Khảo sát sự tương hợp giữa kết quả giải phẫu bệnh của mẫu sinh thiết lõi kim và bệnh phẩm phẫu thuật trong chẩn đoán bướu vú
lượt xem 1
download
Nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tương hợp giữa kết quả giải phẫu bệnh của mẫu STLK và bệnh phẩm phẫu thuật (BPPT) trong chẩn đoán bướu vú, tìm hiểu các trường hợp bất tương hợp, nhằm đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng chẩn đoán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát sự tương hợp giữa kết quả giải phẫu bệnh của mẫu sinh thiết lõi kim và bệnh phẩm phẫu thuật trong chẩn đoán bướu vú
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 KHẢO SÁT SỰ TƯƠNG HỢP GIỮA KẾT QUẢ GIẢI PHẪU BỆNH CỦA MẪU SINH THIẾT LÕI KIM VÀ BỆNH PHẨM PHẪU THUẬT TRONG CHẨN ĐOÁN BƯỚU VÚ Trần Vũ Thuận*, Âu Nguyệt Diệu**, Đoàn Thị Phương Thảo***, Thái Anh Tú*, Nguyễn Văn Thành* TÓM TẮT 45 Kết quả: Kết quả STLK được sắp xếp lại vào Đặt vấn đề: Sinh thiết lõi kim (STLK) cùng 5 nhóm chẩn đoán B1-5. Nhóm B1 chiếm 3,1%, với lâm sàng và hình ảnh học là bộ ba có vai trò có 100% trường hợp nâng độ chẩn đoán trên quan trọng trong chẩn đoán trước phẫu thuật các BPPT; Nhóm B2 chiếm 10,8%, gồm các bướu tổn thương vú. Tuy nhiên, trong STLK cũng có sợi tuyến, có 24,5% nâng độ chẩn đoán thành nhiều tổn thương vùng xám gây thách thức cho bướu diệp thể; nhóm B3 chiếm 12,1%, gồm các nhà giải phẫu bệnh (GPB). Chúng tôi tiến hành chẩn đoán thuộc các nhóm ADH, bướu sợi – biểu nghiên cứu này nhằm đánh giá sự tương hợp giữa mô giàu tế bào, tổn thương nhú. Có 79,7% nâng kết quả giải phẫu bệnh của mẫu STLK và bệnh độ chẩn đoán và 20,3% giảm độ chẩn đoán phẩm phẫu thuật (BPPT) trong chẩn đoán bướu (ADH: 92,9% nâng độ thành DCIS hoặc vú, tìm hiểu các trường hợp bất tương hợp, nhằm carcinôm xâm nhiễm; Bướu sợi – biểu mô: đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng chẩn 88,5% nâng độ thành bướu diệp thể lành, giáp đoán. biên, ác; Tổn thương nhú: 57,9% nâng độ thành Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bướu nhú không điển hình (KĐH); DCIS nhú và Chúng tôi khảo sát 490 bệnh nhân (BN) có tổn DCIS nhú + carcinôm xâm nhiễm); nhóm B4 thương bướu vú được thực hiện STLK để chẩn chiếm 3,7%, có 94,4% nâng độ chẩn đoán thành đoán (không được điều trị tân hỗ trợ trước mổ) DCIS hoặc carcinôm xâm nhiễm và 5,6% giảm và sau đó được phẫu thuật lấy bướu trong giai độ chẩn đoán (1 trường hợp tổn thương bọc đoạn từ tháng 01/2019 - 12/2019 tại khoa Giải nhầy); nhóm B5 chiếm 70,3%, có 80,8% các phẫu bệnh, bệnh viện Ung bướu Tp. Hồ Chí DCIS nâng độ thành carcinôm xâm nhiễm. Minh. Kết luận: Tương hợp chẩn đoán chung là 74,3%; B2 tương hợp 75,5%; B5 tương hợp 100%. Bất tương hợp chủ yếu là do các nhóm B1, B3 và B4. Cần giảm tỷ lệ các nhóm B1, B3 *Khoa Giải phẫu bệnh, BV Ung bướu TP.HCM và B4 để nâng cao tương hợp chẩn đoán. **Bộ môn Giải phẫu bệnh – Pháp Y, trường Đại Từ khóa: Sinh thiết lõi kim, bệnh phẩm phẫu học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thuật, bướu vú, tương hợp. ***Bộ môn Mô – Phôi - Giải phẫu bệnh, trường Đại học Y dược TP.HCM SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Trần Vũ Thuận CORRELATION OF CORE NEEDLE Email: vuthuan2003@gmail.com BIOPSY AND SURGICAL SPECIMENS Ngày nhận bài: 10.10.2020 RESULTS IN THE DIAGNOSIS OF Ngày phản biện khoa học: 1.11.2020 BREAST TUMORS Ngày duyệt bài: 3.11.2020 373
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Introduction: The roles of core needle phú, từ các tổn thương không phải bướu cho biopsy have become well established as an đến các tổn thương bướu, từ tổn thương lành important preoperative diagnostic method for tính cho đến tổn thương ác tính. Trong bộ ba breast lesions. Core needle biopsy has been the chẩn đoán, xét nghiệm hình thái dựa trên usual approach in cases of large lesions clearly chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) và/hoặc sinh malignant at mammogram or clinical. However, thiết lõi kim (STLK). Trên thế giới, phương