intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với nồng độ cytokin trong sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

33
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định sự tương hợp giữa triệu chứng lâm sàng với nồng độ các cytokine trong Sốt xuất huyết Dengue (SXHD).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa đặc điểm lâm sàng với nồng độ cytokin trong sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG<br /> VỚI NỒNG ĐỘ CYTOKIN TRONG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE<br /> Ở TRẺ EM<br /> Trần Thanh Hải*, Tạ Văn Trầm**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định sự tương hợp giữa triệu chứng lâm sàng với nồng độ các cytokine trong Sốt xuất huyết<br /> Dengue (SXHD).<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả dọc đoàn hệ tiến cứu.<br /> Kết quả: Có 234 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu và các kết quả ghi nhận: Nồng độ IL-6 cao làm tăng<br /> khả năng xuất hiện triệu chứng đau bụng của bệnh nhân SXHD. Nồng độ IL-2, IL-4 và IL-13 cao làm tăng khả<br /> năng xuất hiện triệu chứng gan to của bệnh nhân SXHD. Nồng độ IL-5,IL-10, IL-12 cao làm tăng nhiệt độ của<br /> bệnh nhân SXHD. Không tìm thấy mối tương quan giữa nồng độ các cytokin được khảo sát với triệu chứng nôn<br /> ói, xuất huyết niêm mạc, xuất huyết dưới da của bệnh nhân SXHD.<br /> Kết luận: Có sự tương hợp giữa sự thay đổi nồng độ các cytokin và triệu chứng lâm sàng bệnh nhân SXHD.<br /> Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD), cytokin.<br /> ABSTRACT<br /> INTERACTION BETWEEN CLINICAL SYMPTOMS WITH CONCENTRATION OF CYTOKINES IN<br /> DENGUE HEMORRHAGIC FEVER IN CHILDREN<br /> Tran Thanh Hai, Ta Van Tram. * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 134 – 139<br /> <br /> Objective: To determine the correlation between cytokines and clinical symptoms in DHF.<br /> Methods: Prospective cohort.<br /> Results: 234 patients were studied and the results as: High levels of IL-6 increase the likelihood of occurring<br /> symptoms of abdominal pain in DHF patients. High levels of IL-2, IL-4 and IL-13 increase the occurrence of liver<br /> enlargementsymptom in DHF patients. High levels of IL-5, IL-10, IL-12 increase the temperature of DHF<br /> patients. No correlation was found between the concentrations of cytokines with symptoms of vomiting, mucosal<br /> hemorrhage, subcutaneous hemorrhage of DHF patients.<br /> Conclusion: There is a correlation between change in cytokine concentrations and clinical symptoms in<br /> DHF patients.<br /> Keywords: Dengue hemorrhagic fever (DHF), cytokine.