Khảo sát việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
lượt xem 3
download
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân nhi. Việc sử dụng kháng sinh hợp lý góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân VPCĐ. Bài viết trình bày khảo sát các tác nhân gây bệnh và việc sử dụng kháng sinh điều trị VPCĐ ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát việc sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI Đỗ Thị Phương Dung*, Lưu Việt Thái*, Nguyễn Trọng Nghĩa**, Vũ Thị Thanh Thảo***, Bùi Thị Hương Quỳnh****,***** TÓM TẮT Mở đầu: Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân nhi. Việc sử dụng kháng sinh hợp lý góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân VPCĐ. Mục tiêu: Khảo sát các tác nhân gây bệnh và việc sử dụng kháng sinh điều trị VPCĐ ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (BN) nhi được chẩn đoán VPCĐ và được chỉ định ít nhất 1 thuốc kháng sinh từ 1/1/2017 đến 31/12/2018 tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. Dữ liệu được thu thập và phân tích từ hồ sơ bệnh án của BN bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, các kháng sinh chỉ định và kết quả điều trị. Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh được đánh giá qua các tiêu chí là loại kháng sinh, đường dùng, liều dùng và số lần dùng/ngày của các kháng sinh đã sử dụng dựa theo khuyến cáo của Bộ Y tế và của bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai. Kết quả: Các chủng vi khuẩn thường gặp bao gồm Streptococcus pneumoniae, Staphylococci coagulase âm, Klebsiella pneumonia (59%). Nhóm kháng sinh được chỉ định nhiều nhất trong toàn đợt điều trị là cephalosporin thế hệ 3 (62,76%) glycopetid (45,05%) và aminoglycosid (43,49%). Trong phác đồ điều trị kinh nghiệm, nhóm kháng sinh được chỉ định nhiều nhất là beta lactam (85%), đa phần bệnh nhân được chỉ định phối hợp 2 kháng sinh (73,18%). BN được chỉ định phác đồ thay thế với nhóm kháng sinh chủ yếu là glycopeptid (vancomycin), aminoglycosid và carbapenem. Tỷ lệ sử dụng loại kháng sinh kinh nghiệm hợp lý là 61,7%. Xét trên bệnh nhân có chỉ định loại kháng sinh kinh nghiệm hợp lý, tỷ lệ hợp lý về liều dùng, đường dùng, số lần dùng/ngày lần lượt là 86,9%, 97,0% và 98,7%. Kết luận: Việc chỉ định loại kháng sinh chưa phù hợp trong điều trị VPCĐ chiếm tỷ lệ còn tương đối cao. Do đó, cần phải nâng cao việc tuân thủ phác đồ điều trị để góp phần vào việc sử dụng thuốc hiệu quả trên BN. Từ khóa: viêm phổi cộng đồng, kháng sinh, bệnh nhân nhi ABSTRACT INVESTIGATION ON ANTIBIOTIC USE IN THE TREATMENT OF COMMUNITY ACQUIRED PNEUMONIA AT DONG NAI CHILDREN’S HOSPITAL Do Thi Phuong Dung, Luu Viet Thai, Nguyen Trong Nghia, Vu Thi Thanh Thao, Bui Thi Huong Quynh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 3 - 2020: 46 - 53 Background: Community-acquired pneumonia (CAP) is the leading cause of mortality in pediatric patients. The appropriate antibiotic use plays an impotant role in improving treatment outcome in patients with CAP. Objective: To investigate pathogens and antibiotic use in treatment of CAP in pediatric patients at Dong Nai children’s hospital. *Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh **** **Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai Khoa Dược, Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh ***** ***Khoa Dược, Đại học Nguyễn Tất Thành Tác giả liên lạc: PGS.TS. Bùi Thị Hương Quỳnh ĐT: 0912261353 Email: bthquynh@ump.edu.vn 46 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Study population and methods: A cross – sectional study was conducted on medical records of pediatric patients dignosed with CAP and indicated at least one antibiotic from January 1st 2017 to December 31th 2018 at Dong Nai Children’s hospital. Patient medical records were collected for