many cases are challenging for the pathologist. pháp STLK dưới hướng dẫn siêu âm được áp Therefore, we decided to conduct this study with dụng từ những năm 1990 và đã có nhiều the desire to find out the correlation between the công trình nghiên cứu tổng kết cho thấy chẩn pathological results of a needle core biopsy and đoán trên STLK có độ chính xác cao trên surgical specimens in the diagnosis of a breast 90% [8],[14],[19],[22],[23]. STLK dễ áp tumor and investigating factors. It helps to find dụng trong thực hành lâm sàng, nhưng đối ways to improve diagnostic quality on needle với bác sĩ giải phẫu bệnh, chẩn đoán mẫu mô core biopsy. STLK không phải lúc nào cũng dễ dàng. Materials and Methods: We examined 490 Không ít các trường hợp STLK là thách thức patients with breast tumor without neoadjuvant đối với bác sĩ giải phẫu bệnh. Sự đa dạng về chemotherapy who underwent CNB and surgical các thực thể giải phẫu bệnh của các tổn resection from January 2019 and December 2019 thương ở vú cũng đủ gây khó khăn cho chẩn at the Pathology department of Oncology đoán ngay cả khi phân tích trên bệnh phẩm hospital Ho Chi Minh city. phẫu thuật (BPPT) với đầy đủ bệnh phẩm và Results : B1 group accounts for 3.1%, with mang đủ tính đại diện [4]; do đó, khó khăn sẽ 100% of cases upgrade on surgical results ; càng tăng thêm khi chẩn đoán trên mẫu Group B2 accounts for 10.8%, 24.5% upgrade; STLK có kích thước nhỏ, bị vỡ vụn, lượng B3 group accounts for 12.1%, 79.7% upgrade mô bướu ít, không đủ đại diện. Nhìn chung, and 20.3% downgrade ; Group B4 accounts for STLK là một công cụ hữu ích nhưng cũng là 3.7%, with 94.4% upgrade and 5.6% downgrade; một thách thức. group B5 accounts for 70.3%, 80.8% of DCIS Chính vì vậy, chúng tôi quyết định tiến upgrade to invasion carcinoma in surgical hành nghiên cứu này với mong muốn khảo biopsy. sát sự tương hợp (TH) giữa kết quả giải phẫu Conclusions: The highest correlation rates bệnh của mẫu STLK và BPPT trong chẩn between needle core biopsy and surgical đoán bướu vú và tìm hiểu về các trường hợp specimens in our study belonged to group B2 and bất tương hợp (BTH) chẩn đoán nhằm tìm ra group B5.Group B1 has a very high ratio upgrade các biện pháp nâng cao chất lượng chẩn đoán with 100%. Group B3 and B4 do not have any trên STLK. cases which have the result of surgical specimens Mục tiêu : correlation with the core needle biopsy samples. 1. Khảo sát sự tương hợp/bất tương hợp Key word: core needle biopsy, surgical trong chẩn đoán giải phẫu bệnh của các tổn specimens, breast tumor, correlation thương bướu vú giữa mẫu sinh thiết lõi kim và bệnh phẩm phẫu thuật. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Đề xuất các biện pháp nâng cao chất Bệnh lý tuyến vú rất đa dạng và phong lượng chẩn đoán sinh thiết lõi kim. 374
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU không phẫu thuật và báo cáo kết quả trong Đối tượng nghiên cứu tầm soát ung thư ở vú của Ủy ban Quốc gia Tất cả các trường hợp bướu vú được thực về bệnh lý của Vương Quốc Anh (NHSBSP) hiện STLK có BPPT với kết quả chẩn đoán năm 2017 [7]. Khảo sát sự TH chẩn đoán GPB sau mổ tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh giữa STLK và BPPT. viện Ung bướu TP. Hồ Chí Minh trong Số liệu trong nghiên cứu được thu thập, khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng mã hóa biến số và phân tích bằng SPSS 22.0 12/2019. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phân bố các nhóm tổn thương tuyến vú Chúng tôi chọn tất cả trường hợp trên sinh và tuổi trung bình của các nhóm thiết lõi kim và bệnh phẩm phẫu thuật có Đa số các trường hợp STLK thuộc nhóm chẩn đoán nằm trong 3 nhóm tổn thương carcinôm xâm nhiễm và các tổn thương tiền tưng ứng trên và loại đi các trường hợp đã thân, chiếm 79,4%. Nhóm bướu sợi – biểu được hóa - xạ trị bổ trợ trước mổ. mô ít hơn, chỉ có 16,5%. Nhóm tổn thương Các bước tiến hành nhú ít gặp nhất, chiếm 4,1%. Nhóm Chọn mẫu từ kết quả lưu tại Khoa Giải carcinôm xâm nhiễm và các tổn thương tiền phẫu bệnh; thu thập tất cả các tiêu bản STLK thân có tuổi trung bình là 50,2 tuổi; nhóm và tiêu bản BPPT, ghi nhận lại các loại chẩn tổn thương nhú cũng thường gặp ở người lớn đoán GPB. tuổi, tuổi trung bình là 51 tuổi; nhóm bướu Chúng tôi sắp xếp lại các chẩn đoán trên sợi tuyến có tuổi trung bình thấp nhất là 38,3 STLK vào các nhóm chẩn đoán B1-5 theo tài tuổi, nhỏ hơn khoảng 10 tuổi so với tuổi liệu Hướng dẫn chẩn đoán trên bệnh phẩm trung bình của bướu diệp thể. (Bảng 1) Bảng 1: Phân bố các nhóm tổn thương tuyến vú và tuổi trung bình của các nhóm Nhóm tổn thương n (%) Tuổi trung bình Carcinôm xâm nhiễm và các 389 (79,4%) 50,2 ± 11,5 (Từ 23 đến 83 tuổi) tổn thương tiền thân Bướu sợi biểu mô 81 (16,5%) 43,2 ± 12,0 (Từ 17 đến 73 tuổi) - Bướu sợi tuyến 44 (9%) 38,3 ± 11,5 (Từ 17 đến 56 tuổi) - Bướu diệp thể 37 (7,5%) 49,2 ± 9,9 (Từ 31 đến 73 tuổi) Tổn thương nhú 20 (4,1%) 51 ± 14,4 (Từ 27 đến 81 tuổi) Tổng cộng 490 ( 100%) - Phân bố các nhóm chẩn đoán trên Với nhóm B1- nhóm các chẩn đoán với mô STLK và tỷ lệ tương hợp chẩn đoán trong vú bình thường, STLK chỉ có mô mỡ hoặc các nhóm mô đệm tuyến vú. Nhóm B2 – nhóm các Chúng tôi xếp lại những chẩn đoán hiện chẩn đoán lành tính, có thể không cần phải có của STLK tại khoa vào các nhóm B1-B5. phẫu thuật thêm; trong nhóm này, những 375
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX trường hợp được xem là “nâng độ” khi chẩn chiếm 12,1%; trong đó, chẩn đoán tăng sản đoán trên BPPT là những bướu bắt buộc phải không điển hình ống tuyến vú (ADH) có tỷ phẫu thuật. Với nhóm B3 và B4, “nâng độ” lệ thay đổi chẩn đoán theo hướng nâng độ là nghĩa là chẩn đoán trên BPPT là những bướu cao nhất (92,9%); tiếp theo là nhóm bướu sợi bắt buộc phải phẫu thuật; “giảm độ” nghĩa là – biểu mô giàu tế bào (88,5%); tổn thương chẩn đoán trên BPPT là tổn thương lành tính, nhú có tỷ lệ nâng độ thấp nhất (57,9%). có thể không cần phải phẫu thuật. Với nhóm Nhóm B4 chiếm 3,7%, hầu hết các trường B5, “giảm độ” có nghĩa là chẩn đoán trên hợp (94,4%) được chẩn đoán là carcinôm tại BPPT là tổn thương lành tính có thể không chỗ hoặc xâm nhiễm trên BPPT. Nhóm B5 cần phải phẫu thuật. chiếm 70,3%, không có giảm độ, nhưng có Chúng tôi có tỷ lệ các nhóm B1-5 và tỷ lệ 80,8% carcinôm tuyến vú tại chỗ (DCIS) tương hợp chẩn đoán trong các nhóm được nâng độ trên BPPT. Như vậy có 25,7% trình bày trong bảng 2. Nhóm B1 chiếm trường hợp STLK có thay đổi chẩn đoán khi 3,1% các STLK, tất cả đều có bướu trên so sánh với BPPT, thuộc tất cả các nhóm B1- BPPT. Nhóm B2 chiếm 12,1%; có 13/53 5. Tỷ lệ tương hợp chẩn đoán chung giữa trường hợp (24,5%) thay đổi chẩn đoán STLK và BPPT của mẫu nghiên cứu là thành bướu diệp thể trên BPPT. Nhóm B3 74,3%. Bảng 2: Phân bố các nhóm chẩn đoán trên STLK và tỷ lệ tương hợp chẩn đoán của các nhóm Nhóm chẩn đoán trên Tương hợp chẩn đoán với BPPT, n (%) n (%) STLK Không thay đổi Nâng độ Giảm độ B1 15 (3,1%) 15 (100%) B2 Bướu sợi tuyến 53 (10,8%) 40 (75,5%) 13 (24,5%) B3 59 (12,1%) 47 (79,7%) 12 (20,3%) ADH 14 13 (92,9%) 1 (7,1%) Bướu sợi – biểu mô giàu 26 23 (88,5%) 3 (11,5%) tế bào Tổn thương nhú 19 11 (57,9%) 8 (42,1%) B4 18 (3,7%) 17 (94,4%) 1 (5,6%) Nghi ngờ DCIS 2 2 (100%) Nghi ngờ carcinôm xâm 16 15 (93,8%) 1 (6,2%) nhiễm B5 345 (70,3%) 324 (93,9%) 21 (6,1%) DCIS 26 5 (19,2%) 21 (80,8%) Carcinôm xâm nhiễm 319 319 (100%) 0 Tổng cộng 490 (100%) 364 (74,2%) 113 (23,1%) 13 (2,6%) 376