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ người nhiễm dengue dẫn đến khoảng 24.000<br /> trường hợp tử vong. Chẩn đoán lâm sàng và<br /> Bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là điều trị SXHD đã được TCYTTG chuẩn hóa và<br /> vấn đề y tế quan trọng ở các nước nhiệt đới,<br /> hoàn thiện dần bằng phác đồ. Tuy nhiên vẫn<br /> trong đó có Việt Nam. Theo Tổ chức Y tế Thế còn nhiều trường hợp SXHD tử vong(7). Một cơ<br /> giới (TCYTTG), có khoảng 2,5 – 3 tỷ người chế miễn dịch bệnh sinh khác cho nhiễm virus<br /> thuộc hơn 100 quốc gia có nguy cơ nhiễm Dengue được đề cập trong thời gian sau này<br /> virus Dengue. Hằng năm, có khoảng 20 triệu và được các nhà nghiên cứu tìm cách chứng<br /> <br /> * Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang, **Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS BS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com<br /> 134<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> minh là nhiễm vi rút Dengue gây đáp ứng Dân số nghiên cứu<br /> lệch lạc của hệ miễn dịch. Điều này không chỉ Tất cả trẻ em được chẩn đoán SXHD nhập<br /> làm suy yếu đáp ứng miễn dịch thải trừ virus Khoa Nhi – Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.<br /> mà còn tạo quá mức các cytokin. Nhiều nghiên<br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> cứu đã chỉ ra rằng đáp ứng miễn dịch ký chủ<br /> Bệnh nhân nhập Khoa Nhi Bệnh viện Đa<br /> có thể đóng vai trò trong phát triển SXHD và<br /> khoa Tiền Giang được sự đồng ý của gia đình về<br /> sốc SXHD, bao gồm đáp ứng miễn dịch qua<br /> việc tham gia nghiên cứu, có tiền sử sốt ít hơn 72<br /> trung gian tế bào, sản phẩm cytokin của các tế<br /> giờ và được bác sĩ điều trị nghĩ nhiều là bệnh<br /> bào khác nhau, trong đó sự hoạt hóa lympho T<br /> SXHD với các tiêu chuẩn theo Tổ chức Y tế Thế<br /> dẫn đến hoạt hóa bổ thể và sản xuất nhiều<br /> giới (2009) và Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị<br /> cytokin khác nhau với sự hoạt hóa lympho T<br /> SXHD của Bộ Y tế (2011)(7).<br /> quá mức có thể dẫn đến đáp ứng cytokin bệnh<br /> lý có liên quan đến bệnh nặng. Nồng độ Tiêu chí loại trừ<br /> cytokin và những thụ thể hòa tan của chúng ở Các trẻ bị SXHD có kèm theo các bệnh lý<br /> những bệnh nhân SXHD cao hơn bệnh nhân khác như suy gan, suy thận, hội chứng thận hư,<br /> sốt Dengue đã gợi ý vai trò của một số cytokin suy tim, tim bẩm sinh… hoặc không được sự<br /> nào đó trong độ nặng của bệnh. Trong nhiễm đồng ý của gia đình bệnh nhân.<br /> vi rút Dengue, nồng độ các cytokin IL2, IL6, Cỡ mẫu<br /> IL8, IL10, IFN, αTNF tăng lên(6,2,4). Sự gia tăng<br /> Được xác định theo công thức ước lượng 1<br /> các cytokin này được xem như là dấu hiệu chỉ<br /> tỉ lệ:<br /> điểm ở những bệnh nhân bị SXHD nặng.<br /> Nhiều nghiên cứu ghi nhận vai trò của các<br /> cytokin trong quá trình gia tăng tính thấm<br /> thành mạch và xuất huyết(1,5,3). Từ những Trong đó: Z: khoảng tin cậy = 97%; d: sai số<br /> nghiên cứu trên cho thấy các chỉ dấu sinh học, chuẩn = 0,05; Z 1-α/2= 1,96; p: tần suất lý thuyết.