data analysis including demographics, isolated organisms, antibiotic use, and treatment outcomes. The appropriateness of antibiotic indication, route, dose and frequency were assessed based on National antibiotic guideline and guideline of Dong Nai Children’s hospital. Results: Streptococcus pneumoniae, Staphylococci coagulase (-), Klebsiella pneumoniae were the most common isolated organisms (59%). In total, 3rd generation cephalosporins (62.76%), glycopeptide (45.05%) and aminoglycoside (43.49%) were the most prescribed antibiotic groups. In the empiric treatment, most patients (73.18%) were indicated combination of two antibiotics and the most prescribed antibiotic group was beta lactam (85%). Glycopeptide (vancomycin), aminoglycoside and carbapenem were the three most common antibiotic groups prescribed in altenative regimen. The proportions of appropriate indication of antibiotics in empiric treatment was 61.7%. In patients with appropriate indication of empiric antibiotics, the proportions of appropriate dose, route and frequency were 86.9%%, 97.0%, and 98.7%, respectively. Conclusion: The proportion of appropriate indication of antibiotic was relatively low. It is necessary to adhere to current updated guidelines in order to improve the effectiveness of treatment of CAP in pediatric patients. Keywords: community acquired pneumonia, antibiotic, pediatric patients ĐẶT VẤNĐỀ dụng phác đồ vẫn chưa được giám sát và đánh giá. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm khảo sát Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) ở trẻ em là việc sử dụng kháng sinh trong điều trị VPCĐ, từ bệnh lý phổ biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc đó góp phần đưa ra các biện pháp giúp nâng cao biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Theo thống kê của Tổ chức việc sử dụng thuốc hiệu quả trên BN và giảm tỷ Y tế thế giới (WHO) mỗi năm có 155 triệu trẻ lệ thất bại trong điều trị. mắc viêm phổi, trong đó có đến 1,4 triệu trẻ dưới 5 tuổi tử vong(1). Ở Việt Nam, mỗi năm có ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU khoảng 4500 trẻ dưới 5 tuổi tử vong do viêm Thiết kế nghiên cứu phổi(2). Các tác nhân hay gặp nhất là Streptococcus Cắt ngang mô tả. pneumoniae, Haemophilus influenzae, Respiratory Tiêu chuẩn chọn mẫu syncytial virus (RSV – Virus hợp bào hô hấp). Về Hồ sơ bệnh án của BN nhi, tuổi từ 1 tháng điều trị, WHO khuyến cáo nên dùng kháng sinh để điều trị cho tất cả các trường hợp viêm phổi ở tuổi đến 15 tuổi có chẩn đoán nhập viện là trẻ em(1) vì thực tế rất khó phân biệt viêm phổi VPCĐ và được điều trị với ít nhất một loại do vi khuẩn hay virus, cách tiếp cận này có thể kháng sinh tại bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai làm tăng sử dụng quá mức kháng sinh, dẫn đến từ 1/1/2017 đến 31/12/2018. tăng áp lực chọn lọc, gia tăng các chủng đề Tiêu chuẩn loại trừ kháng. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng kháng BN bị suy giảm miễn dịch. sinh tại các bệnh viện Việt Nam cho thấy có tỷ lệ Có kèm bệnh nhiễm trùng khác đang sử lớn các BN nội trú sử dụng kháng sinh không dụng kháng sinh trong điều trị. hợp lý(3). Do đó, mỗi bệnh viện cần xây dựng được phác đồ điều trị phù hợp. Từ năm 2013, Hồ sơ bệnh án không đủ thông tin bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai trở thành bệnh nghiên cứu. viện vệ tinh của bệnh viện Nhi Đồng 2, phác đồ Cỡ mẫu điều trị được xây dựng tương đồng với phác đồ Tất cả các BN thoả mãn tiêu chuẩn chọn mẫu của bệnh viện Nhi Đồng 2, tuy nhiên việc áp và không có tiêu chuẩn loại trừ trong thời gian B - Khoa học Dược 47
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 nghiên cứu. Số BN thực tế chọn vào nghiên cứu Nhận xét hiệu quả điều trị là 384 BN. Hiệu quả điều trị được đánh giá dựa trên kết Thu thập số liệu luận của bác sĩ khi tổng kết bệnh án. Điều trị thành công bao gồm khỏi, đỡ, giảm. Điều trị Thông tin chung của BN không thành công bao gồm: Không thay đổi, Tuổi, giới, bệnh kèm, tiền sử viêm phổi, điều nặng hơn, chuyển tuyến trên, tử vong. trị trước khi nhập viện, mức độ viêm phổi (nặng, Phân tích số liệu trung bình, nhẹ). Số liệu được xử lý dựa trên phầm mềm Trong đó, mức độ viêm phổi áp dụng theo Excel 2013. tiêu chuẩn chẩn đoán của “Phác đồ điều trị Nhi Biến liên tục thỏa mãn kiểm định tham số khoa – Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai” năm được trình bày bằng trung bình ± SD (độ lệch 2016(4) và “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của chuẩn). Biến liên tục không thỏa mãn kiểm Bộ Y Tế” năm 2015(2). định tham số trình bày bằng trung vị (khoảng Thông tin về vi khuẩn gây bệnh tứ phân vị). Các biến phân loại được trình bày Chỉ định làm xét nghiệm vi khuẩn học (có, bằng tỷ lệ phần trăm. không), loại mẫu bệnh phẩm (đàm, dịch hút khí Đạo đức nghiên cứu quản, máu và mẫu khác), kết quả phân lập vi Đề tài nghiên cứu được Hội đồng Khoa học khuẩn (dương tính, âm tính), loại vi khuẩn phân của Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai thông qua lập được. ngày 12/02/2019. Kháng sinh điều trị KẾT QUẢ Đặc điểm về kháng sinh điều trị (số lượng, Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu tên, nhóm kháng sinh, đường dùng), kháng sinh Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ viêm phổi kinh nghiệm khi nhập viện, kháng sinh thay thế, ở trẻ dưới 12 tháng tuổi chiếm đa số (66,7%), ở lý do đổi kháng sinh. Đánh giá sự phù hợp liều trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ. Hầu hết bệnh nhi dùng, đường dùng, số lần dùng/ngày của các trong nghiên cứu mắc viêm phổi nặng, số lượng kháng sinh kinh nghiệm đã sử dụng. bệnh nhi mắc ít nhất một bệnh kèm chiếm tỷ lệ Tiêu chí đánh giá tính hợp lý lớn, trong đó suy dinh dưỡng và bại não chiếm tỷ lệ cao nhất (cùng 31%). Kết quả cụ thể đặc Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh điều điểm chung của mẫu nghiên cứu được trình bày trị VPCĐ ở trẻ em dựa trên các tiêu chí: loại ở Bảng 1. kháng sinh chỉ định, liều, đường dùng, số lần Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng dùng thuốc/ngày. Kháng sinh được đánh giá là Đa phần các BN nhập viện với các triệu chứng chỉ định hợp lý nếu tuân theo ít nhất một trong ho (84,84%), khò khè – khó thở (87,5%), ran phổi các khuyến cáo tham khảo, bao gồm: (78,39%), trong khi đó triệu chứng sốt chỉ 35,6%. Phác đồ điều trị Nhi khoa – Bệnh viện Nhi Các kết quả cận lâm sàng của BN trong mẫu Đồng Đồng Nai năm 2016(4). nghiên cứu được trình bày qua Bảng 2. Hướng dẫn xử trí viêm phổi cộng đồng ở trẻ Kết quả phân lập vi sinh cho thấy, trong số em của Bộ Y Tế năm 2014(5). 144 BN được chỉ định làm xét nghiệm vi sinh, có Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bộ Y Tế 22 BN cho kết quả cấy dương tính. Các chủng vi năm 2015(2). khuẩn Streptococcus pneumoniae, Staphylococci Chỉ định không hợp lý khi không tuân theo coagulase âm, Klebsiella pneumonia chiếm đa số phác đồ, hướng dẫn trên. trong các mẫu bệnh phẩm dương tính (59%). 48 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Kết quả phân lập vi khuẩn cụ thể được trình thế hệ 3 (CG3) (62,76%), glycopeptid (45,05%) và bày ở Bảng 3. aminoglycosid (43,49%) (Bảng 4). Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 3. Tỷ lệ vi khuẩn phân lập (N = 22 mẫu (N= 384 BN) dương tính) Đặc điểm Phân bố n (%) Tần Tỷ lệ Nhóm vi khuẩn Vi khuẩn Dưới 2 tháng 87 (22,66) số % 2 tháng - < 12 tháng 169 (44,01) S. pneumoniae 5 22,72 Nhóm tuổi Staphylococci 5 22,72 1 tuổi - < 5 tuổi 88 (22,92) Gram dương coagulase âm Từ 5 tuổi trở lên 40 (10,41) S. aureus 1 4,54 Nam 245 (63,8) Giới tính E. coli 1 4,54 Nữ 139 (36,2) P. aeruginosa 2 9,10 Viêm phổi nhẹ 19 (4,95) Acinetobacter spp. 2 9,10 Mức độ nặng Viêm phổi nặng 359 (93,49) Gram âm K. pneumoniae 3 13,63 Viêm phổi rất nặng 6 (1,56) Burkholderia 1 4,54 0 238 (62) cepacia Số lượng bệnh kèm 1 -3 129 (33,6) H. influenzae 1 4,54 >3 17 (4,4) Vi khuẩn không điển hình M. pneumoniae 1 4,54 Có 84 (21,88) Bảng 4. Thống kê về các kháng sinh sử dụng trong Tiền sử viêm phổi Không 300 (78,13) toàn đợt điều trị (N = 384 BN) Điều trị trước khi Có 89 (23,18) Phân nhóm Kháng sinh Tỷ lệ, % Tổng, % nhập viện Không 295 (76,82) Gentamicin 4,68 43,49 Aminoglycosid Amikacin 37,5 Bảng 2. Đặc điểm cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu Netilmicin 1,3 (N =384 BN) Carbapenem Meropenem 7,81 23,18 Đặc điểm Phân bố n (%) Imipenem 15,36 CG2* Cefuroxim 2,86 2,86 X-quang phổi Thâm nhiễm tổn thương phổi 323 (84,11) Ceftriaxon 27,86 62,76 Tổn thương màng phổi 6 (1,56) Cefotaxim 24,45 X-quang bình thường 55 (14,32) CG3* Ceftazidim 8,07 Bạch cầu Cao (>10900 tế bào/mm3) 206 (53,65) Cefpodoxim 2,34 CG4* Cefepim 29,68 29,68 Bình thường 162 (42,19) Glycopeptid Vancomycin 45,05 45,05 (4100 – 10900 tế bào/mm3) Lincosamid Clindamycin 1,3 1,3 Thấp (< 4100 tế bào/mm3) 16 (4,17) Erythromycin 2,34 13,8 Macrolid Azithromycin 10,68 CRP Tăng cao (>100mg/dL) 13 (3,39) Clarithromycin 0,78 Tăng trung bình 159 (41,41) Amoxicillin/acid 20,57 (10-100mg/dL) 5,2 clavulanic Bình thường (< 10mg/dL) 212 (55,21) Ampicillin/sulbactam 2,34 Penicillin Xét nghiệm Có 144 (37,5) Ticarcillin/acid 3,9 định danh vi Đàm 36 (9,4) clavulanic khuẩn Piperacillin/tazobactam 9,11 Dịch hút phế quản 39 (10,2) Polypeptid 0,78 0,78 Colistin Máu 69 (18) Levofloxacin 10,15 21,35 Quinolon Không 240 (62,5) Ciprofloxacin 11,2 Metronidazol 1,04 1,04 Mẫu xét Có 22 (5,8) Nhóm kháng Linezolid 0,26 0,26 nghiệm vi sinh Đàm 5 (1,3) sinh khác Isoniazid 0,26 0,26 dương tính Dịch hút phế quản 11 (2,9) Ethambutol 0,26 0,26 Máu 6 (1,6) CG2: cephalosporin thế hệ 2; CG3: cephalosporin Đặc điểm sử dụng kháng sinh thế hệ 3, CG4: cephalosporin thế hệ 4 Trong toàn bộ đợt điều trị, 3 nhóm kháng Trong phác đồ kháng sinh kinh nghiệm, sinh được chỉ định nhiều nhất là cephalosporin kháng sinh sử dụng chủ yếu là CG3 cho đơn trị B - Khoa học Dược 49
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 (63,11%) và kết hợp CG3 + aminoglycosid cho Bảng 6. Kháng sinh sử dụng phối hợp được chỉ định phối hợp (30,96%). trong phác đồ kinh nghiệm (N=281 BN) Bảng 5. Kháng sinh sử dụng đơn trị được chỉ định Kháng sinh phối hợp Tần số Tỷ lệ % CG3 + Macrolid 37 13,17 trong phác đồ kinh nghiệm (N = 103 BN) CG3 + Aminoglycosid 87 30,96 Kháng sinh Tổng CG3 + Glycopeptid 33 11,74 Nhóm kháng sinh Tần số sử dụng (Tỷ lệ %) CG4 + Glycopeptid 37 13,17 CG4 + Quinolon 39 13,88 Amoxicillin/clavulanic 17 Penicillin 23 (22,33) Quinolon + Aminoglycosid 15 5,34 Ampicillin/sulbactam 6 Carbapenem + 11,74 CG2 Cefuroxim 5 5 (4,85) Glycopeptid 33 Ceftriaxon 30 Có 160/384 (41,66%) BN phải thay thế thuốc kháng sinh điều trị ban đầu, trong đó 39 Cefotaxim 28 CG3 65 (63,11) BN tiếp tục được thay thế kháng sinh lần 2. Ceftazidim 5 Trong số BN sử dụng phác đồ thay thế, Cefpodoxim 2 vancomycin được chỉ định nhiều nhất, kế đến Erythromycin 4 là nhóm aminoglycosid và carbapenem. Lý do Macrolid 9 (8,74) Azithromycin 5 dùng phương án kháng sinh thay thế chủ yếu là chậm đáp ứng điều trị, không cải thiện triệu Quinolon Levofloxacin 1 1 (0,97) chứng (78,9%) (Bảng 7). Bảng 7. Kháng sinh trong phác đồ thay thế Phân nhóm Kháng sinh Đổi kháng sinh lần 1, n (%) Đổi kháng sinh lần 2, n (%) (N = 160) (N = 39 ) Gentamicin 8 (5%) - Aminoglycosid Amikacin 59 (36,9%) 2 (5,1%) Neltimycin 5 (3,1%) - Carbapenem Meropenem 10 (6,3%) 10 (25,6%) Imipenem 46 (28,8%) 9 (23,1%) Ceftriaxon 8 (5%) 1 (2,6%) Cefotaxim 6 (3,8%) - CG3 Ceftazidim 5 (3,1%) 2 (5,1%) Cefpodoxim 2 (1,2%) - CG4 Cefepim 28 (17,5%) 9 (23,1%) Glycopeptid Vancomycin 70 (43,8%) 17 (43,6%) Lincosamid Clindamycin 6 (3,8%) - Erythromycin 2 (1,2%) 3 (7,7%) Macrolid Azithromycin 20 (12,5%) - Clarithromycin 3 (1,9%) - Amoxicillin/acid clavulanic 2 (1,2%) - Ampicillin/sulbactam 3 (1,9%) - Penicillin Ticarcillin/acid clavulanic 15 (9,4%) 4 (10,3%) Piperacillin/tazobactam 35 (21,9%) 1 (2,6%) Polypeptid Colistin 1 (0,6%) 2 (5,1%) Levofloxacin 5 (3,1%) 6 (15,4%) Quinolon Ciprofloxacin 14 (8,8%) 2 (5,1%) Ofloxacin 1 (0,63%) Metronidazol 4 (2,5%) 1 (2,6%) Linezolid - 1 (2,6%) Các nhóm thuốc khác Isoniazid - 1 (2,6%) Ethambutol - 1 (2,6%) 50 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh hợp với khuyến cáo của Hiệp hội lồng ngực Có 61,7% kháng sinh được chỉ định phù hợp Anh, trẻ càng nhỏ tỷ lệ mắc viêm phổi càng cao, trong phác đồ kinh nghiệm, trong đó có 88,3% mức độ bệnh càng nặng và tỷ lệ cao nhất là ở trẻ chỉ định phù hợp trong phác đồ đơn trị, tỷ lệ này < 1 tuổi(6). Tương tự, khuyến cáo của Hiệp hội là 51,9% trong phác đồ phối hợp. lồng ngực Mỹ cũng xác định tuổi là một yếu tố nguy cơ của mức độ nặng và sự cần thiết nhập Xét trên các trường hợp chỉ định kháng sinh viện của VPCĐ ở trẻ em. Theo nghiên cứu ở kinh nghiệm hợp lý, tỷ lệ sử dụng hợp lý liều Mỹ, tỷ lệ viêm phổi nặng ở trẻ < 12 tháng là dùng, đường dùng và số lần dùng/ngày khá cao 35 – 40/1000 trẻ, trẻ từ 2 – 5 tuổi là 30 – 35/1000 (> 80%). Các trường hợp dùng kháng sinh không trẻ, trẻ 5 – 9 tuổi tỷ lệ này giảm còn 15/1000 trẻ(7). hợp lý về liều dùng chủ yếu là dùng liều cao hơn liều được khuyến cáo với các kháng sinh như Tất cả BN trong mẫu nghiên cứu đều có chỉ ceftriaxon (2,23%), cefotaxim (2,9%), vancomycin định chụp X-quang phổi. Mặc dù Bộ Y Tế đã (2,1%) và amikacin (3%). Tỷ lệ không phù hợp về đưa ra khuyến cáo không cần chụp X-quang đường dùng xảy ra khi khuyến cáo sử dụng ngực thường quy để chẩn đoán viêm phổi cộng đường uống nhưng thực tế sử dụng đường đồng (mức độ A) và ở những nơi có điều kiện thì tiêm. Sự không phù hợp về số lần dùng có thể chụp phổi thẳng cho trẻ viêm phổi cần thuốc/ngày chủ yếu xảy ra ở cefotaxim (ít hơn nhập viện (mức độ C)(2), nhưng thông thường số lần khuyến cáo). khi nhập viện với các triệu chứng ban đầu của bệnh viêm phổi, các bác sĩ thường yêu cầu chụp Bảng 8. Tính hợp lý trong chỉ định kháng sinh X-quang để đánh giá tình trạng tổn thương và kinh nghiệm mức độ nặng của bệnh. Về kết quả xét nghiệm Đặc điểm Số lượng bệnh nhân Tỷ lệ phù hợp có chỉ định hợp lý (%) bạch cầu, có 53,65% bệnh nhân có bạch cầu tăng Loại kháng sinh, 237 61,7 cao, phù hợp với tình trạng nhiễm trùng do vi N = 384 BN khuẩn; 42,19% trường hợp có mức bạch cầu bình Liều, N = 237 BN 206 86,9 thường, đây là các trường hợp viêm phổi do Đường dùng, 230 97,0 N = 237 BN virus hoặc vi khuẩn không điển hình(5). Chỉ có Số lần dùng/ngày, 234 98,7 144 trường hợp được chỉ định làm xét nghiệm N = 237 BN định danh vi khuẩn (37,50%). Kết quả cho thấy Kết thúc quá trình điều trị có 321/384 BN có 22 trường hợp dương tính (5,8%), tỷ lệ dương (83,6%) điều trị thành công, 63 BN (16,4%) tính đối với dịch hút khí quản là cao nhất (2,9%), điều trị thất bại. Thời gian điều trị trung bình các bệnh phẩm từ dịch tiết mũi hầu không đặc là 12,19 ± 6,69 ngày. hiệu cho nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do Bảng 9. Kết quả điều trị (N = 384 BN) nguy cơ có ngoại nhiễm cao, vì vậy kết quả cấy Mức độ Tần số Tỷ lệ từ các bệnh phẩm này ít tin cậy hơn. Mẫu máu Khỏi 275 71,6 có giá trị chẩn đoán cao nhất nhưng độ nhạy Đỡ, giảm 46 12 thấp do đó tỷ lệ dương tính thấp. Kết quả phân Không thay đổi 49 12,8 lập vi khuẩn cho thấy, Streptococcus pneumonia và Nặng hơn 14 3,6 Tử vong 0 0 Staphylococci coagulase âm là 2 vi khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (22,72%), kế đó là BÀNLUẬN Klebsiella pneumoniae (13,63%), Acinetobacter spp. Hầu hết BN trong nghiên cứu mắc viêm phổi và P. aeruginosa đều có tỷ lệ là 9,10%. Theo nặng (93,49%) với tỷ lệ mắc ở nhóm tuổi dưới 12 nghiên cứu tổng quan của Leung AKC và cộng tháng tuổi chiếm cao nhất (66,7%), tỷ lệ này giảm sự(8), Streptococcus pneumonia là nguyên nhân dần khi trẻ lớn hơn, ở nhóm trên 5 tuổi tỷ lệ hàng đầu gây VPCĐ ở trẻ em. Mặt khác, trong viêm phổi nặng là 10,41%. Các kết quả trên phù B - Khoa học Dược 51
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 nghiên cứu này kết quả phân lập vi khuẩn có sự thay thế (35,1% ở phác đồ thay thế lần 1 và 48,7% xuất hiện của các vi khuẩn gặp trong viêm phổi ở phác đồ thay thế lần 2). Vancomycin tiếp tục bệnh viện(2), việc chỉ định làm xét nghiệm định được sử dụng với tỷ lệ 43,8% và 43,6% ở phác đồ danh vi khuẩn thường được thực hiện khi bệnh thay thế lần 1, 2. Một số kháng sinh không còn nhân không đáp ứng với điều trị ban đầu theo được sử dụng như amoxicillin, ampicillin… kinh nghiệm hoặc diễn tiến bệnh nặng hơn, do Trong nghiên cứu này, do dữ liệu thu thập đó thời gian nằm viện lâu và BN có thể mắc các chưa đủ để nhận xét tính hợp lý về việc sử dụng loại vi khuẩn này. kháng sinh thay thế, chúng tôi chỉ nhận xét tính Về kháng sinh sử dụng, CG3 và hợp lý của kháng sinh kinh nghiệm dựa trên các aminoglycosid là 2 nhóm kháng sinh được khuyến cáo điều trị tham khảo. Tỷ lệ phù hợp khuyến cáo sử dụng chính để điều trị VPCĐ ở trong phác đồ kinh nghiệm là 61,7%; các trường trẻ em theo hướng dẫn của bệnh viện Nhi Đồng hợp chỉ định kháng sinh không phù hợp bao Đồng Nai(4), Bộ Y Tế(2), Hiệp hội Lồng Ngực gồm dùng loại kháng sinh không đúng với Anh(6). Riêng kháng sinh vancomycin là một khuyến cáo, điều này có thể được lý giải là do kháng sinh dự trữ, sử dụng hạn chế nhưng vẫn thói quen chỉ định thuốc theo kinh nghiệm của được khuyến cáo sử dụng đối với những trường các bác sĩ, tình trạng lâm sàng thực tế của BN và hợp nặng hoặc không đáp ứng điều trị. Trong tình hình dịch bệnh của địa phương tại thời nghiên cứu này, tỷ lệ viêm phổi nặng chiếm cao điểm kê đơn. Đa phần BN điều trị không thành nhất với 93,49%, do đó đây có thể là lý do khiến công với phác đồ kinh nghiệm sẽ dùng phác đồ vancomycin được sử dụng khá nhiều. thay thế, do đó các bác sĩ đã sử dụng kháng sinh Trong phác đồ kinh nghiệm, chủ yếu sử dự trữ hoặc các phối hợp ngoài khuyến cáo để dụng phác đồ phối hợp 2 thuốc (73,18%), đạt được hiệu quả điều trị. nguyên nhân do mẫu nghiên cứu có tỷ lệ viêm Về tính phù hợp của liều dùng, đa số sự phổi nặng chiếm đa số (93,49%). Không có bệnh không phù hợp này ở việc chỉ định liều cao hơn án nào dùng nhiều hơn 2 kháng sinh phối hợp, liều khuyến cáo với 4 kháng sinh có tỷ lệ dùng điều này phù hợp với các khuyến cáo, BN vừa liều chưa hợp lý là ceftriaxon, cefotaxim, mới nhập viện, phác đồ kinh nghiệm chỉ sử vancomycin và amikacin. Kết quả này tương tự dụng tối đa 2 kháng sinh kết hợp, chủ yếu là với nghiên cứu của Lê Duy Đông, Lê Nhị Trang CG3 (cefotaxim hoặc ceftriaxon) và với 87% và 83,3% phù hợp về liều dùng(10,11). Việc aminoglycosid (amikacin hoặc gentamicin) với sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo, đặc biệt tỷ lệ 30,96%. Trong các trường hợp sử dụng với các kháng sinh có khoảng trị liệu hẹp, độc kháng sinh đơn trị ở phác đồ kinh nghiệm, tính cao như amikacin, vancomycin sẽ dễ gây kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm độc tính, gây các tác dụng không mong muốn, CG3 (63,11%), kháng sinh chủ yếu là cefotaxim đặc biệt là trên thận và chức năng thính giác, và ceftriaxon, tiếp theo là các kháng sinh nhóm hơn nữa BN chủ yếu là các BN nhỏ tuổi, nguy cơ penicillin (22,33%) chủ yếu là amoxicillin/acid càng cao. clavulanic. Kết quả này tương đồng với nghiên Các kháng sinh được chỉ định trong mẫu cứu của tác giả Williams DJ với 66% nghiên cứu hợp lý về đường dùng với tỷ lệ cao cephalosporin (trong đó đó 90% là ceftriaxon (97%). Theo phác đồ hướng dẫn, với các trường hoặc cefotaxim)(9). hợp chẩn đoán là viêm phổi nhẹ, kháng sinh sử Trong các phác đồ thay thế, một số kháng dụng chỉ là dùng đường uống và thường được sinh dự trữ ban đầu sử dụng hạn chế thì nay điều trị ngoại trú. Do đó, những trường hợp này được đưa vào sử dụng, nhóm carbapenem được (3,0%) được sử dụng kháng sinh đường tiêm là sử dụng 11,74% ban đầu tăng cao ở các phác đồ 52 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu không phù hợp. Kết quả này tương tự với TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2011). Pneumonia is the leading cause of death in children. nghiên cứu của tác giả Trần Ngọc Hoàng với tỷ URL:https://www.who.int/maternal_child_adolescent/news_event lệ sử dụng kháng sinh đường tiêm là 98,47% s/news/2011/pneumonia/en/ (access on 18/03/2020). 2. Bộ Y Tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, pp.1-277. Nhà thay vì đường uống ở BN viêm phổi nhẹ(12). Xuất Bản Y Học, Hà Nội. Tỷ lệ không phù hợp về số lần dùng kháng 3. Thu TA, Rahman M, Coffin S, Harun-Or-Rashid M, Sakamoto J, Hung NV (2012). Antibiotic use in Vietnamese sinh/ngày thấp, các trường hợp không hợp lý hospitals: A multicenter point-prevalence study. Am J Infect thường xảy ra ở các kháng sinh được khuyến Control, 40(9):840-844. cáo dùng nhiều lần trong ngày (thường là 4 4. Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai (2016). Phác đồ điều trị nhi khoa 2016, pp.0427-431. Bệnh viện Nhi Đồng, Đồng Nai. lần/ngày) do đó việc dùng sai số lần dùng dễ xảy 5. Bộ Y Tế (2014). Hướng dẫn xử trí Viêm phổi cộng đồng ở trẻ ra hơn. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu em. URL: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/the-thao-y- te/Quyet-dinh-101 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/the- của tác giả Trần Ngọc Hoàng với 100% không thao-y-te/Quyet-dinh-101-QD-BYT-nam-2014-huong-dan- phù hợp về số lần dùng/ngày xảy ra ở xu-tri-viem-phoi-cong-dong-o-tre-em-220941.aspx-QD- ceftizoxim, ampicillin/sulbactam, là các kháng BYT-nam-2014-huong-dan-xu-tri-viem-phoi-cong-dong-o- tre-em-220941.aspx (access on 18/3/2020). sinh được khuyến cáo sử dụng nhiều 6. Harris M, Clark J, Coote N, Fletcher P, Harnden A, McKean M, lần/ngày(12). Thomson A, et al (2011). British Thoracic Society guidelines for the management of community acquired pneumonia in Về hiệu quả điều trị, đa số BN được điều trị children: update 2011. Thorax. 66(S2):ii1-23. thành công, tỷ lệ điều trị thất bại là 16,4%. Trong 7. Bradley JS, Byington CL, Shah SS, Alverson B, Carter ER, et al (2011). The management of community-acquired pneumonia đó, có 22 trường hợp là chuyển viện vượt khả in infants and children older than 3 months of age: clinical năng, 10 trường hợp gia đình xin đưa bé về vì practice guidelines by pediatric infectious diseases society and the infectious diseases society of America. Clinical Infectious tình trạng của BN rất xấu, tiên lượng tử vong. Diseases, 53 (7):e25-e76. Như vậy thực tế chỉ có 32 trường hợp là thực sự 8. Leung AKC, Wong AHC, Hon KL (2018). Community- acquired pneumonia in Children. Recent Pat Inflamm Allergy thất bại trong điều trị (8,33%) mặc dù đã phải Drug Discov, 12(2):136-144. trải qua 3 lần đổi thuốc nhưng tình trạng BN vẫn 9. Williams DJ, Edwards KM, Self WH, Zhu Y, Ampofo K, Pavia AT, et al (2015). Antibiotic choice for children hospitalized with không cải thiện và buộc phải chuyển tuyến. Bên pneumonia and adherence to national guidelines. Pediatrics, cạnh đó, một số BN cần phải điều trị đồng thời 136(1):44-52. 10. Lê Duy Đông (2017). Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh một số bệnh kèm như phẫu thuật tim bẩm sinh, trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em dưới 6 tuổi tại phẫu thuật thần kinh trong khi bệnh viện Nhi khoa cấp cứu nhi bệnh viện đa koa huyện Như Xuân, Thanh Hóa. Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp 1. Đại học Dược Hà Nội. Đồng Đồng Nai chưa đủ khả năng thực hiện. 11. Lê Nhị Trang (2016). Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh KẾT LUẬN trong điều trị viêm phổi mắc phải cộng đồng ở trẻ em 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa khu vực Ngọc Lặc, Qua kết quả khảo sát trên 384 hồ sơ bệnh án, Thanh Hóa. Luận văn Thạc sĩ Dược học, Đại học Dược Hà Nội. 12. Trần Ngọc Hoàng (2018). Phân tích tình hình sử dụng thuốc nghiên cứu đã góp phần cho thấy tình hình sử kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa nhi, bệnh dụng kháng sinh trong điều trị VPCĐ ở trẻ em, viện đa khoa huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp 1, Đại học Dược Hà Nội. tính hợp lý trong sử dụng kháng sinh và các kết quả điều trị. Việc chỉ định loại kháng sinh chưa phù hợp chiếm tỷ lệ còn tương đối cao, do đó, Ngày nhận bài báo: 18/04/2020 cần phải nâng cao việc tuân thủ phác đồ điều trị Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27/04/2020 để góp phần vào việc sử dụng thuốc hiệu quả Ngày bài báo được đăng: 20/07/2020 trên BN và giảm tỷ lệ thất bại trong điều trị. B - Khoa học Dược 53
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật sạch, sạch - nhiễm tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 09/2016 – 05/2017
6 p | 248 | 19
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cho người lớn tại Bệnh viện Nông nghiệp I
9 p | 141 | 11
-
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi tại khoa nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
9 p | 38 | 6
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi bệnh viện tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 69 | 5
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm trùng staphylococcus aureus đề kháng methicillin (MRSA) tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định
6 p | 96 | 5
-
Sử dụng kháng sinh dự phòng và tình hình nhiễm khuẩn hậu phẫu trên bệnh nhân phẫu thuật đại trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 27 | 5
-
Hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng trong việc sử dụng kháng sinh trên bệnh nhân phẫu thuật tiêu hóa, gan mật tụy tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 65 | 4
-
Can thiệp của dược sĩ lâm sàng đối với sử dụng kháng sinh trên bệnh nhi nhiễm khuẩn đa kháng tại khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Nhi Đồng 1
7 p | 59 | 4
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 21 | 4
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn huyết do staphylococcus aureus tại các khoa ICU bệnh viện Chợ Rẫy
7 p | 22 | 3
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn da mô mềm tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 24 | 2
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng tại một bệnh viện công lập thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 10 | 2
-
Bài giảng Khảo sát các chủng vi khuẩn gây bệnh và việc sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh
35 p | 34 | 2
-
Khảo sát sự can thiệp của ban quản lý sử dụng kháng sinh đến việc sử dụng kháng sinh hạn chế điều trị viêm phổi
5 p | 31 | 2
-
Khảo sát việc sử dụng kháng sinh amikacin tại các Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
6 p | 7 | 1
-
Khảo sát việc sử dụng colistin tại Bệnh viện Nhân dân 115
6 p | 4 | 1
-
Khảo sát thực trạng sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật ung thư đại tràng tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2023
8 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn