intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ và đặc điểm rối loạn một số thành phần lipid máu ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 149 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỷ lệ, đặc điểm rối loạn lipid máu ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy

  1. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 KHẢO SÁT TỶ LỆ, ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN LIPID MÁU Ở BỆNH NHÂN THẬN NHÂN TẠO CHU KỲ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Nguyễn Hoá*, Nguyễn Minh Tuấn**, Lê Việt Thắng*** TÓM TẮT 3 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và đặc điểm rối loạn một Rối loạn chuyển hoá trong đó có rối loạn lipid số thành phần lipid máu ở bệnh nhân thận nhân tạo máu là một trong các biểu hiện thường gặp ở chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang bệnh nhân thận nhân tạo, là nguy cơ chính, khởi trên 149 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Tất cả các đầu cho quá trình hình thành và phát triển của bệnh nhân điều được định lượng 4 chỉ số lipid máu: bệnh tim mạch do xơ vữa mạch dẫn đến rối loạn cholesterol, triglyceride, LDL-C và HDL-C. Kết quả: Tỷ chức năng nội mạc mạch máu, xơ vữa động lệ rối loạn ít nhất một thành phần lipid máu là 75,2%, mạch, bệnh động mạch vành, thiếu máu cơ tim, trong đó tăng cholesterol chiếm 13,4%, tăng nhồi máu cơ tim…[1],[2]. Rối loạn lipid máu ở triglycerid là 24,2%, tăng LDL-C chiếm 11,4% và giảm HDL-C chiếm 67,1%.Trong nhóm rối loạn lipid máu: tỷ bệnh nhân suy thận mạn đã được nhiều tác giả lệ rối hai thành phần là 27,7%, từ ba thành phần trở đề cập đến, nó được coi là những yếu tố nguy cơ lên là 11,6%. Nồng độ LDL-C có mối tương quan chủ yếu của bệnh tim mạch, đặc biệt là tổn thuận, mức độ khá chặt chẽ với nồng độ cholesterol thương xơ vữa mạch máu. Trong các thành phần máu, r=0,777, p< 0,001. Kết luận: Rối loạn lipid máu lipid máu, tăng LDL-C là một rối loạn liên quan là phổ biến ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Từ khóa: Thận nhân tạo chu kỳ, rối loạn lipid đến mức độ và tỷ lệ xuất hiện các biến cố tim máu, tỷ lệ và đặc điểm. mạch ở bệnh nhân thận nhân tạo cũng như ở các bệnh lý mạn tính khác. Xuất phát từ những SUMMARY lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài này với SURVEY ON PREVELANCE AND FEATURES OF mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm rối loạn PLASMA LIPID DISORDER IN THE PATIENTS lipid máu ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ tại TREATING WITH MAINTENANCE Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh. HEMODIALYSIS AT CHO RAY HOSPITAL Objectives: Determining the rate and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU characteristics of disorders of some plasma lipid 1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng là 149 components in maintenance hemodialysis patients at bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn cuối được Cho Ray