bì Phết giàu tb. Tb lớn dị dạng, kết đám lớn hoặc nhỏ, Nhóm V (SA17.36913) nền hoại tử có lẫn bọt bào (NN: nghi ngờ; KĐH: không điển hình) 240 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. GIẢI PHẪU BỆNH BÀN LUẬN dụng hệ thống Milan trong khảo sát này để phân loại lại các kết quả chẩn đoán sau khi đã xem lại tiêu bản Tần suất bướu TNB trên thế giới thay đổi từ 0,4 TBH, nhằm đánh giá sự thay đổi về mức độ nguy cơ đến 13,5 trường hợp/100.000 dân. Bướu xuất phát của các tổn thương trong nhóm khảo sát và nhận ra từ biểu mô chiếm 80-90% các bướu TNB, trong đó các yếu tố khách quan và chủ quan đã làm bất 75% là bướu lành. Bướu thường gặp nhất ở TNB tương hợp chẩn đoán TBH-GPB. mang tai, tiếp đến là tuyến dưới hàm, khẩu cái, má, lưỡi, Carcinôm tuyến nước bọt hiếm gặp, chiếm Chúng tôi chỉ có 28,6% carcinôm TNB được 0,3% các ung thư nói chung. Tỉ lệ bướu ác tính ở chẩn đoán tương hợp TBH-GPB. Tỉ lệ tương hợp các TNB tỉ lệ nghịch với kích thước tuyến. Khảo sát thay đổi tùy theo loại mô học, cao nhất là nhóm của chúng tôi chỉ chọn những trường hợp bướu ác carcinôm nhầy bì (42,4%), kế tiếp là carcinôm bọc TNB chính (tuyến mang tai và tuyến dưới hàm) – dạng tuyến (35,7%), carcinôm tế bào túi là những vị trí được chỉ định làm FNA để chẩn đoán tuyến (8,3%), các loại mô học ít gặp không được trước mổ. Bướu TNB có trên 30 loại khác nhau, chẩn đoán. trong đó có một ít loại rất thường gặp và nhiều loại Đặc điểm TBH chính chẩn đoán carcinôm nhầy rất ít gặp, do đó bác sĩ GPB hoặc TBH xa lạ đối với bì bao gồm các tế bào nhầy, tế bào trung gian, tế các loại bướu này. Bướu ác tính thường gặp theo bào dạng gai, có thể hiện diện với tỉ lệ khác nhau và thứ tự từ nhiều đến ít gồm: carcinôm nhầy bì, mức độ KĐH nhân khác nhau tùy grad mô học, trên carcinôm bọc dạng tuyến, carcinôm tuyến dạng nền chất nhầy ngoại bào. Tuy nhiên, các đặc điểm NOS, carcinôm tế bào túi tuyến, carcinôm trên nền trên không phải lúc nào cũng hiện diện đầy đủ. bướu hỗn hợp. Carcinôm nhầy bì grad thấp thường hóa bọc với FNA được chấp nhận rộng rãi trên thế giới như nhiều chất nhầy, thường là nguyên nhân gây âm tính là một xét nghiệm chẩn đoán đầu tay trong xử trí các giả do phết chọc hút chỉ có chất nhầy và rất ít tế bào tổn thương ở TNB. Độ nhạy cảm của FNA TNB là bướu. Bọc ứ đọng là chẩn đoán âm tính giả thường 86-100%, độ đặc hiệu 90-100%; độ nhạy cảm và độ gặp. Quan sát kỹ có thể tìm thấy một ít tế bào trung đặc hiệu của FNA trong phân biệt tổn thương bướu gian hoặc tế bào dạng gai, loại trừ chẩn đoán bọc ứ và không bướu là 79-100% và 71-100%; độ chính đọng và nên đưa vào nhóm III. Tế bào nhầy rất dễ bị xác trong chẩn đoán phân biệt bướu lành và ác là nhầm lẫn với các bọt bào. Trong tình huống chỉ thấy 81%. Sự khác biệt trong độ chính xác của chẩn đoán chất dịch, cần phân biệt dịch nước hay chất nhầy. các tổn thương TNB giữa các nghiên cứu do nhiều Phết có chất nhầy không thể loại trừ khả năng yếu tố: kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật FNA, chất carcinôm nhầy bì grad thấp, nên được đưa vào lượng tiêu bản TBH, kinh nghiệm bác sĩ chẩn đoán nhóm III thay vì nhóm I (không chẩn đoán). TBH, tính chất không đồng nhất của tổn thương, tính Carcinôm nhầy bì grad thấp có khi bị bội nhiễm và chồng lấp của các đặc điểm hình thái, sự hiện diện đưa đến chẩn đoán lầm lẫn với tổn thương viêm cấp của thành phần tạo bọc, nhiều bướu ác grad thấp có tính. Carcinôm nhầy bì còn có thể bị nhầm lẫn với đặc điểm ác tính không rõ rệt… Độ chính xác của các bướu lành khác như Warthin và bướu hỗn hợp. FNA để phân biệt các loại bướu thay đổi rất lớn, từ Carcinôm nhầy bì với các tế bào biến thể phồng bào 48-94%. Chúng tôi đã thực hiện xét nghiệm TBH trên nền dịch giống hình ảnh bướu Warthin. Phồng TNB trong một thời gian khá dài, nhưng độ chính bào KĐH hoặc các tế bào không phải phồng bào xác chưa cao và đặc biệt khá thấp trong nhóm bướu cùng hiện diện trên phết có thể giúp phân biệt ác TNB. Chúng tôi muốn tìm ra nguyên nhân dẫn carcinôm nhầy bì với bướu Warthin. Tế bào trung đến độ tương hợp chẩn đoán bướu ác tính TNB quá gian và tế bào mô đệm trong carcinôm nhầy bì có thấp. Bên cạnh các yếu tố khách quan, các nguyên thể bị nhầm lẫn với tế bào biểu mô lành tính và tế nhân chủ quan do người đọc TBH là những yếu tố bào cơ biểu mô của bướu hỗn hợp; chất nhầy đặc có thể sửa chữa để nâng cao chất lượng chẩn đoán. cũng có thể bị nhầm với mô đệm niêm; tế bào nhầy Mặt khác, do sự đa dạng về loại mô học, việc báo bị nhầm lẫn là bọt bào. Không ít trường hợp cáo kết quả chẩn đoán TBH các tổn thương TNB carcinôm nhầy bì đã bị chẩn đoán nhầm là bướu hỗn gặp nhiều khó khăn, nhiều khi bác sĩ TBH đưa ra hợp. Khi một phết được hướng tới chẩn đoán bướu một kết quả không giúp ích được cho bác sĩ lâm hỗn hợp có các tế bào không điển hình và không có sàng trong lựa chọn xử trí. Hệ thống báo cáo kết quả đầy đủ các tiêu chuẩn của một bướu hỗn hợp, FNA TNB Milan ra đời, giúp phân loại các tổn không nên chọn chẩn đoán vào nhóm IVA, mà nên thương TNB theo các tầng nguy cơ ác tính. Sử dụng đưa vào nhóm IVB. Nhóm IVA theo hệ thống Milan hệ thống này có thể làm thay đổi thái độ xử trí của bao gồm những bướu được chẩn đoán lành tính bác sĩ lâm sàng đối với một trường hợp tổn thương được xác định loại mô học. Nhóm IVB là chẩn đoán cụ thể nào đó dựa trên sự xác định rõ hơn về nguy nghĩ đến bướu nhưng đặc điểm tế bào không đủ cơ ác tính của tổn thương. Do đó, chúng tôi đã áp phân biệt lành ác do sự chồng lấp các đặc điểm tế TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 241
  7. GIẢI PHẪU BỆNH bào học của nhiều loại bướu (có cùng đặc điểm tế Tiêu chuẩn tế bào học chẩn đoán carcinôm tế bào dạng đáy hoặc tế bào dạng phồng bào, hoặc tế bào túi tuyến bao gồm phết giàu tế bào với các tế bào sáng), do tính chất ác tính của các carcinôm bào đa diện, bào tương nhiều có không bào hoặc grad thấp không rõ ràng (nhiều loại carcinôm tuyến dạng hạt, mỏng manh, màu ái kiềm; tế bào xếp nước bọt là grad thấp, KĐH tế bào không rõ; hơn thành đám, thành túi tuyến, thành tuyến lỏng lẻo; nữa, tính chất ác tính có khi chỉ được xác định bằng mạng lưới mao mạch có các tế bào bướu đính lên; xâm nhập, là đặc điểm không nhận diện được trên nền có nhiều tế bào nhân trần và các limphô bào. phết TBH. Ví dụ: carcinôm tuyến tế bào đáy). Chẩn đoán carcinôm tế bào túi tuyến khó khăn, Carcinôm nhầy bì grad cao với tế bào không điển thường bị nhầm lẫn với nhiều tổn thương bướu và hình có thể cho chẩn đoán ít khó khăn hơn; nhưng không bướu. Trên phết tế bào của biến thể bọc nhú trường hợp không tìm thấy tế bào tiết nhầy (thường của carcinôm tế bào túi tuyến có thể có nhiều dịch, chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong dân số tế bào bướu) có thể tế bào tuyến giống mô bào do đó bị chẩn đoán nhầm không chẩn đoán được một carcinôm nhầy bì mà chỉ và đưa vào nhóm I (không chẩn đoán vì không nhận có thể là một bướu ác tính grad cao, do đó được ra tế bào bướu trên nền dịch). Tế bào nhân trần đưa vào nhóm V. nhiều khiến chẩn đoán nhầm lẫn với viêm. Tế bào túi tuyến có thể có nhiều bào tương dạng hạt, hoặc có Tiêu chuẩn chẩn đoán carcinôm bọc dạng tuyến khi giống phồng bào trên nền nhiều tế bào nhân trần bao gồm tế bào dạng đáy, ít bào tương, nhân đậm gây chẩn đoán nhầm với bướu Warthin hoặc bướu màu hình bầu dục hoặc có góc cạnh; mô đệm phồng bào. Tế bào túi tuyến dạng phồng bào lẫn với hyaline dạng khối cầu, không có tế bào, bờ rõ, tế bào túi tuyến có nhiều không bào cho chẩn đoán nhuộm màu tím hồng thấy rõ bằng phương pháp nhầm với carcinôm nhầy bì. Romanowsky, không rõ với phương pháp nhuộm papanicolaou, đôi khi không thấy trong carcinôm bọc Các carcinôm ít gặp của tuyến nước bọt luôn dạng tuyến dạng đặc. Các trường hợp chẩn đoán gây khó khăn cho bác sĩ tế bào học. Hình ảnh tế bào đúng của chúng tôi đều có đầy đủ các đặc điểm tế học không quen thuộc, hoặc hình ảnh chồng lấp với bào học chính của carcinôm bọc dạng tuyến. Phết các bướu thường gặp khiến cho việc chẩn đoán có tế bào dạng đáy với ít hoặc không có mô đệm chỉ chính xác các carcinôm hiếm gặp của chúng tôi là có thể được xếp vào nhóm IVB. Do nhuộm không thể. Carcinôm tuyến dạng NOS ít gặp, hình papanicolaou có thể không cho thấy rõ chất nền, các ảnh tế bào học là tế bào tuyến dị dạng, ác tính tác giả khuyến cáo đối với chẩn đoán các bướu không đặc hiệu; chúng tôi chỉ có thể chẩn đoán nghi tuyến nước bọt nên nhuộm bằng cả hai phương ngờ ác tính hoặc ác tính nhưng không thể định loại. pháp Romanowsky và papanicolaou. Carcinôm bọc Tương tự với carcinôm ống tuyến và carcinôm tuyến dạng tuyến có thể bị chẩn đoán nhầm với bướu hỗn bọc. Carcinôm trên nền bướu hỗn hợp chỉ được hợp. Thể cầu không tế bào đặc trưng của carcinôm chẩn đoán là bướu hỗn hợp. Chẩn đoán carcinôm bọc dạng tuyến có thể gặp trong những loại bướu tuyến tế bào đáy là không thể vì tính chất dị dạng khác như bướu hỗn hợp, bướu tuyến tế bào đáy,… của tế bào không rõ rệt và tính xâm lấn chỉ thấy trên Tuy nhiên chúng thường nhỏ hơn và không nhiều. mô học. Carcinôm lymphô biểu mô, carcinôm tế bào Bướu hỗn hợp có một số đặc điểm tế bào học giống cơ biểu mô hiếm gặp, người đọc có thể không có với carcinôm bọc dạng tuyến, với tế bào giống đáy, kinh nghiệm để chẩn đoán xác định. chất nền bắt màu giống nhau. Tuy nhiên, chất nền Các nghiên cứu cho biết Hệ thống Milan báo trong bướu hỗn hợp có dạng sợi, với tế bào cơ biểu cáo kết quả tế bào học tuyến nước bọt (gọi tắt là hệ mô có thể vùi trong chất nền; chất nền của carcinôm thống Milan) là một công cụ rất có giá trị. Sự đồng bọc dạng tuyến giới hạn rõ, không có tế bào, tế bào thuận gần như là hoàn hảo giữa hai bác sĩ tế bào biểu mô bao quanh cầu chất nền. Bướu tuyến tế bào học áp dụng hệ thống Milan trong chẩn đoán TBH đáy cũng có tế bào dạng đáy và chất nền; chất nền tuyến nước bọt. Đối với các tổn thương tuyến nước bao quanh đám tế bào bướu. Mặc dù có nhiều đặc bọt, FNA đã được chứng minh là rất có ý nghĩa trong điểm giống bướu hỗn hợp, nhưng carcinôm bọc phân biệt tổn thương của tuyến nước bọt và không dạng tuyến sẽ thiếu các đặc điểm khác của bướu phải tuyến nước bọt, giữa bướu và không bướu (độ hỗn hợp, ví dụ tế bào cơ biểu mô hình bầu dục hay nhạy cảm 96%, độ đặc hiệu 98%). FNA phân biệt dạng tương bào – tế bào hyalin). Do đó, những bướu lành và bướu ác có độ nhạy cảm 79% và độ trường hợp không có đầy đủ các đặc điểm của bướu đặc hiệu 96%. Phân loại mô học bướu tuyến nước hỗn hợp, có ít mô đệm hình cầu, nên được đưa vào bọt có độ chính xác thay đổi rất nhiều theo các nhóm IVB thay vì IVA. Một trường hợp có một số nghiên cứu từ 48-94%. Nguyên nhân đã được nhắc đặc điểm của bướu hỗn hợp với nhiều cầu mô đệm đến nhiều lần trong bài viết. Việc chẩn đoán chính đặc trưng nên được nghi ngờ carcinôm bọc dạng xác một số thực thể mô học nhiều khi là không thể. tuyến (nhóm V) hơn là xếp vào nhóm IVA hoặc IVB. Do đó, lựa chọn một cách thức báo cáo kết quả sao 242 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  8. GIẢI PHẪU BỆNH cho phản ánh tốt nhất được bản chất của tổn 3. Hughes J.H., Volk E.E., Wilbur D.C., (2005). thương và tạo được sự thông hiểu tốt giữa bác sĩ “Pitfalls in Salivary Gland Fine-Needle Aspiration lâm sàng và tế bào học là một vấn đề được các Cytology Lessons From the College of American chuyên gia quan tâm. Trước Hệ thống Milan, các kết Pathologists Interlaboratory Comparison quả TBH tuyến nước bọt có thể được báo cáo bằng Program in Nongynecologic CytologyArch Pathol nhiều cách: mô tả, sử dụng thuật ngữ giải phẫu Lab Med; 129:26–31. bệnh… khiến cho sự thông hiểu giữa bác sĩ lâm 4. Iacob A., Sin A., Mezei T., Mocan S., Ormenisan sàng và tế bào học khó khăn, giữa các viện nghiên A., Tilinca M. (2015). “Efficacy of Fine Needle cứu cũng khó khăn, cản trở cho phát triển nghiên Aspiration Cytology in Diagnosis of Salivary cứu. Hệ thống Milan cải tiến mối thông hiểu giữa lâm Gland Tumors”. Acta Medica Marisiensis; sàng – tế bào học, giúp xử trí tốt hơn cho bệnh 61(4):277-281. nhân, dễ dàng đối chiếu tế bào học – giải phẫu bệnh, thúc đẩy sự phát triển các nghiên cứu. Trong 5. Krane J.F., Faquin W.C. (2009). “Salivary gland”. khảo sát của chúng tôi, áp dụng hệ thống Milan phân In Cibas E.S., Ducatman B.S. (Editors) loại lại các chẩn đoán, cung cấp được thông tin rõ “Cytology. Diagnostic principles and clinical ràng về nguy cơ ác tính của các trường hợp tổn correlates”, 3rd esition, Saunder Elsevier, p.285- thương, một số trường hợp góp phần thay đổi thái 318. độ xử trí. Qua phân nhóm lại, chúng tôi tìm thấy nguyên nhân chẩn đoán không tương hợp có thể do 6. Liu H., Ljungren C., Lin F., Zarka M.A., Chen L. bản thân phết không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán (2018). “Analysis of Histologic Follow-up and (Nhóm I), có thể do quá ít tế bào không điển hình Risk of Malignancy for Salivary Gland Neoplasm of Uncertain Malignant Potential Proposed by the khiến đã bị bỏ qua trong lần chẩn đoán trước Milan System for Reporting Salivary Gland (Nhóm III), do sự chồng lấp về đặc điểm tế bào học Cytopathology”. Cancer Cytopathology. và phết không mang đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán khiến không xác định được loại mô học (Nhóm 7. Mallon D.H., Kostalas M., MacPherson F.J., IVA và IVB), do thiếu kinh nghiệm trong chẩn đoán Parmar A., Drysdale A., Chisholm E. (2013). không nhìn thấy đầy đủ đặc điểm hướng chẩn đoán “The diagnostic value of fine needle aspiration in hoặc vì bướu quá ít gặp nên không có kinh nghiệm parotid lumps”. Ann R Coll Surg Engl; 95: (Nhóm IVB và Nhóm V). Áp dụng hệ thống Milan 258–262. giúp tìm được một chỗ đứng cho những trường hợp khó khăn trong chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt vì 8. Tani E.M., Skoog L. (2015). “Salivary glands and các nguyên nhân nói trên, cung cấp thông tin hữu rare head and neck lesions”. In Bibbo M, Wilbur ích hơn cho bác sĩ lâm sàng. D (Editors) “Comprehensive cytopathology”, 4th edition, Saunder Elsevier, p. 474-501. KẾT LUẬN 9. Vasudevan G., Bishnu A., Singh B.M.K., Khảo sát cho thấy tỉ lệ tương hợp chẩn đoán SinghV.K. (2017). “Mucoepidermoid Carcinoma TBH – GPB các carcinôm tuyến nước bọt còn rất of Salivary Gland: Limitations and Pitfalls on thấp. Nguyên nhân khách quan do mẫu TBH thiếu FNA”. Journal of Clinical and Diagnostic chất liệu để chẩn đoán, do các bướu có đặc điểm Research. Vol-11(5). TBH chồng lấp; nguyên nhân chủ quan là do người đọc thiếu kinh nghiệm, đặc biệt đối với những bướu 10. Viswanathan K., Sung S., Scognamiglio T., Yang ác tính ít gặp và hiếm gặp. Sử dụng hệ thống báo G.C.H., Siddiqui M.T., Rao R.A. (2018). “The cáo kết quả Milan phân tầng nguy cơ ác tính, giúp Role of the Milan System for Reporting Salivary bác sĩ lâm sàng định hướng xử trí, rất hữu ích trong Gland Cytopathology: A 5-Year Institutional những trường hợp tế bào học không thể có được Experience”. Cancer Cytopathology. chẩn đoán hướng tới loại mô học. 11. Wade T.V., LiVolsi V.A., Montone K.T., Baloch TÀI LIỆU THAM KHẢO Z.W. (2011). “A cytohistologic correlation of mucoepidermoid carcinoma: Emphasizing the 1. Faquin W.C., Rossi E.D. (2018). “The Milan rare oncocytic variant”. Pathology Research System for reporting salivary gland International, volume 2011. cytopathology”. Springer. 2. Faquin W.C., Powers C.N. (2008). “Salivary gland cytopathology”. Springer. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 243
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2