intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát việc sử dụng thuốc giảm đường huyết trong điều trị đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2013

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

75
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết với mục tiêu tìm hiểu cơ cấu và nhận xét sơ bộ về việc sử dụng các thuốc hạ đường huyết trong điều trị đái tháo đường tuýp 2 tại bệnh viện Thống Nhất. Nghiên cứu thực hiện qua 205 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú có chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 và được chỉ định các thuốc hạ đường huyết, từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát việc sử dụng thuốc giảm đường huyết trong điều trị đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2013

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC GIẢM ĐƯỜNG HUYẾT  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2  <br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2013 <br /> Phạm Thị Thu Hiền*, Lê Đình Thanh*, Nguyễn Văn Thành*, Nguyễn Đức Công* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Việc sử dụng các thuốc hạ đường huyết trong điều trị đái tháo đường týp 2 (ĐTĐ2) đã được <br /> các khuyến cáo cập nhật thường xuyên. Tuy nhiên trong thực tiễn lâm sàng việc tuân thủ theo khuyến cáo khác <br /> nhau tùy theo bệnh viện và chuyên khoa của bác sĩ. <br /> Mục  tiêu: Tìm hiểu cơ cấu và nhận xét sơ bộ  về  việc  sử  dụng  các  thuốc  hạ  đường  huyết  trong  điều  trị <br /> ĐTĐ2 tại Bệnh viện Thống Nhất. <br /> Đối  tượng  và  phương  pháp  nghiên  cứu: Mô tả cắt ngang 205 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú có <br /> chẩn đoán ĐTĐ2 và được chỉ định các thuốc hạ đường huyết, từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2013, gồm 64,6% <br /> bệnh nhân nam và 35,6% bệnh nhân nữ, với tuổi trung bình là (71,4 ± 12,1). <br /> Kết  quả  nghiên  cứu:  Các  nhóm  thuốc  chống  tăng  đường  huyết  được  sử  dụng  theo  thứ  tự  là  biguanid <br /> (56,6%), insulin (54,1%), sulfonylurea (43,4%) và ức chế DPP‐4 (1,5%). Việc sử dụng metformin như lựa chọn <br /> đầu tiên trong các phác đồ chiếm 41,5%, trong đó tỷ lệ metformin dùng đơn độc (11,2%), metformin kết hợp <br /> thêm một thuốc khác (33,2%) và metformin kết hợp với hai thuốc khác (9,3%). Số thuốc hạ đường huyết trong <br /> các phác đồ: phác đồ chỉ có 1 thuốc chiếm 50,3% (trong đó 29,3% insulin đơn độc, 11,2% metformin đơn độc và <br /> 9,8% gliclazid đơn độc), phác đồ gồm hai thuốc chiếm 38,1% (trong đó tỷ lệ metformin kết hợp gliclazid cao nhất <br /> 17,6%) và phác đồ gồm 03 thuốc chỉ chiếm 9,3% (trong đó tỷ lệ metformin kết hợp với insulin và gliclazid là cao <br /> nhất 7,3%). <br /> Kết luận: Các thuốc chống tăng đường huyết hiện tại được sử dụng tại bệnh viện Thống Nhất chỉ gồm 4 <br /> nhóm  là  biguanid,  insulin,  sulfonylurea  và  ức  chế  DPP‐4.  Số  thuốc  hạ  đường  huyết  trong  phác  đồ  gồm  một <br /> thuốc  hoặc  hai  thuốc  hoặc  ba  thuốc  và  không  có  phác  đồ  gồm  bốn  thuốc  hạ  đường  huyết.  Việc  không  chọn <br /> metformin đầu tiên trong phác đồ điều trị ĐTĐ2 chưa cao trong khi đó tỷ lệ dùng insulin ở người lớn tuổi thì <br /> khá cao. <br /> Từ khóa: Đái tháo đường týp 2, metformin, phác đồ. <br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE INVESTIGATION OF USING HYPOGLYCEMIC DRUGS FOR TREATMENT OF TYPE 2 <br /> DIABETES AT THONG NHAT HOSPITAL IN 2013 <br /> Pham Thi Thu Hein, Le Dinah Than, Nguyen Van Than, Nguyen Duck Cong <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 305 ‐ 310 <br /> Background:  The  using  of  hypoglycemic  drugs  for  type  2  diabetes  treatment  was  updated  by <br /> recommendations  in  the  world.  However,  the  compliance  recommendations  in  clinical  reality  is  different  from <br /> hospitals and speciality of doctors. <br /> Objectives:  Finding the structure of using hypoglycemic drugs in type 2 diabetic patients and primarily <br /> evaluating of using hypoglycemic drugs in therapeutic protocols at Thong Nhat hospital in 2013. <br /> * Bệnh viện Thống Nhất TP Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.Nguyễn Đức Công ĐT: 0982160860 <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Email: cong1608@gmail.com <br /> <br /> 305<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Study  method:  A  retrospective,  cross‐sectional  descriptive  study  from  January  to  May  2013  of  205 <br /> inpatient reports with diagnosis of type 2 diabetes and prescribed by hypoglycemic drugs. Including 64.6% <br /> male and 35.6% female, the mean of age was 71.4 ± 12.1. <br /> Results:  The  groups  of  antihyperglycemic  drugs  were  biguanid  (56.6%),  insulin  (54.1%),  sulfonylurea <br /> (43.4%) and DPP‐4 inhibitor (1.5%). The protocol with metformin in the initiation of pharmacotherapy for type <br /> 2  diabetes  was  41.5%,  the  metformin  of  monotherapy  (11.2%),  metformin  in  combination  therapy  with  one <br /> hypoglycemic  drug  (33.2%),  metformin  in  combination  therapy  with  two  other  hypoglycemic  drugs  (9.3%). <br /> Number of hypoglycemic drugs in the regimens: monotherapy regimen was 50.3% (including of 29.3% insulin, <br /> 11.2% metformin and 9.8% gliclazid); the regimen of two hypoglycemic drugs were 38.1% (combination with <br /> gliclazid  was  the  highest  17.6%)  and  the  regimens  of  three  hypoglycemic  drugs  were  9.3%  (combination <br /> metformin with gliclazid and insulin was the highest 9.3%). <br /> Conclusions:  There were only 4 groups of antihyperglycemic drugs using at Thong Nhat hospital in this <br /> study (biguanid, insulin, sulfonylurea and DPP‐4 inhibitor. Number of hypoglycemic drugs in the rigmens were <br /> only one or two or three and not finding the regimen of 4 hypoglycemic drugs. The protocol with metformin in <br /> the initiation of pharmacotherapy for treatment of type 2 diabetes was not high and total combination regimens <br /> with insulin were rather high in this study. <br /> Keywords: Type 2 diabetes mellitus, metformin, regimens. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Đái  tháo  đường  (ĐTĐ)  là  bệnh  lý  thuộc <br /> nhóm  bệnh  chuyển  hóa,  mạn  tính  chiếm  tỷ  lệ <br /> khoảng 60 % ‐ 70% trong số các bệnh nội tiết và <br /> gây ra tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe cộng <br /> đồng(6,11). Các thử nghiệm lâm sàng chứng minh <br /> rằng, sử dụng thuốc hợp lý để kiểm soát đường <br /> huyết  và  HbA1c  trên  bệnh  nhân  ĐTĐ  týp  2  có <br /> thể làm chậm tiến triển bệnh  và  hạn  chế  tối  đa <br /> những biến chứng trên cơ quan đích(2,6). <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Việc  sử  dụng  các  thuốc  hạ  đường  huyết <br /> trong  điều  trị  đái  tháo  đường  týp  2  (ĐTĐ2)  đã <br /> được  các  khuyến  cáo  cập  nhật  thường  xuyên. <br /> Tuy  nhiên  trong  thực  tiễn  lâm  sàng  việc  tuân <br /> thủ  theo  khuyến  cáo  khác  nhau  tùy  theo  bệnh <br /> viện và chuyên khoa của bác sĩ. Do đó, chúng tôi <br /> thực hiện đề tài “Khảo sát việc sử dụng thuốc điều <br /> trị  đái  tháo  đường  týp  2  tại  BV  Thống  Nhất  năm <br /> 2013”, với các mục tiêu: <br /> Tìm hiểu cơ cấu các loại thuốc điều trị ĐTĐ <br /> týp 2. <br /> Sơ  bộ  nhận  xét  về  việc  kê  đơn  các  thuốc <br /> điều  trị  hạ  đường  huyết  trong  các  phác  đồ <br /> điều  trị  bệnh  nhân  đái  tháo  đường  týp  2  tại <br /> bệnh viện. <br /> <br /> 306<br /> <br /> Hồ  sơ  bệnh  án  của  bệnh  nhân  được  chẩn <br /> đoán ĐTĐ týp 2, có chỉ định sử dụng hạ glucose <br /> máu,  tại  Bệnh  viện  Thống  Nhất  –  TP  Hồ  Chí <br /> Minh, từ tháng 01 đến tháng 05 năm 2013. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Mô tả cắt ngang. <br /> <br /> Thu thập các chỉ tiêu <br /> Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân  (tuổi,  giới, <br /> BMI). <br /> Chỉ  số  cận  lâm  sàng  (nồng  độ  Cr/máu,  độ <br /> thanh thải creatinin ‐ ClCr). <br /> Thuốc  và  nhóm  thuốc  điều  trị  đái  tháo <br /> đường, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng metformin theo <br /> phác  đồ  khuyến  cáo  trong  đồng  thuận <br /> EASD/ADA 2012(3). <br /> <br /> Xử lý số liệu <br /> Trên phần mềm Microsoft Excel 2010. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Thuốc và các phác đồ điều trị <br /> <br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Tỷ  lệ  các  thuốc  và  các  nhóm  thuốc  đái  tháo <br /> đường <br /> Bảng 2. Các thuốc và các nhóm thuốc đái tháo <br /> đường. <br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân. <br /> Đặc điểm<br /> Nam<br /> Giới<br /> Nữ<br /> Dưới 60 tuổi<br /> 60 ≤ tuổi ≤ 70<br /> 70 < tuổi ≤ 80<br /> Tuổi<br /> 70 < tuổi ≤ 80<br /> Nhỏ nhất<br /> Cao nhất<br /> Trung bình<br /> Creatinin Clearance (ClCr)<br /> BMI<br /> Các bệnh<br /> Tăng huyết áp<br /> mắc kèm<br /> Bệnh tim mạch khác<br /> Bệnh tiêu hóa<br /> Bệnh hô hấp<br /> Suy thận<br /> Nhiễm khuẩn nặng<br /> Hôn mê<br /> <br /> Số lượng (%)<br /> 132 (64,6%)<br /> 73 (35,6%)<br /> 28 (13,7%)<br /> 62 (30,2%)<br /> 60 (29,3%)<br /> 55 (26,8%)<br /> 35<br /> 95<br /> ± 12,1<br /> 141 (68,8%)<br /> 161 (78,5%)<br /> 138 (67,3%)<br /> 69 (33,7%)<br /> 36 (17,6%)<br /> 21 (10,2%)<br /> 15 (7,3%)<br /> 5 (2,4%)<br /> 3 (1,5%)<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân được trình <br /> bày  trong  bảng  1.  Trong  205  bệnh  nhân,  tỷ  lệ <br /> bệnh nhân nam cao hơn nữ khoảng 1,8 lần. Với <br /> độ tuổi trung bình là 71,.4 ± 12,1 và số bệnh nhân <br /> trên 60 tuổi nhiều hơn 6 lần so với bệnh nhân ở <br /> độ  tuổi  dưới  60.  Bệnh  nhân  cao  tuổi  nên  đa  số <br /> đều có bệnh kèm theo bên cạnh đái tháo đường, <br /> do một bệnh nhân có thể có nhiều hơn một bệnh <br /> kèm, nên tổng số tỷ lệ các bệnh kèm được trình <br /> bày  trong  bảng  1  cao  hơn  100%.  Ở  nhóm  bệnh <br /> nhân  nghiên  cứu,  chúng  tôi  nhận  thấy  nhóm <br /> bệnh lý tim mạch chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt <br /> là tăng huyết áp (67,3%). <br /> Chức năng thận không được đánh giá trên <br /> tất  cả  các  bệnh  nhân,  chỉ  có  141  (68,8%)  bệnh <br /> nhân  được  làm  xét  nghiệm  creatinin/máu  và <br /> đánh  giá  chức  năng  thận  dựa  vào  độ  thanh <br /> thải  creatinin.  Đây  là  một  kết  quả  đáng  được <br /> chú ý, do một số thuốc điều trị đái tháo đường <br /> không  được  khuyến  cáo  sử  dụng  cho  bệnh <br /> <br /> STT<br /> <br /> Thuốc và nhóm thuốc<br /> <br /> 1<br /> <br /> Insulin<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> 6<br /> <br /> Gliclazid<br /> Sulfonylureas<br /> Glimepirid<br /> Glibenclamid<br /> Biguanid<br /> Metformin<br /> Ức chế DPP-4 *<br /> Sitagliptin<br /> <br /> Số<br /> Tỷ lệ (%)<br /> lượng<br /> 111<br /> 54,1<br /> 83<br /> 40,5<br /> 1<br /> 0,5 43,4<br /> 5<br /> 2,4<br /> 116<br /> 56,6<br /> 3<br /> 1,5<br /> <br /> Ức chế DPP‐4: Dipeptidyl peptidase‐4 inhibitors. <br /> Trong số các bệnh án khảo sát, nhóm thuốc <br /> biguanid  (metformin)  và  insulin  được  chỉ  định <br /> với  tỷ  lệ  khá  tương  đồng  nhau  (1:1),  kế  đến <br /> sulfonylureas.  Nhóm  thuốc  mới  ức  chế  DPP‐4 <br /> (sitagliptin) vẫn còn chỉ định hạn chế. <br /> <br /> Tỷ  lệ  sử  dụng  metformin  cho  bệnh  nhân  đái <br /> tháo  đường  týp  2  (theo  đồng  thuận <br /> EASD/ADA 2012) <br /> Bảng 3. Tỷ lệ sử dụng metformin trong các phác đồ <br /> điều trị theo đồng thuận EASD/ADA 2012. <br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Số<br /> lượng<br /> Metformin được lựa chọn bước 1<br /> 85<br /> Metformin đơn độc<br /> 23<br /> Metformin + Sulfonylurea<br /> 45<br /> Metformin + Insulin<br /> 23<br /> Metformin + Ức chế DPP-4<br /> 0<br /> Metformin + đồng vận thụ thể GLP-1<br /> 0<br /> Metformin + Sulfonylurea + Ức chế<br /> 2<br /> DPP-4<br /> Metformin + Ức chế DPP-4 + Insulin<br /> 1<br /> Sử dụng metformin<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 41,5<br /> 11,2<br /> 22,0<br /> 11,2<br /> 0<br /> 0<br /> 1,0<br /> 0,5<br /> <br /> Trong  các  phác  đồ  điều  trị  đái  tháo  đường <br /> týp 2, kể cả phác đồ mới của EASD/ADA 2012, <br /> metformin  luôn  được  lựa  chọn  đầu  tiên  trong <br /> các thuốc hạ đường huyết(4). Những bệnh nhân <br /> được  xếp  trong  nhóm  metformin  lựa  chọn  đầu <br /> tay là những bệnh nhân được kê metformin đầu <br /> tiên  khi  bắt  đầu  dùng  thuốc  điều  trị  đái  tháo <br /> đường  týp  2,  có  thể  dùng  đơn  độc  metformin <br /> hoặc  có  thể  kết  hợp  với  các  thuốc  điều  trị  hạ <br /> đường huyết khác. <br /> <br /> nhân suy thận. <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 307<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Theo  khảo  sát  của  chúng  tôi  trên  tất  cả <br /> những  phác  đồ  có  sử  dụng  metformin, <br /> metformin có thể được sử dụng trong các phác <br /> đồ  1  thuốc,  kết  hợp  2  thuốc  hoặc  3  thuốc. <br /> Trong  đó,  khi  so  sánh  với  phác  đồ  của <br /> EASD/ADA  2012,  metformin  được  dùng  chủ <br /> yếu làm lựa chọn đầu tay và phối hợp với một <br /> thuốc  sulfonylurea,  với  tỷ  lệ  tương  ứng  là <br /> 41,5%  và  22,0%.  Không  ghi  nhận  trường  hợp <br /> sử  dụng phối hợp metformin  và  thuốc  ức  chế <br /> DPP‐4; hoặc metformin và thuốc đồng vận thụ <br /> thể GLP‐1. <br /> <br /> Các phác đồ điều trị khác <br /> Bảng 4. Các phác đồ điều trị ĐTĐ týp 2 trong mẫu <br /> nghiên cứu. <br /> Nhóm<br /> <br /> 01 thuốc<br /> (50,3%)<br /> <br /> 02 thuốc<br /> (38,1%)<br /> <br /> 03 thuốc<br /> (11,6%)<br /> <br /> Số<br /> lư<br /> Phác đồ<br /> ợn<br /> g<br /> Insulin đơn độc<br /> 60<br /> Metformin đơn độc<br /> 23<br /> Gliclazid đơn độc<br /> 20<br /> Metformin + Insulin<br /> 23<br /> Metformin + Gliclazid<br /> 36<br /> Metformin + Glimepirid<br /> 6<br /> Metformin + Glibenclamid<br /> 3<br /> Insulin + Gliclazid<br /> 10<br /> Metformin + Insulin + Gliclazid<br /> 15<br /> Metformin + Insulin + Glibenclamid<br /> 2<br /> Metformin + Insulin + Ức chế DPP-4<br /> 1<br /> Metformin + Glimepirid + Ức chế DPP-4 2<br /> Metformin + Glimepirid + Insulin<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 29,3<br /> 11,2<br /> 9,8<br /> 11,2<br /> 17,6<br /> 2,9<br /> 1,5<br /> 4,9<br /> 7,3<br /> 0,5<br /> 0.5<br /> 0.5<br /> 0.5<br /> <br /> Khảo  sát  trên  toàn  bộ  bệnh  nhân  được <br /> nghiên  cứu,  với  phác  đồ  sử  dụng  1  thuốc, <br /> insulin  hay  được  chỉ  định  nhiều  hơn  khoảng  2 <br /> lần  so  với  metformin  hoặc  gliclazid  đơn  độc. <br /> Điều  này  chứng  tỏ,  có  một  tỷ  lệ  khá  lớn  bệnh <br /> nhân  đái  tháo  đường  týp  2  không  kiểm  soát <br /> được  được  đường  huyết  bằng  thuốc  đường <br /> uống  nên  phải  chuyển  dùng  insulin  đơn  độc. <br /> Ngược lại, trong phác đồ 2 thuốc, metformin và <br /> gliclazid  là  lựa  chọn  ưu  tiên  nhất,  với  tỷ  lệ <br /> 17,6%. Bệnh nhân được sử dụng phác đồ 1 thuốc <br /> chiếm tỷ lệ cao nhất (50,3%), tiếp đến là nhóm 02 <br /> thuốc  (38,1%)  và  cuối  cùng  là  nhóm  gồm  03 <br /> thuốc  (11,6%).  Các  phác  đồ  điều  trị  ĐTĐ  týp  2 <br /> <br /> 308<br /> <br /> trong  mẫu  nghiên  cứu  được  trình  bày  cụ  thể  ở <br /> bảng 4. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu <br /> Theo  nghiên  cứu  dịch  tễ  bệnh  đái  tháo <br /> đường  của  Wild  S.  và  cộng  sự  tiến  hành  năm <br /> 2004,  với  kết  quả  được  sử  dụng  cho  tất  cả  191 <br /> nước thành viên của Tổ chức y tế thế giới. Tỷ lệ <br /> bệnh nhân nam bị đái tháo đường cao hơn nữ, <br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng đưa ra tỷ lệ phù <br /> hợp  với  mô  hình  chung  ‐  bệnh  nhân  nam  cao <br /> hơn bệnh nhân nữ. Tuy nhiên, một trong những <br /> yếu  tố  có  thể  ảnh  hưởng  đến  chỉ  số  này  là  mô <br /> hình bệnh nhân ở bệnh viện Thống Nhất thông <br /> thường  là  bệnh  nhân  nam  cao  hơn  nữ,  do  đặc <br /> thù  bệnh  viện  phục  vụ  cán  bộ  cách  mạng  cấp <br /> cao. Cũng theo nghiên cứu trên, bệnh nhân từ 65 <br /> tuổi trở lên có tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường týp <br /> 2  cao  hơn,  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  cho <br /> kết quả khá tương đồng với tỷ lệ bệnh nhân trên <br /> 60 tuổi cao gấp gần 6 lần so với nhóm đối tượng <br /> dưới 60, và đa số bệnh nhân từ 60‐70 tuổi(11). <br /> Bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu chủ yếu <br /> mắc  các  bệnh  kèm  về  tim  mạch.  Schutta  MH. <br /> thực  hiện  nghiên  cứu  năm  2007  về  dịch  tễ  và <br /> mối quan hệ giữa bệnh lý đái tháo đường và các <br /> bệnh lý kèm theo. Nghiên cứu cho thấy đái tháo <br /> đường và tăng huyết áp là cặp bệnh thường gặp <br /> nhất,  dẫn  tới  những  nguy  cơ  tim  mạch  nguy <br /> hiểm. Tăng huyết áp là bệnh lý kèm thường gặp <br /> nhất đối với bệnh nhân ĐTĐ týp 1 và 2, chiếm tỷ <br /> lệ  75%  trong  số  tất  cả  các  bệnh  kèm(8).  So  với <br /> nghiên  cứu  Schutta  MH.  tỷ  lệ  bệnh  kèm  tăng <br /> huyết  áp  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  khá <br /> tương  đồng  –  67,3%.  Theo  chương  trình  mục <br /> tiêu  quốc  gia  phòng  chống  tăng  huyết  áp  nói <br /> chung  và  tăng  huyết  áp  ở  bệnh  nhân  đái  tháo <br /> đường  nói  riêng,  tăng  huyết  áp  là  yếu  tố  làm <br /> tăng  mức  độ  nặng  của  ĐTĐ,  ngược  lại  ĐTĐ <br /> cũng làm cho tăng huyết áp trở nên khó điều trị <br /> hơn. Tỷ lệ tăng huyết áp ở người ĐTĐ cao gấp 2 <br /> lần  so  với  người  không  bị  ĐTĐ(8).  Bệnh  nhân <br /> trong  nhóm  nghiên  cứu  đa  số  mắc  từ  2  bệnh <br /> kèm trở lên. Theo nghiên cứu của tác giả Đỗ Chí <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Cường (2011) về mô hình bệnh tật tại Bệnh viện <br /> Thống  Nhất  thì  bệnh  nhân  tại  bệnh  viện  thống <br /> nhất mắc trung bình 4,5 bệnh/ bệnh nhân(7). <br /> <br /> Hiện nay, có khoảng 50 nghiên cứu trên thế giới <br /> hướng  đến  khả  năng  ngừa  ung  thư  trên  nhóm <br /> bệnh nhân không bị đái tháo đường(5). <br /> <br /> Việc đánh giá chức năng thận của bệnh nhân <br /> trước khi cho thuốc là một việc làm quan trọng <br /> và cần thiết để đảm bảo dược hiệu quả điều trị <br /> và  hạn  chế  tác  dụng  không  mong  muốn  trên <br /> bệnh  nhân.  Kết  quả  nghiên  cứu  cho  thấy  tỷ  lệ <br /> bệnh nhân được đánh giá chỉ số ClCr (68,8%), tỷ <br /> lệ này là rất khiêm tốn. Một số thuốc điều trị đái <br /> tháo đường chống chỉ định cho đối tượng bệnh <br /> nhân  suy  giảm  chức  năng  thận,  việc  kiểm  tra <br /> chức năng thận sẽ giúp bác sĩ đưa ra những chỉ <br /> định  thuốc  đùng  và  kiểm  soát  tác  dụng  không <br /> mong  muốn  trên  thận  của  thuốc.  Chỉ  có  BMI <br /> (78,5%) được đo BMI, những bệnh nhân còn lại <br /> ở  tình  trạng  hôn  mê  hoặc  cấp  cứu  nên  không <br /> tiến hành cân đo cho bệnh nhân để thiết lập các <br /> chỉ số trên khi nhập viện. Tuy nhiên trong nhóm <br /> bệnh nhân được khảo sát BMI, bệnh nhân thừa <br /> cân béo phì chiếm tỷ lệ 25,6%, điều này phù hợp <br /> với nghiên cứu của Wild S., béo phì có thể là yếu <br /> tố  nguy  cơ  của  đái  tháo  đường  hoặc  làm  trầm <br /> trọng tình trạng bệnh. <br /> <br /> Trong nhóm bệnh nhân đái tháo đường týp <br /> 2  dùng  đơn  trị  liệu  (01  thuốc  hạ  đường  huyết) <br /> thì Insulin đơn độc chiếm tỷ lệ cao nhất (29,3%), <br /> việc sử dụng này hoàn toàn hợp lý vì đặc điểm <br /> của  bệnh  nhân  của  bệnh  viện  Thống  Nhất  cao <br /> tuổi, đa bệnh lý; đặc biệt các bệnh nhân đái tháo <br /> đường týp 2 có kèm nhồi máu cơ tim, các bệnh <br /> lý  tim  mạch  nặng,  suy  gan,  suy  thận,  nhiễm <br /> khuẩn, hôn mê hay tiền hôn mê thì việc sử dụng <br /> insulin là chỉ định bắt buộc(6). <br /> <br /> Việc sử dụng thuốc <br /> Nhóm  thuốc  biguanid  được  sử  dụng  nhiều <br /> nhất, chiếm (56,6%) kết quả này phù hợp với xu <br /> hướng  điều  trị  trên  thế  giới.  Đồng  thuận <br /> EASD/ADA  2012  đã  khuyến  cáo  nên  lựa  chọn <br /> metformin  trong  bước  1  trong  phác  đồ  và  kết <br /> quả nghiên cứu trên cho phác đồ này chiếm tỷ lệ <br /> cao  nhất  (chiếm  41,5%).  Tỷ  lệ  sử  dụng <br /> metformin  trong  các  phác  đồ  điều  trị  cho  bệnh <br /> nhân đái tháo đường týp 2 cần được tăng thêm. <br /> Bằng  chứng  của  các  nghiên  cứu  hiện  nay  trên <br /> thế giới cho thấy lợi ích của đem lại cho những <br /> bệnh  nhân  bị  đái  tháo  đường  có  kèm  suy  tim <br /> mạn  và  có  thể  dùng  cho  những  bệnh  nhân  có <br /> eGFR 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2