Hospital, Ho Chi Minh City. Methods: A lọc máu bằng thận nhân tạo chu kỳ, tại Khoa Thận cross-sectional study on 143 patients diagnosed end nhân tạo, Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời gian nghiên stage kidney disease treating with maintenance hemodialysis. All patients had done determine of cứu từ tháng 03/2018 đến tháng 01/2019. plasma cholesterol, triglyceride, LDL-C và HDL-C level. + Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Results: The ratio of disorder with at least one lipid - Bệnh nhân bệnh thận mạn tính TNT chu kỳ component is 75.2%, of which increased cholesterol - Thời gian lọc máu ≥ 3 tháng. accounts for 13.4%, increased triglyceride is 24.2%, - Các bệnh nhân được lọc máu đủ tuần 3 lần, increased LDL-C accounts for 11.4% and decreased HDL-C 67.1%. In the group of dyslipidemia: the rate mỗi lần 4 giờ, đảm bảo hiệu quả lọc Kt/V > 1,2. of disorder two components are 27.7%, three or more - Bệnh nhân được lọc máu cùng một chế độ lọc. components is 11.6%. The concentration of LDL-C has - Các bệnh nhân đều được áp dụng theo một a positive correlation to the blood cholesterol level, r = phác đồ điều trị thống nhất về điều trị thiếu 0.777, p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 + Tính cỡ mẫu theo công thức: Bảng 2. Đặc điểm nồng độ từng thành phần (Z1-α/2)2 x p (1-p) lipid máu N= ----------------------- Số bệnh Tỷ lệ Thành phần D2 nhân (%) Trong đó: Z= 1,96, với độ tin cậy là 95% Cholesterone Tăng 20 13,4 p = 0,375 (giá trị thấp nhất tỷ lệ ở các nghiên (mmol/l) Trung bình 3,94 ± 1,05 cứu trước) Triglycerid Tăng 36 24,2 D = 0,1, độ chính xác mong muốn. (mmol/l) Trung bình 1,4 (0,9 – 2,2) Theo cách tính, tối thiểu nghiên cứu phải có LDL-C Tăng 17 11,4 91 bệnh nhân. Trong nghiên cứu chúng tôi có (mmol/l) Trung bình 2,27 ± 0,82 149 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. HDL-C Giảm 100 67,1 + Bệnh nhân được hỏi bệnh sử, khám lâm (mmol/l) Trung bình 0,88 ± 0,27 sàng.Các xét nghiệm cận lâm sàng bao gồm: xét Nồng độ trung bình của cholesterone, TG, nghiệm công thức máu, sinh hoá máu các chỉ số: LDL-C trong giới hạn bình thường, tuy nhiên glucose, ure, creatinine, albumin, protein… HDL-C thấp hơn giá trị bình thường. Tỷ lệ tăng + Định lượng các chỉ số lipid máu: cholesterone máu là 13,4%, tăng TG là 24,2%, - Định lượng Cholesterol, Triglycerid và LDL- tăng LDL-C là 11,4%. Tỷ lệ giảm nồng độ HDL-C C: Cholesterol toàn phần thực hiện bằng phương chiếm cao nhất trong các rối loạn, lên tới 67,1% pháp enzym. Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân theo số rối loạn - Định lượng HDL: thực hiện bằng kỹ thuật thành phần lipid máu (n=112) khử tạp trực tiếp và kỹ thuật enzym. Số bệnh Tỷ lệ Thành phần nhân (%) + Chẩn đoán rối loạn lipid máu: theo khuyến 1 thành phần 68 60,7 cáo của Hội tim mạch học Việt Nam, có RLLP 2 thành phần 31 27,7 máu khi một trong các chỉ số ở mức [2]. ≥ 3 thành phần 13 11,6 Bảng 1. Phân loại RLLP máu theo hội tim