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Các chẩn đoán gặp trong các nhóm không có loại nào đặc biệt thường gặp hơn Nhóm B1 những loại còn lại. (Bảng 3). Trong nhóm Có 15 trường hợp xếp vào nhóm B1, B1, có chỉ định sinh thiết lại hoặc sinh thiết thuộc cả 3 nhóm tổn thương. Tất cả đều có mở là do bất tương hợp lâm sàng – hình ảnh bướu trên BPPT. Các thực thể bướu đa dạng, học – giải phẫu bệnh. Bảng 3: Các thực thể trong nhóm B1 Nhóm B1 / STLK ở từng Số trường hợp Chẩn đoán sau mổ (n) phân nhóm tương ứng Carcinôm xâm nhiễm và các DCIS (3) 12 tổn thương tiền thân Carcinôm xâm nhiễm (9) Bướu sợi tuyến (1) Sợi – biểu mô 2 Bướu diệp thể lành (1) Tổn thương nhú 1 DCIS nhú (1) Nhóm B2 trên STLK. Trên BPPT, có 40/53 (75,5%) Chúng tôi không chọn vào nghiên cứu các trường hợp tương hợp với chẩn đoán bướu trường hợp viêm hoặc thay đổi sợi bọc; do sợi tuyến; 13/53 trường hợp đã bị nâng độ đó, nhóm B2 của chúng tôi chỉ bao gồm các thành bướu diệp thể lành và giáp biên. (Bảng bướu sợi tuyến lành tính được khẳng định 4) Bảng 4: Các thực thể trong nhóm B2 Nhóm tổn thương / STLK Số trường hợp Chẩn đoán sau mổ (n) Bướu sợi tuyến (40) Bướu sợi tuyến 53 Bướu diệp thể lành (11) Bướu diệp thể giáp biên (2) Nhóm B3 là bướu diệp thể (lành, giáp biên và ác) trên Nhóm B3 bao gồm các tổn thương vùng BPPT. Tất cả các tổn thương nhú của nghiên xám, chúng tôi có 3 thực thể được xếp vào cứu đều được xếp vào nhóm B3; trên BPPT, nhóm này, đó là 14 trường hợp ADH, 26 tổn thương nhú bao gồm các thực thể trải từ trường hợp bướu sợi – biểu mô giàu tế bào lành đến ác tính, với tỷ lệ lành – ác xấp xỉ và 19 trường hợp tổn thương nhú. Tất cả các như nhau. Có 11/19 (57,9%) trường hợp tổn trường hợp thuộc nhóm B3 đều thay đổi chẩn thương nhú có kết quả từ không điển hình đoán trên BPPT. Tổn thương ADH có 92,9% đến ác tính trên BPPT (Bảng 5). Nhóm B3 nâng độ thành DCIS hoặc carcinôm xâm có giá trị tiên đoán dương (tỷ lệ các trường nhiễm. Các bướu sợi – biểu mô giàu tế bào hợp bướu cần phải phẫu thuật) là 79,7%. có 23/26 trường hợp (88,5%) được xác định 377
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Bảng 5: Các thực thể trong nhóm B3 Nhóm tổn thương / STLK Số trường hợp Chẩn đoán sau mổ (n) Carcinôm xâm nhiễm (8) ADH 14 DCIS (5) Thay đổi sợi bọc (1) Bướu diệp thể lành (16) Bướu sợi – biểu mô Bướu diệp thể giáp biên (5) 26 giàu tế bào Bướu diệp thể ác (2) Bướu sợi tuyến (3) Bướu nhú trong ống (8) Bướu nhú kèm tăng sản KĐH (2) Tổn thương nhú 19 DCIS nhú (6) Carcinôm xâm nhiễm kèm DCIS nhú (3) Nhóm B4 có 14/16 (87,5%) trường hợp khẳng định Nhóm B4 đóng góp đáng kể vào tỷ lệ bất carcinôm xâm nhiễm trên BPPT, có 1 trường tương hợp chẩn đoán vì tất cả đều thay đổi hợp chỉ là DCIS trên BPPT và đặc biệt có 1 chẩn đoán trên BPPT. Cả 2 trường hợp nghi trường hợp là bọc nhầy có tế bào không điển ngờ DCIS đều là DCIS trên BPPT. Trong 16 hình trên BPPT (Bảng 6). trường hợp nghi ngờ carcinôm xâm nhiễm, Bảng 6: Các thực thể trong nhóm B4 Nhóm tổn thương / STLK Số trường hợp Chẩn đoán sau mổ (n) Nghi ngờ DCIS 2 DCIS (2) Bọc nhầy KĐH (1) Nghi ngờ carcinôm 16 DCIS (1) xâm nhiễm Carcinôm xâm nhiễm (14) Nhóm B5 độ thành carcinôm xâm nhiễm trên BPPT. Chúng tôi không có chẩn đoán dương tính Tương hợp chẩn đoán chung của nhóm B5 là giả trong nhóm B5. Tất cả các trường hợp 324/345 (93,9%) trường hợp. (Bảng 7). Giá chẩn đoán là carcinôm xâm nhiễm (B5b) đều trị tiên đoán dương của nhóm B4+B5 là được khẳng định trên BPPT. Với nhóm B5a 99,7%. (DCIS) có 21/26 (80,8%) trường hợp nâng 378
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 7: Các thực thể trong nhóm B5 Nhóm tổn thương / STLK Số trường hợp Chẩn đoán sau mổ (n) DCIS (5) DCIS 26 Carcinôm xâm nhiễm (21) Carcinôm xâm nhiễm 319 Carcinôm xâm nhiễm (319) IV. BÀN LUẬN và nghiên cứu của chúng tôi có thể được giải Đa số các trường hợp được thực hiện thích là do tại Bệnh viện chúng tôi, FNA vẫn STLK trong nghiên cứu của chúng tôi thuộc giữ vị trí quan trọng trong chẩn đoán trước nhóm carcinôm tuyến vú và các tổn thương mổ các tổn thương ở vú. Những trường hợp tiền thân, chiếm tỷ lệ 79,5%; các nhóm bướu chẩn đoán lành tính và tương hợp lâm sàng – sợi – biểu mô và tổn thương nhú ít hơn hình ảnh học không được làm STLK. Những nhiều, có tỷ lệ lần lượt là 16,5% và 4,1%. trường hợp ung thư chưa khẳng định được Phân bố nhóm tổn thương khá tương đồng trên FNA, hoặc những trường hợp đã được với các nghiên cứu khác. Schueller và cs. khẳng định, tuy nhiên cần có mẫu mô để làm nghiên cứu trên 1061 tổn thương vú được thêm các xét nghiệm đánh giá bản chất sinh STLK, chỉ có 15 trường hợp là tổn thương học sẽ được chỉ định làm STLK. nhú (trong đó chỉ có 11/15 trường hợp được Tương hợp chẩn đoán chung là 74,3%; tỷ xác định chẩn đoán là tổn thương nhú trên lệ này tay đổi tùy theo nhóm tổn thương và BPPT), 12 trường hợp là bướu diệp thể và nhóm chẩn đoán. Nhóm B2 và B5 có tỷ lệ 169 trường hợp bướu sợi tuyến, 770 trường tương hợp lần lượt là 75,5% và 100%. Nhóm hợp thuộc nhóm carcinôm xâm nhiễm và các B1, B4 do định nghĩa của nhóm, tỷ lệ tương tổn thương tiền thân [15]. Nghiên cứu của hợp là 0%. Nhóm B3 của chúng tôi cũng bất Crystal và cs. trên 715 mẫu STLK các tổn tương hợp 100%. Theo NHSBSP [7] độ nhạy thương tạo khối ở vú, cũng cho thấy tỷ lệ tổn của STLK rất cao (> 99%), độ đặc hiệu cao thương biểu mô ác tính vẫn nhiều nhất, (> 85%), giá trị tiên đoán dương của nhóm chiếm 43,4%; tổn thương nhú chỉ chiếm B5 > 99,9%, tỷ lệ âm giả của nhóm B2 < khoảng 3%, bướu sợi tuyến 28% [16]. 0,2%. Khi được sắp xếp lại các chẩn đoán trên Nhóm B1: Với nhóm B1, do cách thức STLK vào các nhóm chẩn đoán, chúng tôi có chọn mẫu của nghiên cứu, nên không khó tỷ lệ các nhóm từ B1 đến B5 lần lượt là giải thích vì sao tất cả các trường hợp đều 3,1%, 10,8%, 12,1%, 3,7% và 70,3%. Trong thay đổi chẩn đoán, nghĩa là đều có bướu một nghiên cứu lớn của Andreu [2] với 3054 trên BPPT. Đối với FNA, tiêu chuẩn đạt yêu trường hợp STLK, tỷ lệ các nhóm chẩn đoán cầu chẩn đoán được đo lường cụ thể bằng số từ B1 đến B5 lần lượt là 3,9%, 50,9%, 7,6%, lượng cụm tế bào biểu mô hiện diện trên 0,5% và 37,1%. Sự khác biệt trong tỷ lệ các phết. Nhưng đối với mẫu STLK, tiêu chuẩn nhóm B2 và B5 giữa nghiên cứu của Andreu để xác định mẫu đạt yêu cầu chẩn đoán 379
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX không phải là số lượng tế bào hay cấu trúc có có 24,5% nâng độ chẩn đoán nhưng không được trên mẫu mà là tương hợp/bất tương so sánh tỷ lệ âm giả này với các nghiên cứu hợp (TH/BTH) giữa đặc điểm lâm sàng – khác được, do B2 của chúng tôi chỉ là các hình ảnh học với các đặc điểm vi thể nhìn bướu sợi – biểu mô, còn B2 của họ liên quan thấy trên mẫu STLK. Chỉ định lặp lại STLK với nhóm tổn thương carcinôm và tổn hoặc sinh thiết mở được đề nghị do có sự thương tiền thân. BTH giữa chẩn đoán giải phẫu bệnh với lâm Nhóm B3: Nhóm B3 của chúng tôi bao sàng và hình ảnh học. Nhóm B1 chỉ chiếm gồm 3 thực thể: ADH, bướu sợi – biểu mô 3,1% trong nghiên cứu của chúng tôi, loại ra giàu tế bào và tổn thương nhú. Tỷ lệ nhóm những trường hợp bướu sợi – biểu mô, tất cả B3 là 12,1%. Nhóm B3 cũng là nguyên nhân 13 trường hợp còn lại đều là DCIS hoặc đóng góp vào tỷ lệ bất tương hợp chẩn đoán. carcinôm xâm nhiễm trên BPPT. Nghiên cứu Theo khuyến cáo của NHSBSP, tỷ lệ B3 chỉ của Elsharkawy (Đức) với 2029 trường hợp nên trong khoảng từ 4-9% [7]. Chúng tôi sẽ STLK, có 73 trường hợp được sinh thiết lại, phân tích riêng từng thực thể để tìm biện trong đó tất cả các trường hợp B1 đều thay pháp giảm tỷ lệ B3. đổi chẩn đoán [3]. Nghiên cứu của Andreu Tăng sản ống tuyến vú KĐH – ADH là có 21/37 trường hợp của nhóm B1 là chẩn tổn thương thuộc vùng xám. Phân biệt giữa đoán trên BPPT là carcinôm [2]. tăng sản thông thường, ADH và DCIS độ Nhóm B2: Cũng do cách thức chọn mẫu, thấp đôi khi rất khó khăn trên STLK do mẫu chỉ có những trường hợp STLK có BPPT thường nhỏ. Nghiên cứu của chúng tôi có mới đưa vào nghiên cứu, nên nhóm B2 của 92,8% trường hợp ADH/STLK nâng độ chúng tôi có tỷ lệ thấp. Chúng tôi cũng chỉ thành DCIS và carcinôm xâm nhiễm trên có các trường hợp chẩn đoán bướu sợi tuyến BPPT. Các nghiên cứu cho biết 11,5% đến lành tính được xếp vào nhóm này. Trong các 62% các ADH nâng độ thành DCIS hoặc nghiên cứu trên thế giới, đa số các trường carcinôm xâm nhiễm trên BPPT [12]. hợp nhóm B2 sẽ được theo dõi, đánh giá TH Nghiên cứu của Mooney có 249 trường hợp chẩn đoán khi tổn thương không thay đổi đặc ADH, tỷ lệ nâng độ thành DCIS và carcinôm điểm lâm sàng – hình ảnh học