<br /> đặc biệt là các cytokin cần được nghiên cứu Theo nghiên cứu của M. Juffrie (6) từ mẫu huyết<br /> hơn nữa sẽ rất hữu ích cho lâm sàng bởi vì sự tương lúc nhập viện của bệnh nhân SXHD, nồng<br /> tiến triển từ nhiễm Dengue đến SXHD và sốc độ IL-8 tăng cao trong 16,9% các trường hợp (với<br /> SXHD hiện chưa thể dự đoán trước được. Vì nồng độ dao động 20-482 pg/ml và trung bình là<br /> vậy, xác định về sự tương hợp giữa sự thay 30 pg/ml), p=0,169.<br /> đổi nồng độ các cytokin với các biểu hiện lâm  n = 1,962 x 0,169.0,831/0,0025 = 216 người.<br /> sàng trong bệnh nhân SXHD sẽ là một vấn đề Các bước thực hiện<br /> mới, quan trọng trong lĩnh vực chẩn đoán, xử<br /> Mỗi bệnh nhân có một mẫu máu tĩnh mạch<br /> trí và tiên lượng căn bệnh có khả năng gây tử<br /> rút ra vào ngày nhập viện để xét nghiệm huyết<br /> vong này.<br /> thanh học IgM/IgG ELISA (bằng thử nghiệm<br /> Mục tiêu nghiên cứu anti-DENVIgM/IgGELISA), RT-PCR và NS1<br /> Xác định sự tương hợp giữa triệu chứng lâm ELISA đã được sử dụng để xác nhận tất cả các<br /> sàng với nồng độ các cytokine trong Sốt xuất trường hợp nhiễm bệnh SXHD. Các trường hợp<br /> huyết Dengue (SXHD). này sau đó sẽ được đo nồng độ cytokines. Phát<br /> hiện cytokine bởi multiplex micro-bead<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> immunoassay: trong bộ xét nghiệm này phát<br /> Thiết kế nghiên cứu hiện 10 loại cytokines: IL-1β, IL-2, IL-4, IL-5, IL-6,<br /> Mô tả dọc tiến cứu. IL-10, IL-12p70, IL-13, IFNγ và TNFα. Các triệu<br /> <br /> <br /> <br /> 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> chứng lâm sàng sẽ được theo dõi và ghi nhận Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> hằng ngày cho đến khi xuất viện. triệu chứng nôn ói<br /> Phân tích dữ liệu Bảng 2.Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu<br /> Phần mềm SPSS 18.0. chứng nôn ói<br /> <br /> KẾT QUẢ Loại Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> Nôn ói n p<br /> cytokin (pg/ml) (pg/ml)<br /> Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Có 89 1,4636 1,25424<br /> IL-1 0,86<br /> Bảng1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân (N=234) Không 145 1,5259 3,09328<br /> Có 89 12,5210 16,30352<br /> Đặc điểm n % IL-2 0,83<br /> Không 145 12,0637 15,12316<br /> Ngày sốt khi Ngày 1 18 7,69<br /> Có 89 1,2387 1,28165<br /> bệnh nhân Ngày 2 97 41,45 IL-4 0,51<br /> Không 145 1,3916 1,96649<br /> nhập viện Ngày 3 119 50,85 Có 89 7,4104 19,12326<br /> Không nôn ói 145 62 IL-5 0,67<br /> Không 145 6,3399 17,64901<br /> Có nôn ói 89 38 Có 89 33,5143 39,10513<br /> - Ngày 1 13 5,6 IL-6 0,89<br /> Không 145 32,5366 61,07768<br /> Nôn ói - Ngày 2 27 11,5 Có 89 20,0806 35,30743<br /> - Ngày 3 46 19,7 IL-10 0,21<br /> Không 145 30,0464 84,65489<br /> - Ngày 4 2 0,9<br /> Có 89 2,3170 2,18211<br /> - Ngày 5 1 0,4 IL-12 0,51<br /> Không 145 2,7192 5,42744<br /> Không đau bụng 156 66,7<br /> Có 89 10,6163 13,02370<br /> Có đau bụng 78 33,3 IL-13 0,88<br /> Không 145 10,3781 12,08852<br /> - Ngày 2 16 6,8<br /> Có 89 28,7267 69,05495<br /> Đau bụng - Ngày 3 22 9,4 TNF-α 0,84<br /> Không 145 26,9544 64,91652<br /> - Ngày 4 26 11,1<br /> - Ngày 5 9 3,8 Có 89 1,2396 0,89164<br /> INF-γ 0,99<br /> - Ngày 6 5 2,1 Không 145 1,2410 1,22373<br /> Không xuất huyết dưới da 54 23,1 Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> Có xuất huyết dưới da 180 76,9<br /> - Ngày 2 31 13,2 triệu chứng đau bụng<br /> Xuất huyết<br /> - Ngày 3 87 37,2 Bảng 3. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu<br /> dưới da<br /> - Ngày 4 41 17,5<br /> - Ngày 5 14 6,0 chứng đau bụng<br /> - Ngày 6 7 3,0<br /> Loại Đau Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> Không xuất huyết niêm n p<br /> 52 22,2 cytokin bụng (pg/ml) (pg/ml)<br /> mạc<br /> Có xuất huyết niêm mạc 182 77,8 Có 78 1,9399 4,17646<br /> Xuất huyết - Ngày 2 37 15,8 IL-1 0,18<br /> Không 156 1,2834 0,98696<br /> niêm mạc - Ngày 3 92 39,3 Có 78 13,4987 17,65996<br /> - Ngày 4 31 13,2 IL-2 0,38<br /> Không 156 11,6071 14,39897<br /> - Ngày 5 14 6,0 Có 78 1,5772 2,51690<br /> - Ngày 6 8 3,4 IL-4 0,23<br /> Không 156 1,2115 1,15834<br /> Không có 194 82,9 Có 78 5,7241 12,90395<br /> Có gan to 40 17,1 IL-5 0,54<br /> Không 156 7,2586 20,34462<br /> - Ngày 3 4 1,7 Có 78 48,0391 79,95276<br /> Gan to IL-6 0,01<br /> - Ngày 4 19 8,1 Không 156 25,3431 31,39849<br /> - Ngày 5 13 5,6<br /> Có 78 28,9269 56,36809<br /> - Ngày 6 4 1,7 IL-10 0,68<br /> Không 156 24,9205 76,27018<br /> 38,97 ±<br /> Cao nhất Có 78 2,4046 2,33387<br /> 0,38 IL-12 0,69<br /> Không 156 2,6470 5,23468<br /> Ngày nhiệt độ cao nhất<br /> Có 78 11,4703 14,21293<br /> - Ngày 1 8 3,4 IL-13 0,38<br /> Nhiệt độ - Ngày 2 62 26,5 Không 156 9,9679 11,44427<br /> - Ngày 3 104 44,4 Có 78 29,0199 55,99871<br /> TNF-α 0,82<br /> - Ngày 4 41 17,5 Không 156 26,9328 71,16358<br /> - Ngày 5 14 6,0 Có 78 1,4427 1,60735<br /> INF-γ 0,19<br /> - Ngày 6 5 2,1 Không 156 1,1393 0,72682<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 136<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với XHDD: xuất huyết dưới da<br /> triệu chứng xuất huyết niêm mạc Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu triệu chứng gan to<br /> chứng xuất huyết niêm mạc Bảng 6. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu<br /> Loại Trung bình Độ lệch chuẩn chứng gan to<br /> XHNM n p<br /> cytokin (pg/ml) (pg/ml)<br /> Loại Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> Có 182 1,3695 1,09382 Gan to n p<br /> IL-1 0,39 cytokin (pg/ml) (pg/ml)<br /> Không 52 1,9667 5,02057<br /> Có 182 12,2624 15,45178 Có 40 1,7645 0,98207<br /> IL-2 0,96 IL-1 0,47<br /> Không 52 12,1508 16,03974 Không 194 1,4481 2,76503<br /> Có 182 1,2666 1,13620<br /> IL-4 0,49 Có 40 18,9725 18,81621<br /> Không 52 1,5673 3,02080 IL-2 0,01<br /> Có 182 6,9298 19,24285 Không 194 10,8490 14,45740<br /> IL-5 0,77<br /> Không 52 6,1075 14,03748<br /> Có 40 1,8400 1,35187<br /> Có 182 31,4230 54,11331 IL-4 0,04<br /> IL-6 0,43 Không 194 1,2290 1,79095<br /> Không 52 38,1077 52,39224<br /> Có 182 28,2443 76,82974 Có 40 7,2715 12,58712<br /> IL-10 0,42<br /> Không 52 19,2969 38,47643 IL-5 0,84<br /> Có 182 2,6158 4,88701 Không 194 6,6390 19,16748<br /> IL-12 0,75<br /> Không 52 2,3927 2,60073 Có 40 48,4337 91,52029<br /> Có 182 10,5342 12,38257 IL-6 0,21<br /> IL-13 0,88 Không 194 29,7074 41,57028<br /> Không 52 10,2396 12,69288<br /> Có 182 29,9657 72,55377 Có 40 33,7300 62,73495<br /> TNF-α 0,32 IL-10 0,46<br /> Không 52 19,4485 36,88362 Không 194 24,7149 71,65555<br /> Có 182 1,2159 0,85264<br /> INF-γ 0,53 Có 40 2,9270 2,00741<br /> Không 52 1,3262 1,73502 IL-12 0,57<br /> Không 194 2,4918 4,83206<br /> XHNM: xuất huyết niêm mạc<br /> Có 40 15,4477 14,01734<br /> Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với IL-13 0,01<br /> Không 194 9,4421 11,85260<br /> triệu chứng xuất huyết dưới da Có 40 29,9150 53,82912<br /> TNF-α 0,81<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa nồng độ cytokin và triệu Không 194 27,1571 68,79381<br /> chứng xuất huyết dưới da Có 40 1,3515 0,64682<br /> INF-γ 0,48<br /> Loại Trung bình Độ lệch chuẩn Không 194 1,2175 1,17991<br /> XHDD n p<br /> cytokin (pg/ml) (pg/ml)<br /> Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> IL-1<br /> Có 180 1,3271 1,07063<br /> 0,27<br /> nhiệt độ<br /> Không 54 2,0859 4,92854<br /> Có 180 11,4306 14,71122<br /> Bảng 7 . Tổng hợp các thông số trong phân tích hồi<br /> IL-2 0,19 quy tuyến tính đơn biến liên quan giữa nồng độ các<br /> Không 54 14,9278 17,95662<br /> Có 180 1,2012 1,09879 cytokin với nhiệt độ (N=234)<br /> IL-4 0,17<br /> Không 54 1,7743 2,98723<br /> Có 180 6,8739 19,41482 Các 2<br /> IL-5 0,84 Β βs R R p<br /> cytokin<br /> Không 54 6,3244 13,46902<br /> Có 180 31,9513 55,25167 IL-1 -0,006 -0,25 0,025 0,001 0,71<br /> IL-6 0,62<br /> Không 54 36,0989 48,49754 IL-2 0,003 0,93 0,93 0,009 0,16<br /> Có 180 28,3989 77,18241<br /> IL-10 0,39 IL-4 0,008 0,25 0,25 0,001 0,71<br /> Không 54 19,1130 38,17568<br /> IL-5 -0,002 -0,076 0,076 0,006 0,25<br /> Có 180 2,5670 4,91771<br /> IL-12 0,99 IL-6 0,000 -0,015 0,015 0,000 0,82<br /> Không 54 2,5635 2,53595<br /> Có 180 9,8599 11,71030 IL-10 -0,001 -0,141 0,141 0,020 0,03<br /> IL-13 0,22<br /> Không 54 12,4981 14,49584 IL-12 0,009 0,066 0,066 0,004 0,32<br /> Có 180 30,7691 73,58584 IL-13 0,005 0,105 0,105 0,011 0,10<br /> TNF-α 0,18<br /> Không 54 17,1600 30,61974<br /> TNF-α 0,000 0,027 0,027 0,001 0,67<br /> Có 180 1,1894 0,84407<br /> INF-γ 0,36 INF-γ 0,012 0,022 0,022 0,001 0,73<br /> Không 54 1,4104 1,71590<br /> <br /> <br /> <br /> 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Bảng 8. Tổng hợp các thông số trong phân tích hồi 44,4% bệnh nhân SXHD có thân nhiệt cao nhất<br /> quy tuyến tính đa biến liên quan giữa nồng độ các rơi vào ngày thứ 4; tiếp theo có 26,5% bệnh nhân<br /> cytokin với nhiệt độ (N=234) có thân nhiệt cao nhất rơi vào ngày thứ 3. Thấp<br /> Các 2<br /> nhất có 2,1% bệnh nhân SXHD có thân nhiệt cao<br /> Β βs R R p<br /> cytokin nhất rơi vào ngày thứ 6 của bệnh.<br /> IL-1 -0,052 -0,226 0,28 0,078 0,35 Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> IL-2 -0,012 -0,332 0,28 0,078 0,25<br /> triệu chứng nôn ói<br /> IL-4 -0,01 -0,031 0,28 0,078 0,91<br /> IL-5 -0,008 -0,253 0,28 0,078 0,01 Kết quả phân tích ghi nhận không tìm thấy<br /> IL-6 0,001 0,054 0,28 0,078 0,46 mối liên giữa nồng độ cytokin được khảo sát với<br /> IL-10 -0,001 -0,168 0,28 0,078 0,03 triệu chứng nôn ói của bệnh nhân SXHD (với<br /> IL-12 0,028 0,212 0,28 0,078 0,03 p>0,05).<br /> IL-13 0,019 0,398 0,28 0,078 0,14 Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> TNF-α 0,001 0,073 0,28 0,078 0,30<br /> triệu chứng đau bụng<br /> INF-γ 0,100 0,190 0,28 0,078 0,20<br /> Nồng độ IL-6 ở nhóm bệnh nhân SXHD có<br /> BÀN LUẬN đau bụng cao hơn có ý nghĩa thống kê so với<br /> Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nhóm bệnh nhân không có triệu chứng đau<br /> Phân nửa bệnh nhân nhập viện vào ngày thứ bụng (p=0,01). Không tìm thấy mối liên giữa<br /> 3 của bệnh (50,85%), chỉ có 7,69% bệnh nhân nồng độ các cytokin khác được khảo sát với triệu<br /> nhập viện sớm (vào ngày thứ 1 của bệnh). 38% chứng đau bụng của bệnh nhân SXHD.<br /> bệnh nhân có triệu chứng nôn ói; trong đó xuất Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> hiện nhiều nhất là vào thứ 3 của bệnh; có 0,4% triệu chứng xuất huyết niêm mạc<br /> bệnh nhân bắt đầu xuất hiện nôn ói vào ngày Không tìm thấy mối liên giữa nồng độ các<br /> thứ 5 của bệnh. 33,3% bệnh nhân SXHD có triệu cytokin được khảo sát với triệu chứng xuất<br /> chứng đau bụng; nhóm triệu chứng này xuất huyết niêm mạc của bệnh nhân SXHD với<br /> hiện từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 của bệnh, p>0,05.<br /> nhưng cao nhất là xuất hiện vào ngày thứ 4 của<br /> Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> bệnh với 11,1%.<br /> triệu chứng xuất huyết dưới da<br /> Đa số bệnh nhân SXHD có dấu hiệu xuất Không tìm thấy mối liên giữa nồng độ các<br /> huyết dưới da (76,9%), có 23,1% bệnh nhân cytokin được khảo sát với triệu chứng xuất<br /> không có triệu chứng này. Ngày thứ 3 của bệnh huyết dưới da của bệnh nhân SXHD (p>0,05).<br /> là thời điểm có nhiều bệnh nhân xuất huyết xuất<br /> huyết dưới da nhất (37,2%). Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> triệu chứng gan to<br /> 77,8% bệnh nhân có xuất huyết niêm mạc,<br /> triệu chứng này cũng xuất hiện từ ngày thứ 2 Nồng độ IL-2, IL-4 và IL-13 ở nhóm bệnh<br /> đến ngày thứ sáu của bệnh. Trong đó, nhiều nhân SXHD có gan to cao hơn có ý nghĩa thống<br /> nhất là 39,2% bệnh nhân bắt đầu có xuất huyết kê so với nhóm bệnh nhân không có gan to với p<br /> niêm mạc từ ngày thứ 3 của bệnh. lần lượt là 0,01; 0,04 và 0,01. Không tìm thấy mối<br /> liên giữa nồng độ các cytokin khác được khảo sát<br /> Chỉ có 17,1% bệnh nhân SXHD được nghiên<br /> với triệu chứng gan to của bệnh nhân SXHD.<br /> cứu có triệu chứng gan to, trong đó cao nhất<br /> (8,1%) bệnh nhân xuất hiện triệu chứng gan to Sự tương hợp giữa nồng độ các cytokin với<br /> vào ngày thứ 4 của bệnh. nhiệt độ<br /> Nhiệt độ cao nhất trung bình của bệnh nhân Nhìn vào bảng phân tích đơn biến ta thấy, hệ<br /> SXHD là 38,97±0,38oC. Trong đó, chiếm đa số với số tương quan R của IL-10 cao nhất. Như vậy IL-<br /> <br /> <br /> 138<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 10 có ảnh hưởng nhiều nhất đến nhiệt độ của TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> bệnh nhân SXHD (p=0,03). Sự thay đổi nồng độ 1. Bozza FA, Cruz OG, Zagne SM (2009). Multiplex cytokine<br /> IL-10 giải thích được 2% sự thay đổi nhiệt độ của profile from dengue patients: MIP-1beta and IFN-gamma as<br /> predictive factors for severity. Journal of Virology, 76(23):<br /> bệnh nhân SXHD (R2=0,020). pp.1242–1249.<br /> Kết quả phân tích đa biến cho thấy: hệ số 2. Houghton-Triviño, Rodríguez S, (2010). Levels of soluble ST2 in<br /> serum associated with severity of dengue due to tumour<br /> tương quan chung là R=0,28 và tất cả 10 yếu tố necrosis factor alpha stimulation. Journal of General Virology,<br /> cytokin này giải thích được gần 7,8% (R2=0,078) 91(3): pp.697-706.<br /> 3. Juffrie M, Hack CE (2000). Inflammatory Mediators in Dengue<br /> sự thay đổi nhiệt độ của bệnh nhân; có IL-5,IL-<br /> Virus Infection in Children: Interleukin-8 and Its Relationship to<br /> 10, IL-12 là có ý nghĩa độc lập giải thích sự thay Neutrophil Degranulation. Infection and Immunity, 68(2): pp.702-<br /> đổi nhiệt độ của bệnh nhân SXHD. 707.<br /> 4. Nguyễn Minh Tuấn, Lê Bích Liên, Lâm Thị Mỹ (2009). Đặc điểm<br /> KẾT LUẬN sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em theo các týp virus. Y học TP. Hồ<br /> Chí Minh, 13(5): tr.41-48.<br /> Nồng độ IL-6 cao làm tăng khả năng xuất 5. Nguyễn Thanh Hùng (2004). Đặc điểm lâm sàng, miễn dịch và<br /> hiện triệu chứng đau bụng của bệnh nhân điều trị sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhũ nhi. Luận án tiến sĩ Y<br /> học, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, tr.32.<br /> SXHD. Nồng độ IL-2, IL-4 và IL-13 cao làm tăng<br /> 6. Rathakrishnan A, Wang SM, Hu Y (2012). Cytokine Expression<br /> khả năng xuất hiện triệu chứng gan to của bệnh Profile of Dengue Patients at Different Phases of Illness. PLoS<br /> nhân SXHD. Nồng độ IL-5 ,IL-10, IL-12 cao làm One; 7(12): e52215.<br /> tăng nhiệt độ của bệnh nhân SXHD. Không tìm 7. WHO (2009). Dengue hemorrhagic fever: diagnosis, treatment<br /> and control, Geneva.<br /> thấy mối tương quan giữa nồng độ các cytokine<br /> được khảo sát với triệu chứng nôn ói, xuất huyết Ngày nhận bài báo: 10/3/2018<br /> niêm mạc, xuất huyết dưới da, nồng độ ALT của Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/5/2018<br /> bệnh nhân SXHD. Ngày bài báo được đăng: 30/06/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 139<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2