Trong số bệnh nhân RLLP máu tỷ lệ rối loạn các mạch Việt Nam thành phần không đều nhau: Nhóm bệnh nhân rối Lipid máu Giá trị chẩn đoán rối loạn loạn 1 thành phần chiếm cao nhất là 60,7%, tiếp Cholesterol (mmol/l) ≥ 5,2 đến là 2 thành phần là 27,7% và thấp nhất là rối Triglycerid (mmol/l) ≥ 2,3 loạn 3 thành phần trở lên chiếm 11,6%. LDL-C (mmol/l) ≥ 3,2 Bảng 4. Phần mức độ rối loạn dựa trên nồng HDL-C (mmol/l) ≤ 0,9 độ LDL-C + Số liệu được xử lý bằng thuật toán thống Số bệnh Tỷ lệ kê y sinh học theo chương trình SPSS Mức độ nhân (%) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LDL-C < 1,8 mmol/l 50 33,6 1,8 ≤ LDL-C < 2,6 65 43,6 Tuổi trung bình 49,07 ± 14,12 tuổi, tỷ lệ nam 2,6 ≤ LDL-C < 4,0 27 18,1 là 45,6%, nữ chiếm 54,4%.Nhóm nghiên cứu có 4,0 ≤ LDL-C < 4,9 7 4,7 thời gian TNT trung bình là 72tháng. ≥ 4,9 mmol/l 0 0 24.8% Dựa trên các mức rối loạn LDL-C, tỷ lệ bệnh nhân rối loạn theo các mức có khác nhau.Nhóm bệnh nhân có nồng độ LDL-C < 2,6mmol/l chiếm cao nhất tới 77,2%. Nhóm bệnh nhân rối loạn từ 4,0 đến < 4,9 mmol/l chiếm thấp nhất chỉ 4,7%. Bảng 5. Mối tương quan nồng độ LDL-C với các nồng độ lipid khác 75.2% LDL-C Phương trình Rối loạn ít nhất 1 thành phần lipid Chỉ số (mmol/l) tương quan Không rối loạn r p LDL-C = 0,607 Biểu đồ 1. Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn ít nhất 1 Cholesterol 0,777 < 0,001 *Cholesterol -0,12 thành phần lipid máu (n=149) Triglycerid 0,147 > 0,05 - Nhận xét: Rối loạn lipid máu là thường gặp ở bệnh nhân TNT, tỷ lệ rối loạn ít nhất 1 thành HDL-C 0,099 > 0,05 - phần lipid máu trong nghiên cứu này là 75,2% Chỉ thấy mối tương quan thuận giữa LDL-C (112/149 bệnh nhân). với nồng độ cholesterol. 9
  3. vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019 chứng tim mạch, nguy cơ mất chức năng nối thông 6 LDL-C = 0,607*Cholesterol – 0,12 động tĩnh mạch sau phẫu thuật-một kỹ thuật sử 5 dụng làm cầu nối cho bệnh nhân lọc máu bằng 4 thận nhân tạo. Cơ chế rối loạn lipid máu ở nhóm (mmol/l) LDL-C 3 bệnh nhân này là cơ chế kết hợp nhiều yếu tố ảnh 2 hưởng. Quá trình lọc máu làm mất một số yếu tố 1 liên quan đến các enzyme tổng hợp và phân hủy 0 lipoprotein. Hoạt động của các enzym lipase giảm, Cholesterol (mmol/l) sự mất carnitin và dịch lọc có thể gián tiếp làm 0 5 10 tăng tổng hợp TG. Việc điều trị heparin nhắc lại, về Biểu đồ 2. Mối tương quan nồng độ LDL-C với mặt lý thuyết có thể làm suy giảm khả năng dịch Cholesterol (n=149) đệm ít gây tăng TG hơn là sử dụng acetate đối với Nhận xét: Nồng độ LDL-C có mối tương bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Gần đây người ta thấy quan thuận, mức độ khá chặt chẽ với nồng độ lọc máu chu kỳ với màng lọc có tính chọn lọc cao cholesterol máu, r=0,777, p< 0,01. có thể cải thiện và phương diện lipoprotein, do nó làm đào thải dễ dàng các enzym ức chế ở những IV. BÀN LUẬN bệnh nhân này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 1. Đặc điểm rối loạn chung: Rối loạn lipid cho thấy có tới 75,2% bệnh nhân rối loạn ít nhất 1 máu ở bệnh nhân STMT TNT CK cũng đã được một thành phần lipid máu, tỷ lệ tăng cholesterol là số tác giả trong nước đề cập đến, bởi rối loạn lipid 13,4%, tăng TG là 24,2%, tăng LDL-C là 11,4% và máu liên quan đến nhiều đặc điểm bệnh lý ở nhóm giảm HDL-C là 67,1%. bệnh nhân này, và là yếu tố nguy cơ của các biến Bảng 6. So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu ở các nghiên cứu Đặc điểm rối loạn Tỷ lệ rối loạn ít Tỷ lệ rối Rối loạn ≥ Tỷ lệ rối loạn từng Tác giả nhất 1 thành loạn 2 3 thành thành phần phần thành phần phần Phạm Xuân Thu 2012 [3], 150 - Tăng Chol: 27,33% BN TNT CK, tuổi TB 43,18, - Tăng TG: 28,67% 56,67% 21,33% 14,67% thời gian TNT TB 49,48 tháng, - Tăng LDL-C: 20,67% 6,67% ĐTĐ -Giảm HDL-C: 39,33% Nguyễn Hữu Dũng 2014 [4], - Tăng Chol: 27,9% 326 BN TNT CK, tuổi TB 45,6, - Tăng TG: 28,8% 56,7% - - thời gian TNT TB 4,71 năm, - Tăng LDL-C: 21,5% 9,8% ĐTĐ - Giảm HDL-C: 37,7% - Tăng Chol: 13,4% Chúng tôi 2019, 149 BN TNT, - Tăng TG: 24,2% tuổi TB 49,07, thời gian TNT 75,2% 27,7% 11,6% - Tăng LDL-C: 11,4% TB 72 tháng, 18,1% ĐTĐ - Giảm HDL-C: 67,1% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các kết quả cho thấy tăng TG, cholesterol, giảm nghiên cứu trong nước cho thấy tỷ lệ rối loạn ít HDL-C là thường gặp ở nhóm bệnh nhân này. nhất 1 thành phần lipid máu cao hơn, có sự khác Tăng TG tương quan với thời gian lọc máu, r= biệt về tỷ lệ rối loạn từng thành phần. Nghiên 0,70, p < 0,05, hoạt tính các enzyme lipoprotein cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tăng lipase và hepatic lipase giảm dần theo thời gian cholesterol và LDL-C thấp hơn các nghiên cứu lọc máu. Malik J và cộng sự (2007) [7] đã nghiên khác, tuy nhiên tỷ lệ giảm HDL-C lại cao hơn rất cứu rối loạn lipid máu 258 bệnh nhân đến từ 46 nhiều các nghiên cứu khác. Antonio L và cộng sự trung tâm lọc máu khác nhau ở Cộng hòa Séc. (2010) [5] đã chỉ ra rằng, bệnh nhân bệnh thận Kết quả cho thấy có 39% bệnh nhân tăng mạn tính (bao gồm cả bệnh nhân STMT chưa lọc cholesterol máu, TG tăng ở 64% bệnh nhân máu, loại trừ bệnh nhân có hội chứng thận hư) STMT TNT CK. Những nghiên cứu này càng rối loạn lipid máu cũng thường gặp. Mekki K và khẳng định rối loạn lipid máu là thường gặp ở cộng sự [6] (2009) đã theo dõi rối loạn lipid máu bệnh nhân STMT TNT CK theo kiểu tăng TG, ở 20 bệnh nhân STMT LMCK trong 9 năm, số cholesterol, LDL-C, và giảm HDL-C. bệnh nhân này có thời gian lọc máu từ 5-7 năm, 2. Đặc điểm rối loạn LDL-C: Vai trò của 10
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2019 LDL-C được các nhà tim mạch cũng như các nhà 13,4%, tăng triglycerid là 24,2%, tăng LDL-C thận học đề cập trong nhiều nghiên cứu và chiếm 11,4% và giảm HDL-C chiếm 67,1%. khuyến cáo của mình. Các mục tiêu lipid là một + Trong nhóm rối loạn lipid máu: tỷ lệ rối phần của chiến lược làm giảm nguy cơ tim mạch loạn 1 thành phần lipid là 60,7%, hai thành phần toàn diện. Phân loại mức nguy cơ tim mạch toàn là 27,7%, từ ba thành phần trở lên là 11,6%. thể và chiến lược can thiệp dựa vào nguy cơ tim + Nồng độ LDL-C có mối tương quan thuận, mạch toàn thể và nồng độ LDL-C được đưa ra mức độ khá chặt chẽ với nồng độ cholesterol khuyến cáo. Tiếp cận điều trị RLLM theo mục máu, r=0,777, p< 0,001. tiêu chủ yếu nhắm vào giảm LDL-C. Đối với bệnh nhân nguy cơ tim mạch toàn thể rất cao: mục TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Collins AJ, Gilbertson DT (2010). Chronic tiêu LDL-C < 1,8 mmol/L (70 mg/dL) hoặc giảm kidney disease awareness, screening and ít nhất 50% trị số ban đầu (nếu > 1,8 mmol/L). prevention: Rationale for the design of a public Đối với bệnh nhân nguy cơ tim mạch toàn thể education program. Nephrology 15: 37–42. cao, mục tiêu nồng độ LDL-C < 2,6 mmol/L (100 2. Hội tim mạch Việt nam (2015), “Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị rối loạn lipid máu”, tr: 1. mg/dL) hoặc giảm ít nhất 50% trị số ban đầu 3. Phạm Xuân Thu, Nguyễn Đình Dương, Lê Việt [nếu > 2,6 mmol/L (100 mg/dL)]. Ở những Thắng (2012). Nghiên cứu tỷ lệ, đặc điểm rối người nguy cơ tim mạch trung bình, mục tiêu loạn Lipid máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính thận nhân tạo chu kỳ. Y học Thực hành số 9 tr.47-50. LDL-C < 3 mmol/L (115 mg/dL) [8],[9]. 4. Nguyễn Hữu Dũng (2014). Nghiên cứu nồng độ Như vậy, với nhóm nghiên cứu của chúng tôi beta2-microglobulin máu ở bệnh nhân suy thận để giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch và giảm mạn tính lọc máu chu kỳ. Luận án Tiến sỹ Y học, biến cố tim mạch chúng tôi vẫn phải kiểm soát tr: 59-64. 5. Antonio L et al (2010), “Alterations of lipid LDL-C mặc dù tỷ lệ bệnh nhân tăng LDL-C > metabolism in chronic nephropathies: mechanisms, 3,4mmol/l chỉ là 11,4%. Nồng độ LDL-C có mối diagnosis and treatment” Kidney Blood Press Res tương quan thuận, mức độ khá chặt chẽ với 33: 100- 110. nồng độ cholesterol máu, r=0,777, p< 0,01 mà 6. Mekki K et al (2009). “Long term hemodialysis aggravates lipolytic activity reduction and very low chúng tôi tìm được trong nghiên cứu này là một density, low density lipoproteins composition in kết quả có giá trị cảnh báo các nhà lâm sàng cần chronic renal failure patients.” BMC Cardiovasc kiểm soát tốt nồng độ LDL-C để hạn chế biến cố Disord 9: 41-5. tim mạch trên đối tượng bệnh nhân TNT CK. 7. Malik J et al (2007). “Dyslipidemia and anemia in chronically hemodialyzed patients.” Prague Med V. KẾT LUẬN Rep 108: 177-84. 8. American College of Cardiology (2018). + Tỷ lệ rối loạn ít nhất một thành phần lipid Guideline on the management of blood cholesterol. máu là 75,2%, trong đó tăng cholesterol chiếm Am Coll Cardiol. DOI: 10.1016/j.jacc.2018.11.003. HIỆU QUẢ LY GIẢI TẾ BÀO UNG THƯ BẰNG KẾT HỢP VIRUS VACCINE SỞI VÀ QUAI BỊ Nguyễn Văn Ba*, Nguyễn Lĩnh Toàn*, Hồ Anh Sơn* TÓM TẮT chứng. Tỉ lệ tế bào sống ở nhóm kết hợp virus khác biệt có nghĩa thống kê (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2