sau 1 khoảng xâm nhiễm là 18% [11]; theo Elsharkawy, tỷ thời gian dài. Trong nghiên cứu của lệ này là 40% [3] Theo McGhan, trong 114 Elsharkawy, nhóm B2 chiếm 42,2%; hầu hết trường hợp ADH chẩn đoán trên STLK, có các trường hợp có chỉ định sinh thiết lại do 18% nâng độ chẩn đoán; những BN này BTH giải phẫu bệnh – lâm sàng – hình ảnh thường có tuổi trên 50, tổn thương nhũ ảnh học rơi vào nhóm này; sau khi sinh thiết lại dạng khối và độ dài lõi mô sinh thiết ngắn. 11/69 trường hợp B2 chuyển thành B5b Tuy nhiên một nhận định ngược lại đã được (carcinôm xâm nhiễm) hoặc B5a (DCIS) [3]. Mesurolle đưa ra trong một khảo sát trên 56 Nghiên cứu của Andreu cho biết, tỷ lệ âm trường hợp ADH. Tác giả này đã làm một tính giả của nhóm này là 3,5% [2]. Chúng tôi tổng kết từ 6325 trường hợp STLK, trong đó 380
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 chỉ có 0,9% là ADH, 56% trong số này đã có Bướu sợi – biểu mô giàu tế bào. Các bướu chẩn đoán nâng bậc thành ác tính trên BPPT thuộc nhóm sợi – biểu mô là 1 phổ trải dài từ [10]. Theo Palazzo, tuân thủ chặt chẽ các bướu sợi tuyến, bướu diệp thể lành, bướu tiêu chuẩn chẩn đoán ADH để tránh chẩn diệp thể giáp biên và bướu diệp thể ác. Hai đoán quá mức hoặc dưới mức của tổn cực của phổ này dễ chẩn đoán, nhưng có sự thương; khi phân vân giữa ADH và UDH, chồng lấp về đặc điểm vi thể do bản chất của nên hội chẩn thêm vì không có chỉ định phẫu bướu ở đoạn giữa của phổ là nguyên nhân thuật đối với UDH; theo kinh nghiệm chung, dẫn đến các khó khăn cho chẩn đoán chính khi phân vân giữa ADH và DCIS, nên chọn xác nhóm bướu này. Đối với nhóm tổn chẩn đoán ADH. Đối với chẩn đoán ADH, vì thương này, chúng tôi xếp được vào nhóm tỷ lệ nâng bậc thành ác tính cao nên các tác B2 khoảng 2/3 số trường hợp, nhưng cũng đã giả đều khuyên phải mổ sinh thiết cho mọi có chẩn đoán âm giả trong nhóm này là trường hợp ADH [9],[10],[12],[13]. Một 24,5%. Khoảng 1/3 số trường hợp còn lại DCIS có thể bị chẩn đoán nhầm thành ADH được xếp vào nhóm B3 do không loại trừ do không thể đánh giá đầy đủ độ lan rộng được khả năng bướu diệp thể. Trên BPPT của tổn thương trên STLK; mặt khác ADH 23/26 trường hợp là bướu diệp thể, từ lành cũng có thể đi kèm với các tổn thương nặng đến ác tính. Nghiên cứu của Zhou và cộng sự hơn. Đó là những lý do khách quan do bản ghi nhận có 98/128 trường hợp bướu diệp thể chất tổn thương dẫn đến BTH chẩn đoán. được chẩn đoán trước mổ là bướu sợi tuyến Theo Walia tổng kết từ nhiều nghiên cứu hoặc tổn thương sợi biểu mô. Nghiên cứu khác, cho thấy tỷ lệ đồng thuận giữa các bác của Foxcroft trong vòng 16 năm chỉ có 84 sĩ giải phẫu bệnh khi chẩn đoán ADH và mẫu STLK bướu diệp thể, tỷ lệ chẩn đoán DCIS thường thấp, nếu tiêu chuẩn hóa chặt chính xác bướu diệp thể là 65% [4]. Theo chẽ các chẩn đoán, tỷ lệ đồng thuận tăng lên Lazaro, trong 261 trường hợp tổn thương sợi [20]. Khi người đọc cố ý lựa chọn chẩn đoán - biểu mô, chẩn đoán xác định hoặc hướng ADH cho những trường hợp không chắc tới BST là 60%; chẩn đoán xác định BDT là chắn cho chẩn đoán DCIS, xem ADH là một 2%; hướng tới BDT 4%; không thể loại trừ chẩn đoán “an toàn”, vừa cảnh báo nhà lâm BDT 24%; tổn thương sợi – biểu mô 8% [5]. sàng về một tổn thương có nguy cơ, nhưng Theo Palazzo: chẩn đoán xác định BDT 9%; cũng ngăn nhà lâm sàng có những điều trị âm giả 39%; chẩn đoán BDT nhưng không mạnh tay cho bệnh nhân, sẽ làm tăng tỷ lệ xác định lành ác 52% [13]. Tác giả Tsang của nhóm B3. Nên tuân thủ tiêu chuẩn chẩn tham khảo y văn cho thấy chẩn đoán BDT có đoán, đối chiếu với hình ảnh học và lâm âm tính giả từ 8%-39%; dương tính giả từ 0 sàng, hội chẩn để chỉ đưa và B3 những – 17%, STLK chẩn đoán xác định 57% BDT trường hợp không thể có được chẩn đoán [17]. Trong thực hành chẩn đoán, cần thiết chắc chắn nào khác. phải phân biệt bướu sợi tuyến và bướu diệp thể. Theo khuyến cáo của NHSBSP, trong 381
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX trường hợp không thể phân biệt được, các mang lại thông tin hữu ích hơn cho lâm sàng. bướu sợi – biểu mô này được đưa vào nhóm Nhóm B4: Trong nghiên cứu của chúng B3, kèm theo chú giải “Không thể loại trừ tôi, nhóm B4 chiếm 3,7%. Đây là nhóm chắc bướu diệp thể”[7]. chắn đóng góp 100% vào tỷ lệ BTH chẩn Tổn thương nhú. NHSBSP khuyến cáo đoán. Giảm nhóm này xuống thấp nhất là các tổn thương nhú phải được đưa vào nhóm cách thức để tăng TH chẩn đoán. Khuyến B3, chỉ trừ trường hợp xác định có ác tính cáo của NHSBSP cho phép nhóm B4 chỉ (nhóm B4 hoặc B5) hoặc những bướu nhú chiếm tỷ lệ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 biệt với thành phần xâm nhiễm, kim sinh 3. Elsharkawy M., et al. (2020), "A ten-year, thiết đi vào vùng DCIS khiến cho mẫu STLK single-center experience: Concordance chỉ có mang thành phần DCIS, không đại between breast core needle biopsy/vacuum- assisted biopsy and postoperative diện được cho bướu dẫn đến chẩn đoán sai histopathology in B3 and B5a cases", Plos lầm. Một ít trường hợp có hiện diện thành one, 15(5), p. e0233574. phần nghi ngờ xâm nhiễm trên mẫu STLK 4. Foxcroft L. M., et al. (2007), "Difficulties in nhưng đã không được chỉ định làm thêm the pre-operative diagnosis of phyllodes HMMD hỗ trợ chẩn đoán. Giá trị tiên đoán tumours of the breast: a study of 84 cases", dương của nhóm B4+B5 của chúng tôi là The Breast, 16(1), pp. 27-37. 99,7%, nằm trong khoảng khuyến cáo của 5. Jara‐Lazaro A. R., et al. (2010), "Predictors NHSBSP (>99,5%) [7]. of phyllodes tumours on core biopsy specimens of fibroepithelial neoplasms", V. KẾT LUẬN Histopathology, 57(2), pp. 220-232. Tương hợp chẩn đoán chung là 74,3%. 6. Koo J. , et al. (2013), "Can additional immunohistochemistry staining replace the Tương hợp nhóm B2 là 75,5%, B5 (chẩn surgical excision for the diagnosis of papillary đoán ác tính nói chung) là 100% (B5a là breast lesions classified as benign on 14-gage 19,2%; B5b là 100%). Bất tương hợp xảy ra core needle biopsy?", Breast cancer research trên tất cả các nhóm; Nhóm B1, B3, B4 có and treatment, 137(3), pp. 797-806. 100% thay đổi chẩn đoán. Giảm tỷ lệ các 7. Lee A. , et al. (2016), "Guidelines for non- nhóm này là biện pháp để nâng cao tương operative diagnostic procedures and reporting hợp chẩn đoán, bao gồm hội chẩn, đối chiếu in breast cancer screening", London, UK. lâm sàng – hình ảnh học – giải phẫu bệnh, 8. Makkun S., et al. (2011), "The accuracy of ultrasound guided 14–gauge core needle nhuộm HMMD hỗ trợ chẩn đoán, tuân thủ breast biopsy: Correlation with surgical tiêu chuẩn chẩn đoán tránh lạm dụng các excision or long term follow–up", Asian chẩn đoán “an toàn”. Pacific Journal of Tropical Disease, 1(3), pp. 222-226. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. McGhan L. J., et al. (2012), "Atypical ductal 1. Allen A., et al. (2019), "Evaluating the hyperplasia on core biopsy: an automatic frequency of upgrade to malignancy trigger for excisional biopsy?", Annals of following surgical excision of high‐risk breast surgical oncology, 19(10), pp. 3264-3269. lesions and ductal carcinoma in situ identified 10. Mesurolle B., et al. (2014), "Atypical ductal by core needle biopsy", The Breast Journal, hyperplasia diagnosed at sonographically 25(1), pp. 103-106. guided core needle biopsy: frequency, final 2. Andreu, F. J., et al. (2007). Breast core surgical outcome, and factors associated with biopsy reporting categories—an internal underestimation", American Journal of validation in a series of 3054 consecutive Roentgenology, 202(6), pp. 1389-1394. lesions. The Breast, 16(1),pp. 94-101. 11. Mooney K. L., et al. (2016), "Upgrade rates of high-risk breast lesions diagnosed on 383
- HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX core needle biopsy: a single-institution 18. Tse G. M., et al. (2010), "Papillary lesions of experience and literature review", Modern the breast—accuracy of core biopsy", Pathology, 29(12), pp. 1471-1484. Histopathology, 56(4), pp. 481-488. 12. Neal L., et al. (2014), Diagnosis and 19. Verkooijen H. M., et al. (2000), "Diagnostic management of benign, atypical, and accuracy of large-core needle biopsy for indeterminate breast lesions detected on core nonpalpable breast disease: a meta-analysis", needle biopsy, Mayo Clinic Proceedings, British journal of cancer, 82(5), pp. 1017- Elsevier, pp. 536-547. 1021. 13. Palazzo J. P. (2011), Difficult diagnoses in 20. Walia S. , et al. (2017), "Pathology and breast pathology, Demos Medical Publishing. current management of borderline breast 14. Parker S. H., et al. (1993), "US-guided epithelial lesions", American Journal of automated large-core breast biopsy", Hematology/Oncology®, 13(8). Radiology, 187(2), pp. 507-511. 21. White R. R., et al. (2001), "Impact of core- 15. Schueller G., et al. (2008), "US-guided 14- needle breast biopsy on the surgical gauge core-needle breast biopsy: results of a management of mammographic validation study in 1352 cases", Radiology, abnormalities", Annals of surgery, 233(6), p. 248(2), pp. 406-413. 769. 16. Crystal P., et al. (2005), "Accuracy of 22. Wu Y. C., et al. (2006), "Personal sonographically guided 14‐gauge core‐needle experience of ultrasound-guided 14-gauge biopsy: Results of 715 consecutive breast core biopsy of breast tumor", European biopsies with at least two‐year follow‐up of Journal of Surgical Oncology, 32(7), pp. 715- benign lesions", Journal of Clinical 718. Ultrasound, 33(2), pp. 47-52. 23. Youk J. H., et al. (2008), "Sonographically 17. Tsang A. K. H., et al. (2011), "Phyllodes guided 14-gauge core needle biopsy of breast tumours of the breast–differentiating features masses: a review of 2,420 cases with long- in core needle biopsy", Histopathology, 59(4), term follow-up", American journal of pp. 600-608. roentgenology, 190(1), pp. 202-207. 384
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC MRI TRONG UNG THƯ THANH QUẢN
18 p | 206 | 28
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 163 | 13
-
Giá trị và độ tin cậy của thang đo bị bắt nạt học đường và qua mạng: Kết quả nghiên cứu với học sinh đô thị Hà Nội và Hải Dương
7 p | 124 | 11
-
Khảo sát sự tương quan giữa hàm lượng sắc tố Chlorophyll và hợp chất thứ cấp Saponin tổng số trong mô tế bào in Vitro Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv)
5 p | 34 | 5
-
Bài giảng Sử dụng siêu âm Doppler trong đưa ra chỉ định điều trị hẹp động mạch cảnh trong
63 p | 39 | 5
-
So sánh tương đồng kết quả xét nghiệm LDL-C định lượng trực tiếp và tính toán bằng công thức
8 p | 22 | 4
-
Mối liên quan giữa thụ thể estrogen tại tổn thương da với đặc điểm cận lâm sàng ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống
8 p | 7 | 3
-
Khảo sát sự tương quan giữa sa trực tràng kiểu túi với các bệnh lý sàn chậu thường gặp khác
6 p | 59 | 2
-
Mối tương quan giữa các góc xương gót đại diện cho diện khớp sên sau ở người Việt Nam bình thường
8 p | 27 | 2
-
Tỉ lệ đột biến alen STR qua giám định huyết thống tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học TP. Hồ Chí Minh
4 p | 51 | 2
-
Mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
6 p | 50 | 1
-
Khảo sát mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với nồng độ cytokin trong sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em
6 p | 32 | 1
-
Sự tương hợp giữa lâm sàng, mô bệnh học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da bóng nước tự miễn
8 p | 15 | 1
-
Khảo sát tương hợp tỷ lệ thấm nhập lymphô bào u trong ung thư biểu mô vú xâm nhiễm giữa mẫu sinh thiết lõi và mẫu bệnh phẩm phẫu thuật
8 p | 19 | 1
-
Đánh giá mức độ đồng thuận giữa hai tiêu chuẩn Beers 2019 và STOPP phiên bản 2 khi xác định nguy cơ dùng thuốc không hợp lý tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
7 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa protein niệu với một số yếu tố trước ghép ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Quân Y 103
6 p | 57 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn