BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
…………………………………….……………………………………
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THIẾT KẾ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ
BÀI GIẢNG MÔN HÓA HỌC LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI
GVHD: ThS. Trịnh Lê Hồng Phương
SVTH: Lê Thị Ngọc Đang
TP.Hồ Chí Minh - 2013.
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám hiệu trường Đại học
Sư phạm TP.HCM, quý thầy cô đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện để
các sinh viên học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa học.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
- PGS.TS. Trịnh Văn Biều, ThS. Trịnh Lê Hồng Phương đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành khóa
luận.
- Các thầy cô giáo ở trường THPT Thạnh Đông, THPT Nguyễn Hùng
Sơn đã nhiệt tình cộng tác, giúp em rất nhiều trong quá trình thực nghiệm đề
tài.
- Cảm ơn những người bạn đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, em xin cám ơn những người thân yêu trong gia đình đã
luôn bên cạnh, ủng hộ, động viên, giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt khóa
luận.
Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2013
Tác giả
Lê Thị Ngọc Đang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................. 2
MỤC LỤC ........................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................. 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................... 7
MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
........................................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 5
1.2. BÀI GIẢNG HÓA HỌC ..................................................................... 8
1.3. MỞ ĐẦU BÀI GIẢNG ..................................................................... 12
1.4. CỦNG CỐ BÀI GIẢNG ................................................................... 19
1.5. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT ................... 25
1.6. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11
THPT .................................................................................................. 34
1.7. ĐỔI MỚI PPDH ................................................................................. 36
CHƯƠNG 2. MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC LỚP 11 THPT THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI 39
2.1. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI
THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI............................................................... 39
2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI
GIẢNG ............................................................................................... 43
2.3. PHẦN MỞ ĐẦU MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 11 THEO
HƯỚNG ĐỔI MỚI ........................................................................... 45
2.4. PHẦN CỦNG CỐ MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 11 THEO
HƯỚNG ĐỔI MỚI ........................................................................... 66
2.5. MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ........................................... 96
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................. 107
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ........................................................ 107
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM .................................................... 107
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ...................................................... 108
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ......................................................... 110
3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ .............................. 116
KẾT LUẬN .................................................................................. 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 124
PHỤ LỤC ......................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bkt : Bài kiểm tra
CN : Công nghiệp
dd : dung dịch
ĐC : Đối chứng
ĐHQG : Đại học Quốc Gia
ĐHSP : Đại học Sư Phạm
đktc : điều kiện tiêu chuẩn
HS : Học sinh
HTTH : Hệ thống tuần hoàn
GV : Giáo viên
NXB : Nhà xuất bản
PPDH : Phương pháp dạy học
PTN : Phòng thí nghiệm
PTHH : Phương trình hóa học
PƯ : Phản ứng
SOXH : Số oxi hóa
STT : Số thứ tự
TB : Trung bình
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
VD : Ví dụ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức độ quan tâm đến một số kĩ năng dạy học ...................................... 26 Bảng 1.2. Mức độ sử dụng các hình thức vào bài .................................................. 27
Bảng 1.3. Một số khó khăn khi mở đầu bài giảng ................................................ 28
Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các hình thức củng cố bài .......................................... 29
Bảng 1.5. Một số khó khăn khi củng cố bài giảng ................................................ 30
Bảng 1.6. Tác dụng phát huy tính tích cực của các phương pháp dạy học khi mở
đầu và củng cố bài .................................................................................................. 31
Bảng 1.7. Mức độ nắm vững các PPDH khi mở đầu và củng cố bài ..................... 32
Bảng 1.8. Mức độ khả thi khi sử dụng các PPDH trong mở đầu và củng cố bài .. 33
Bảng 2.1. Hình thức mở đầu một số bài học hóa học lớp 11 THPT ..................... 45
Bảng 2.2. Hình thức củng cố một số bài học hóa học lớp 11 THPT ..................... 67
Bảng 2.3. So sánh TCHH của CO và CO2. ........................................................... 75
Bảng 2.4. So sánh TCHH của CO2 và SO2 .......................................................... 77
Bảng 2.5. Nhận biết : CO, CO2, SO2, H2. ............................................................ 77
Bảng 2.6. Nhận biết : NaNO3, Na2CO3, Na2SiO3, NH4Cl ................................. 78
Bảng 2.7. So sánh đồng đẳng và đồng phân ........................................................ 79
Bảng 2.8. So sánh Ankan và Anken ....................................................................... 84
Bảng 2.9. So sánh Anken và Ankađien .................................................................. 86
Bảng 2.10. So sánh TCHH Benzen, Alkylbenzen,Stiren ...................................... 90
Bảng 2.11. So sánh Anđehit và Xeton ................................................................ 94
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ...................................................... 108
Bảng 3.2. Nội dung thực nghiệm ......................................................................... 108
Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra ....................................... 111
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy lớp 11CB4 và 11CB2
(bkt1) ................................................................................................................... 111
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học tập lớp 11CB4 và 11CB2 ( btk 1) ................... 112
Bảng 3.12. Các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra 2 .................................. 113
Bảng 3.13. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy lớp 11CB4 và 11CB2
( bkt 2) ................................................................................................................. 113
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập lớp 11 CB4 và 11CB2 ( bkt 2) ............... 114
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc của bài giảng ............................................................................. 8
Hình 1.2. Mối liên quan giữa hidrocacbon, rượu, andehit và axit cacboxylic ....... 16
Hình 2.1. Xvante Areniuyt ..................................................................................... 44
Hình 2.2. Mô phỏng thí nghiệm tính dẫn điện của dd NaCl .................................. 45
Hình 2.3. Joseph Priestly ........................................................................................ 49
Hình 2.4. Photpho thường có trong Xương ........................................................... 52
Hình 2.5. Que diêm ................................................................................................ 53
Hình 2.6. Nến màu ................................................................................................. 57
Hình 2.7. Lốp xe ..................................................................................................... 59
Hình 2.8. Giấc mơ của Kê-ku-lê ............................................................................ 61
Hình 2.9. Cấu tạo vòng benzen .............................................................................. 61
Hình 2.10. Trò chơi ô chữ bài “An đehit – Xeton” ................................................ 64
Hình 2.11. HCOOH có trong Kiến ....................................................................... 65
Hình 2.12. Sơ đồ củng cố bài “ Sự điện li” ............................................................ 67
Hình 2.13. Sơ đồ Grap củng cố bài “Nitơ” ........................................................... .70
Hình 2.14. Sơ đồ chuyển hóa củng cố bài “Nitơ” .................................................. 70
Hình 2.15. Sơ đồ chuyển hóa củng cố bài “Amoni và muối amoniac” ................. 70
Hình 2.16. Sơ đồ chuyển hóa củng cố bài “Axit nitric và muối nitrat” ................. 73
Hình 2.17. Sơ đồ Grap củng cố bài “Axit nitric và muối nitrat” ........................... 74
Hình 2.18. Sơ đồ Grap củng cố TCHH Cacbon ..................................................... 75
Hình 2.19. Sơ đồ Grap củng cố TCHH của Muối Cacbonat.................................. 77
Hình 2.20. Sơ đồ Grap củng cố TCHH của Silic và các hợp chất của Silic .......... 78
Hình 2.21. Sơ đồ Grap bài “Ankan” ...................................................................... 80
Hình 2.22. Sơ đồ Grap TCHH “Anken” ................................................................ 82
Hình 2.23. Sơ đồ Grap TCHH “Ankađien” ........................................................... 84
Hình 2.24. Sơ đồ Grap TCHH “Ankin” ................................................................. 86
Hình 2.25. Sơ đồ Grap TCHH của Benzen ............................................................ 89
Hình 2.26. Sơ đồ Grap TCHH hóa học của Ancol ................................................. 92
Hình 2.27. Sơ đồ Grap TCHH của Anđehit và Xeton ........................................... 93
Hình 2.28. Sơ đồ Grap TCHH của Axit cacboxylic .............................................. 94
Hình 3.1. Đồ thị đường tích lũy lớp 11CB4 và 11CB2 – bkt 1 ........................... 110
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp 11CB4 và 11CB2– btk 1 ..... 110
Hình 3.9. Đồ thị đường tích lũy lớp 11CB4 và 11CB2 – bkt 2 ........................... 114
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh kết quả học tập lớp 11CB4 và 11CB2- bkt 2 ............ 114
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong vòng 10 năm gần đây, giáo dục Việt Nam đã và đang chú trọng nhiều đến
việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Để nâng cao hiệu quả dạy và học bộ
môn Hoá học ở trường phổ thông, người giáo viên ngoài việc khắc sâu kiến thức
trọng tâm trong mỗi bài giảng còn phải biết khơi dậy niềm hăng say và hứng thú học
tập cho học sinh ngay từ đầu tiết học.
Ấn tượng đầu tiên là rất quan trọng. Mỗi bài học đều cần có phần mở đầu thuyết
phục vì ba phút mở đầu sẽ dẫn dắt cả buổi học. Nhưng làm thế nào để mở đầu bài
giảng được hay và hấp dẫn? Đó là một vấn đề khó đối với các giáo viên trẻ chưa có
nhiều kinh nghiệm. Một sự khởi đầu thú vị, hấp dẫn sẽ giúp phá vỡ những lo lắng, e
ngại tạo nên sự thân thiện giữa giáo viên và học sinh. Các em học sinh sẽ phát huy
được tính tích cực, sáng tạo và hứng khởi khi bắt đầu vào bài học mới. Chỉ khi nào
có sự chuẩn bị sẵn sàng, học sinh mới có thể học tốt.
Bên cạnh đó, các thầy cô còn quan tâm đến vấn đề làm thế nào để đáp ứng yêu
cầu “vào lớp thuộc bài, ra lớp hiểu bài” đối với bộ môn hóa học? Và làm thế nào để
tác động đến tư duy tích cực của học sinh, giúp các em học được cách vận dụng
những tri thức đã tiếp thu vào cuộc sống ? Một bài giảng dù hay và hấp dẫn đến đâu,
nếu không có khâu củng cố thì chưa thể coi là tiết dạy tốt. Theo N.M. IACÔPLEP
“Củng cố bài là một khâu không thể thiếu trong quá trình giảng dạy. Nó thể hiện
được tính toàn vẹn của bài giảng. Thông qua việc củng cố, ôn luyện mà giáo viên có
thể khắc sâu kiến thức cho học sinh”. Mở đầu bài giảng và củng cố bài giảng là
những yếu tố góp phần quyết định tính toàn vẹn của bài học. Tùy theo mục tiêu, nội
dung của bài học, năng lực của học sinh và năng lực của bản thân người giáo viên
mà họ có sự lựa chọn cách mở đầu và củng cố bài thích hợp.
Qua thực tế tìm hiểu, trò chuyện với một số giáo viên và dự giờ tại trường THPT
đã thực tập, tôi nhận thấy không ít giáo viên chưa quan tâm đến khâu mở đầu bài
giảng, chưa thấy hết tác dụng của việc củng cố bài và thường bỏ qua hay làm một
2
cách chiếu lệ, hình thức. Nhận thức được tầm quan trọng của hai yếu tố này trong
giảng dạy môn hoá học, tôi đã chọn đề tài “THIẾT KẾ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ
CỦNG CỐ BÀI GIẢNG MÔN HOÁ HỌC LỚP 11 THPT THEO HƯỚNG
ĐỔI MỚI ” cho khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài lên lớp theo hướng đổi mới phương pháp
dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy học hóa học ở lớp 11
trung học phổ thông (THPT).
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc mở đầu và củng cố bài giảng hóa học.
- Điều tra thực trạng về việc mở đầu và củng cố bài trong dạy học hóa học ở
trường THPT.
- Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài lên lớp hóa 11 THPT theo hướng đổi
mới phương pháp giảng dạy.
- Thiết kế một số bài lên lớp hóa học lớp 11 THPT có sử dụng phần mở đầu và
củng cố bài.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của đề tài.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
Việc thiết kế, sử dụng phần mở đầu và củng cố bài môn hóa học lớp 11 ở
trường THPT theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Khách thể nghiên cứu:
Quá trình dạy học môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
3
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung nghiên cứu: thiết kế phần mở đầu và củng cố bài lên lớp hóa học lớp
11 ban cơ bản THPT theo hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Địa bàn nghiên cứu: một số trường THPT ở tỉnh Kiên Giang.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2012 đến tháng 5/2013.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thiết kế và sử dụng tốt phần mở đầu và củng cố bài sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của giáo viên; phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập,
nâng cao mức độ hứng thú đồng thời khắc sâu kiến thức cho học sinh.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Tham khảo tài liệu sách, báo, tạp chí chuyên nghành, truy cập thông tin trên
internet.
+ Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu để xây
dựng cơ sở lý thuyết và nội dung của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phát phiếu điều tra các giáo viên phổ thông về việc mở đầu và củng cố bài
lên lớp, trên cơ sở đó đề xuất một số hình thức mở đầu và củng cố bài có hiệu
quả.
+ Phương pháp quan sát.
+ Thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận của việc mở đầu và củng cố bài
trong dạy học hóa học ở trường THPT.
4
- Xây dựng nguyên tắc, qui trình thiết kế phần mở đầu và củng cố bài theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài lên lớp môn hóa học lớp 11 THPT theo
hướng đổi mới phương pháp dạy học.
- Thiết kế một số bài lên lớp hóa học lớp 11 có sử dụng phần mở đầu và củng
cố bài đã thiết kế.
5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các giáo trình, tài liệu viết về mở đầu và củng cố bài giảng
Về vấn đề mở đầu và củng cố bài đã có một số các tài liệu sau đây:
• Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP
TP.HCM [9]
Đây là tài liệu dành cho sinh viên khoa Hóa ĐHSP năm thứ 3 và 4 nhằm giúp
SV nâng cao hiệu quả dạy học. Tài liệu gồm những nội dung sau:
- Giới thiệu những tư tưởng mới nhất về phương pháp dạy học hiện nay ở
nước ta và trên thế giới.
- Nghiên cứu bài lên lớp hóa học, cấu trúc bài giảng và các bước lên lớp.
Trong phần này, tác giả có đề cập đến mở đầu và củng cố bài như nhiệm vụ, những
gợi ý về các hình thức mở đầu và củng cố bài có thể sử dụng.
- Nghiên cứu các vấn đề tâm lí giáo dục học có liên quan đến việc nâng cao
hiệu quả bài lên lớp hóa học.
- Trình bày những nội dung cơ bản về phương tiện dạy học, việc sử dụng một
số phương tiện dạy học nhằm nâng cao hiệu quả bài lên lớp hóa học.
Tài liệu trên đây cung cấp những tư liệu, những gợi ý cần thiết giúp sinh viên
trao đổi thực hành, thảo luận qua đó mở rộng thêm vốn hiểu biết và rèn luyện các
năng lực sư phạm.
• N.M.IACOPLEP (1978), Phương pháp và kĩ thuật lên lớp ở trường phổ
thông tập II, NXB Giáo dục, người dịch Nguyễn Hữu Chương, Phạm
Văn Minh [23]
Tài liệu này cung cấp những phương thức củng cố tri thức, những bài học để
kích thích tư duy HS. Tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu về củng cố bước đầu, củng
cố tiếp theo, những bài học về củng cố phát triển. Bên cạnh đó, tác giả còn làm rõ
6
việc củng cố bằng thí nghiệm. Tài liệu luôn có ví dụ minh họa đa dạng cho các môn
học giúp độc giả dễ hình dung hơn về các hình thức củng cố.
• R.G.IVANOVA (1984), Bài giảng hóa học trong nhà trường phổ thông,
NXB Giáo dục, người dịch Đỗ Tất Hiển [25]
Trong tài liệu này, tác giả thực nghiệm sư phạm ở các lớp IX trường số 156
Matxcơva trong các năm học 1967 – 1968, 1968 – 1969, với mục đích so sánh bốn
cách tiến hành mở đầu bài giảng nhằm làm sáng tỏ các phương pháp được vận dụng
ở phần mở đầu có ảnh hưởng như thế nào đến tiến trình và hiệu quả bài giảng; chính
xác hóa những mặt ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp vận dụng nhằm mục đích
giúp HS tiếp thu kiến thức mới tốt nhất.
1.1.2 Các đề tài nghiên cứu về mở đầu và củng cố bài giảng
Cho đến nay, đề tài về mở đầu và củng cố bài chưa được nghiên cứu nhiều. Ở
ĐHSP TP.HCM chỉ có một khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu đề tài trên và một số
tiểu luận môn học của các học viên cao học.
• KLTN: “Nghiên cứu thực trạng các hình thức mở đầu và củng cố bài
trong dạy học hóa học ở trường THPT”, Phạm Ngọc Thùy Linh, sinh viên
khoá 1998 - 2002.
Trong đề tài nghiên cứu, tác giả đã:
- Hệ thống lí luận về bài giảng và các bước lên lớp, đặc điểm, vai trò, tác
dụng, những yêu cầu khi mở đầu và củng cố bài giảng hóa học.
- Tác giả đã sử dụng các phương pháp điều tra như: phiếu thăm dò ý kiến 57
giáo sinh hóa 4A và 4B, phỏng vấn, dự giờ các GV THPT, xem băng ghi hình.
Khảo sát được mức độ quan tâm, rèn luyện và sử dụng một số hình thức mở
đầu và củng cố bài đối với giáo sinh và một số giáo viên ở các trường THPT. Hình
thức mở đầu, củng cố bài phổ biến nhất mà giáo sinh và các giáo viên sử dụng, một
số khó khăn gặp phải khi tiến hành các công việc trên lớp.
7
- Đề tài cũng đã đề xuất được một số hình thức mở đầu và củng cố bài trong
chương trình hóa học lớp 10, 11,12 thông qua việc thu thập, tham khảo ý kiến của
các thầy cô, qua dự giờ và xem một số băng ghi hình các giờ dạy thành công ở các
trường THPT nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của bài lên lớp.
Đồng thời giúp sinh viên trước khi đi TTSP có thể làm quen, tiếp xúc với một số
hình thức mở đầu và củng cố bài có hiệu quả.
- Đây là tài liệu thiết thực cho sinh viên và giáo viên trong việc rèn luyện kĩ
năng dạy học, tuy nhiên vì công việc chính của đề tài là điều tra thực trạng nên
chưa có phần thiết kế giáo án và thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu
quả của việc mở đầu và củng cố. Bên cạnh đó khi thết kế các phần mở đầu và củng
cố bài, tác giả chỉ đưa ra minh họa ở lớp 10, 11 hoặc 12, chứ không đi vào chương
nào hay lớp nào cụ thể.
• Luận văn thạc sĩ giáo dục học: “ Mở đầu và củng cố bài giảng hóa học lớp
10 theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học”, Phan Thị Thùy Trang,
Lớp cao học K20 (2011).
• Ngoài khóa luận tốt nghiệp trên còn có một số tiểu luận môn kĩ năng dạy
học hóa học của học viên cao học chuyên ngành Lí luận và phương pháp
dạy học hóa học trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh dưới đây:
- Đặng Thị Duyên (2010), Kĩ năng vào bài, Lớp cao học K19.
- Nguyễn Trí Ngẫn (2010), Củng cố hệ thống kiến thức, Lớp cao học K19.
- Tô Quốc Anh (2010), Củng cố hệ thống kiến thức, Lớp cao học K19.
- Nguyễn Vinh Quang (2010), Kĩ năng vào bài, Lớp cao học K19.
- Lại Tố Trân (2008), Kĩ năng vào bài, Lớp cao học K17.
Các tiểu luận trên của các học viên cao học, mỗi tiểu luận khoảng từ 20-25
trang, nêu được một số lí luận và các minh họa cụ thể cho bài dạy. Do giới hạn ít ỏi
của một tiểu luận môn học mà các tác giả chưa có điều kiện đi sâu vào các phần lí
luận, thực trạng cũng như không thể thực nghiệm sư phạm được.
8
Nhận xét chung: Các đề tài nghiên cứu về phần mở đầu và củng cố bài còn rất
ít. Tuy nhiên các tài liệu nêu trên là những tài liệu quý, có giá trị cả về lí luận lẫn
thực tiễn từ đó rút ra được nhiều bài học bổ ích, những gợi ý quan trọng.
Tham khảo một số trang web – diễn đàn giáo viên thì thấy rất ít thậm chí
không có các bài viết, trao đổi về mở đầu và củng cố. Điều này chứng tỏ phần mở
đầu và củng cố bài còn ít được quan tâm, chú ý.
1.2. BÀI GIẢNG HÓA HỌC 1.2.1. Khái niệm bài giảng
Theo R.G. IVANOVA [25], bài giảng là một hình thức dạy học tập thể cơ bản,
chính yếu ở trường THPT. Nó là một quá trình sơ đẳng, toàn vẹn, đa cấu trúc.
Nói đến khái niệm bài giảng có nhiều ý kiến tranh cãi khác nhau. Theo cách
nhìn của người thầy trong phương pháp dạy học truyền thống có thể cho rằng đây là
một quá trình truyền thụ kiến thức cho học sinh. Ngược lại đứng dưới góc độ nhận
thức của học sinh quá trình này chính là sự tiếp thu, vận dụng và tái hiện kiến thức.
Một cách tổng quát, bài giảng được xem là một đoạn hoàn chỉnh của quá trình dạy
học trong một thời lượng xác định. Bài giảng là một phần của toàn bộ quá trình dạy
học.
Sự toàn vẹn trong bài giảng hóa học là sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa
ba thành phần: mục đích, nội dung, phương pháp, giáo viên và học sinh dưới tác
động của môi trường dạy học. Thông qua bài giảng, dưới sự điều khiển sư phạm của
người giáo viên, học sinh có thể tự giác, tích cực tự lực lĩnh hội tri thức. Để làm
được điều này, người giáo viên trước hết phải phối hợp tốt các yếu tố: mục đích, nội
dung, phương pháp dạy học thể hiện trong bài giảng đó. Không chỉ thế còn vận
dụng tốt các khâu, các bước của bài lên lớp nhằm kích thích, khơi dậy niềm hăng
say hứng thú học tập cho học sinh, chuẩn bị cho các em điều kiện tố nhất để lĩnh hội
và khắc sâu tri thức.
Hóa học là một môn học mang tính trừu tượng, bởi thế bài học hóa học luôn
mang những đặc điểm riêng, đặc thù. Nó được qui định bởi các yếu tố nội dung,
phương pháp đa dạng phù hợp với mục đích dạy học. Chính vì lẽ đó mà học sinh có
9
thể phát triển năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan khoa học và rèn luyện
các kĩ năng, kĩ xảo từ những bài giảng hóa học.
Nói tóm lại bài giảng hóa học là một phần của toàn bộ quá trình dạy học hóa
học. Qua đó người giáo viên giúp học sinh có cách làm việc khoa học, có phương
pháp lĩnh hội kiến thức tốt, có khả năng tư duy sáng tạo và thêm yêu mến bộ môn.
1.2.2. Phân loại bài giảng
Có nhiều cách phân loại bài giảng hóa học tuỳ theo mục đích, nội dung hoặc
phương pháp mà nó thể hiện.
Theo R.G. IVANOVA [25] khi nghiên cứu về lí luận các phương pháp dạy
học đã phân bài giảng thành ba loại hình (kiểu) khác nhau. Mỗi một kiểu lại bao
gồm nhiều khâu riêng biệt.
• Kiểu 1: Bài giảng nghiên cứu tài liệu mới.
Nhằm giúp học sinh tri giác tài liệu mới, bước đầu hiểu rõ tài liệu này, phát
hiện và nắm được ý nghĩa của các mối liên hệ và quan hệ trong đối tượng nghiên
cứu. Trong những bài giảng kiểu này khâu học sinh thu nhận kiến thức và kĩ năng
mới là khâu cơ bản, còn các khâu khác được thực hiện trong mối quan hệ tương hỗ
với khâu chủ yếu.
• Kiểu 2: Bài giảng hoàn thiện kiến thức và kĩ năng của học sinh.
Nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc những kiến thức đã học, đưa kiến thức đã
lĩnh hội vào một hệ thống thống nhất, đồng thời rèn luyện kĩ năng ứng dụng kiến
thức vào những tình huống mới. Đây là những kiểu bài giảng có mục đích ôn tập và
củng cố kiến thức hoặc khái quát và hệ thống hóa kiến thức. Các bài giảng này
giống nhau vì có cùng bản chất.
• Kiểu 3: Bài giảng kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh.
Mỗi một loại bài giảng đều có các khâu, các bước thể hiện mục đích dạy học
riêng biệt. Thực tế hiện nay thường gặp nhất là các kiểu bài 1 và 2, bởi vì nó thể
hiện được sự liên hệ giữa các khâu trong quá trình giảng dạy một cách rõ ràng nhất.
10
Mục đích xác dịnh trình độ lĩnh hội kiến thức, trình độ hình thành kĩ năng, kĩ
xảo. Củng cố và hệ thống hóa kiến thức. Sửa chữa, uốn nắn kiến thức, kĩ năng, kĩ
xảo.
1.2.3. Cấu trúc bài giảng
Cấu trúc của bài giảng là tổ hợp của năm thành tố cơ bản của quá trình dạy
học luôn luôn tương tác với nhau dưới tác động của môi trường dạy học và tạo nên
G
H
Môi
M
trường
N
P
một thể thống nhất, toàn vẹn.
Hình 1.1. Cấu trúc của bài giảng
Trong bài giảng có sự thống nhất chặt chẽ của những mặt cấu trúc sau:
- Cấu trúc của mục đích dạy học (mục đích bộ ba: trí dục, phát triển, giáo dục).
- Cấu trúc logic của nội dung trí dục của bài giảng.
- Cấu trúc quy trình các bước của bài giảng.
- Cấu trúc về phương pháp dạy học, sự tác động qua lại giữa giáo viên và học
sinh.
Bài giảng hóa học là phương thức giúp học sinh lĩnh hội, khắc sâu kiến thức
và phát triển tư duy sáng tạo, là hình thức rèn luyện các kĩ năng học tập nhất là khả
năng lĩnh hội các kiến thức kĩ thuật tổng hợp. Điều này thể hiện rất rõ thông qua
các bước dạy học.
∗ Cần lưu ý rằng:
11
– Trên đây chỉ mới nêu những kiểu cơ bản của bài giảng hóa học và các cấu trúc
điển hình của nó. Thực tiễn lý luận dạy học càng phát triển thì kiểu và cấu trúc của
bài giảng hóa học càng phát triển phong phú.
– Cấu trúc bài giảng luôn đa dạng và linh hoạt. Điều quan trọng cần nắm vững
đó là: cấu trúc bài giảng phải tuân theo quy luật về mối liên hệ mục đích – nội
dung – phương pháp – giáo viên – học sinh, và chú ý tới những quy luật riêng của
môn học và của đối tượng học sinh.
– Không thể có một cấu trúc cứng nhắc, rập khuôn, bất biến cho mọi kiểu bài
giảng.
1.2.4.1. Mở đầu bài giảng trong cấu trúc bài lên lớp
1.2.4. Mở đầu và củng cố bài trong cấu trúc bài giảng
Theo N.M.IACÔPLEP [25], mở đầu bài giảng là khâu chuẩn bị cho học sinh
tiếp nhận tri thức mới đồng thời ôn tập, củng cố lại kiến thức cũ ở các bài học trước.
• Theo quan niệm đổi mới PPDH: bài soạn cho một tiết lên lớp theo
hướng dạy học tích cực được chuẩn bị theo các bước sau đây:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài.
- Bước 2: Chuẩn bị thiết bị dạy học.
- Bước 3: Xác định PPDH chủ yếu cho từng trọng tâm của bài.
- Bước 4: Thiết kế các hoạt động của tiết lên lớp.
- Bước 5: Cuối cùng là hoạt động kết thúc tiết học.
Như vậy mở đầu bài giảng được thiết kế ở bước 4.
• Cụ thể hơn, hoạt động của GV và HS trong một tiết học được chia
theo quá trình của tiết học có thể được phân thành:
- Hoạt động khởi động (mở đầu bài giảng): hoạt động này có thể là mở đầu có
nêu mục tiêu của tiết học, kiểm tra bài cũ để nêu vấn đề của bài mới (Cần chú ý là
hoạt động này rất quan trọng và nhất thiết phải có mỗi khi vào bài hoặc chuyển
phần, chuyển nội dung để gây hứng thú học tập.)
12
- Tiếp hoạt động khởi động là các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu của bài
học về kiến thức, kỹ năng bao gồm: hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức mới, hoạt
động củng cố, hoạt động để hình thành kỹ năng.
Vào bài là hoạt động đầu tiên trước khi bắt đầu bài mới.
1.2.4.2. Củng cố bài giảng trong cấu trúc bài lên lớp
Cấu trúc một bài lên lớp thường gồm 5 bước:
- Tổ chức lớp.
- Kiểm tra bài cũ.
- Giảng bài mới:
+ Hoạt động 1: Vào bài.
+ Hoạt động 2, 3, 4, … Tiến hành dạy bài mới.
- Củng cố.
- Dặn dò các công việc cần làm.
Củng cố là hoạt động cuối trước khi kết thúc bài mới.
1.3. MỞ ĐẦU BÀI GIẢNG
1.3.1. Đặc điểm
Theo N.M.IACÔPLEP [25], không riêng gì bộ môn hóa học, bất kì bài học nào
cũng được bắt đầu từ việc tổ chức sơ bộ bộ lớp học gồm những nhân tố như sau:
- Chào hỏi: Thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh.
- Điểm danh: Thể hiện mối quan tâm của giáo viên đối với học sinh giúp các
em có ý thức hơn trong học tập đồng thời đảm bảo được tiến trình học tập cho học
sinh.
- Kiểm tra tình trạng bên ngoài của phòng học: Giúp học sinh giữ gìn sạch sẽ
nơi làm việc chung của tập thể, giáo dục hành vi kỷ luật.
13
- Kiểm tra địa điểm làm việc, tư thế làm việc, tác phong của học sinh: Chấn
chỉnh những học sinh cẩu thả, ăn mặc không đúng qui định, tư thế, tác phong học
tập chưa nghiêm túc. Giáo dục cái nhìn chân, thiện, mĩ cho học sinh.
- Tổ chức sự chú ý: Gây hứng thú đặc biệt đối với công việc. Học sinh sẽ tham
gia xây dựng bài tốt hơn, hiệu quả hơn. Tránh tình trạng vào bài trong lúc học sinh
chưa tập trung sự chú ý vì như thế mức độ tiếp thu tri thức sẽ rời rạc, có học sinh
còn mải việc riêng mà không nghe được lời nói của giáo viên. Như thế hiệu quả
học tập sẽ thấp.
- Kiểm tra bài cũ: Đây là khâu củng cố lại kiến thức đã học ở tiết trước. Thông
qua đó đánh giá phương pháp truyền đạt ở tiết trước. Phát hiện những lỗ hổng kiến
thức ở học sinh mà chấn chỉnh kịp thời.
- Vào bài mới: Đây là khâu trọng tâm của phần mở đầu giúp học sinh hình dung
công việc sẽ làm trong tiết học sắp tới. Là một trong những khâu dễ kích thích học
sinh hứng thú và hăng hái hơn trong học tập. Tuy nhiên để gây ấn tượng và hiệu quả
của phần mở đầu trong giờ lên lớp giáo viên nên linh hoạt trong việc thể hiện từng
khâu, từng đoạn không nhất thiết phải đúng một trật tự như trên tránh gây nhàm
chán, mất hứng thú khi vào bài. Nói như thế không có nghĩa là bỏ qua các khâu, các
bước của phần mở đầu. Ngày nay các giáo viên trẻ thường đánh giá thấp ý nghĩa
của việc tổ chức sơ bộ và biến nó thành “nhân tố tổ chức” tiến hành một cách hình
thức. Điều này ngày càng làm cho mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh thêm có
khoảng cách, học sinh ít tìm thấy hứng thú và yêu thích bộ môn.
1.3.2. Nhiệm vụ của mở đầu bài giảng
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [9], ở khâu mở đầu bài giảng giáo viên có các
nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu mục đích bài học và các mục tiêu cần đạt được.
- Giới thiệu những công việc sẽ làm, dàn ý nội dung bài học để học sinh chủ
động, thuận lợi trong việc ghi nhớ.
- Giới thiệu về tầm quan trọng ý nghĩa và những lợi ích của bài học, tạo động
cơ học tập.
14
- Chuẩn bị cho học sinh tiếp thu tri thức mới: gây sự chú ý, kích thích tính tò mò
ham hiểu biết, mong chờ được tiếp nhận tri thức, khơi dậy niềm hứng thú học tập và
không khí vui vẻ thoải mái cho học sinh bước vào bài mới.
1.3.3. Tác dụng của việc mở đầu bài giảng
Theo quan điểm của N.M.IACÔPLEP [23]:
- Mở đầu bài giảng là một trong những yếu tố quyết định tính toàn vẹn của bài
học, có tác dụng phát huy tính tích cực, sáng tạo cho HS, tạo không khí hứng khởi
cho các em khi bắt đầu vào bài học mới.
- Tổ chức sơ bộ lớp học nhằm đảm bảo hoàn cảnh bên ngoài bình thường đối
với công việc và ổn định về mặt tâm lý cho HS trước khi học bài mới.
- Tạo không khí thân thiện, tôn trọng lẫn nhau giữa thầy và trò giúp cho bài học
được tiến hành một cách nhẹ nhàng thoải mái.
- Thể hiện sự quan tâm của GV đến tình hình lớp học thông qua việc kiểm tra sĩ
số và lí do vắng mặt của HS từ đó có biện pháp giúp đỡ các em nắm được bài học
và theo kịp bạn bè.
- Chuẩn bị cho HS tiếp thu tri thức mới gây sự chú ý, kích thích tính tò mò ham
hiểu biết, mong chờ được tiếp nhận tri thức.
- Củng cố lại kiến thức cho HS thông qua việc kiểm tra bài bằng các hình thức
đàm thoại, đặt câu hỏi, giải bài tập.
- Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức cho HS từ đó có phương pháp giảng dạy
thích hợp. Ngoài ra còn rèn luyện cho HS cách diễn đạt, tái hiện lại những tri thức
đã tiếp thu.
- Kiểm tra kiến thức và kỹ năng của một số HS để đánh giá tiết học. Vận dụng
qui luật hướng đích giúp HS hình dung công việc của tiết học, nội dung trọng tâm
cần phải nắm được trong giờ lên lớp đó.
- Sử dụng các hình thức mở bài đa dạng tránh gây nhàm chán, lơ là trong học
tập đối với HS. Đặc biệt thông qua các phương tiện trực quan HS sẽ ngày càng
hứng thú và yêu thích bộ môn hơn.
15
- Bằng việc liên hệ thực tế để vào bài giúp cho HS có hứng thú trong học tập,
mong muốn giải thích được các hiện tượng thực tế xung quanh các em. Ngoài ra
còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, thấy được mức độ quan trọng của việc ứng dụng
hóa học vào đời sống hằng ngày.
Một giờ học mở đầu tốt coi như đã thành công được một nửa.
1.3.4. Những yêu cầu khi mở đầu bài giảng
Để một mở bài được thực hiện tốt GV phải rèn luyện nhiều thông qua một số
yêu cầu sau:
- Nắm được tâm lý, trình độ HS:
+ Tạo không khí vui vẻ, thoải mái khi mới bắt đầu bước vào lớp học.
+ Thông qua cử chỉ chào hỏi tạo cảm giác gần gũi, thân thiện từ phía HS.
+ Thể hiện sự quan tâm đến các em thông qua việc điểm danh hỏi thăm lý do
vắng mặt của HS (nếu có).
- Gây sự chú ý ngay từ đầu và duy trì suốt giờ học:
+ Nói to, chậm, nhắc lại nhiều lần các vấn đề trọng tâm, sử dụng các câu hỏi nêu
vấn đề.
+ Khi viết bảng thường gạch chân, đóng khung hoặc viết phấn màu các phần
quan trọng, nhấn mạnh sự chú ý cho HS.
+ Sử dụng các phương tiện trực quan để mở đầu bài giảng như: hình vẽ, tranh
ảnh, sơ đồ, thí nghiệm hoặc mô hình đôi khi là một đoạn video tùy từng loại bài
giảng, tùy từng nội dung bài học và điều kiện vật chất của trường.
+ Liên hệ thực tế, nói vui, nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của tiết học, tập
trung sự chú ý của HS.
Nói tóm lại tùy từng nội dung giảng dạy, tùy từng trình độ học sinh, tùy vào điều
kiện vật chất của từng trường mà giáo viên nên chọn các hình thức vào bài phù hợp.
Thậm chí phải phối hợp nhiều phương pháp nhằm gây hứng thú cho học sinh, tránh
sự lặp lại, nhàm chán. Muốn vậy, người giáo viên phải không ngừng rèn luyện các
kỹ năng dạy học, các năng lực chuyên môn lẫn kiến thức xã hội giúp cho chất lượng
bài giảng ngày càng phong phú và hiệu quả hơn.
16
1.3.5. Một số hình thức mở đầu bài giảng
Đối với mỗi kiểu bài lên lớp, mỗi bài học cụ thể và thời gian cho phép, hình
thức mở đầu có khác nhau. Không có kiểu mở bài nào là tốt nhất. Bí quyết thành
công là sự đa dạng và sáng tạo. Giáo viên có thể mở bài bằng cách làm một điều gì
khác thường hay bất ngờ khiến cho học sinh phải ngạc nhiên. Theo PGS.TS. Trịnh
Văn Biều [9], có thể kể ra 7 kiểu mở đầu sau:
• Hình thức 1: Vào bài theo phương pháp dẫn dắt logic.
Giáo viên dẫn dắt từ kiến thức bài cũ sang bài mới bằng mối liên hệ logic hoặc
đi từ kiến thức tổng thể chung đến kiến thức bộ phận của bài học.
VD:
Khi dạy bài “AMONIAC VÀ MUỐI AMONI”, GV có thể vào bài một cách
đơn giản bằng cách dẫn dắt từ bài trước: “Tiết trước, chúng ta đã học xong bài
“NITƠ”. Hôm nay, cô và các em sẽ cùng tìm hiểu thêm những hợp chất quan trọng
của nitơ đó là: “ Amoniac và muối amoni””.
• Hình thức 2: Vào bài theo phương pháp kể chuyện.
Kể một câu chuyện, một mẩu chuyện vui (có liên quan đến bài chuẩn bị dạy)
rồi từ kiến thức trong câu chuyện dẫn vào bài học.
VD:
Có thể kể chuyện về lịch sử ra đời của axetilen để vào bài “ANKIN”. GV
cung cấp thêm: “Axetilen là chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng của Ankin. Hôm
nay, cô và các em sẽ cùng nhau tìm hiểu về Ankin qua bài học cùng tên”.
• Hình thức 3: Vào bài bằng việc liên hệ thực tế.
Giáo viên qua một câu chuyện, một ví dụ thực tế rồi dẫn dắt vào bài mới. Kiểu
vào bài này giúp cho học sinh có hứng thú trong học tập, mong muốn giải thích
được các hiện tượng xung quanh các em. Ngoài ra nó còn làm cho học sinh yêu
thích môn học do thấy mức độ quan trọng của hóa học trong đời sống hằng ngày.
17
VD:
Khi giảng dạy bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC’’, GV có thể thiết kế hoạt động
vào bài bằng câu hỏi: Hãy giải thích hiện tượng sau:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên’’
• Hình thức 4: Vào bài theo phương pháp trực quan.
Cho học sinh xem những vật thật, mô hình, bức tranh hay bằng thí nghiệm hóa
học, thường tạo nên những ấn tượng mạnh. Thông qua các phương tiện trực quan
học sinh sẽ ngày càng hứng thú và yêu thích bộ môn hơn.
VD:
Khi giảng dạy phần hiđrocacbon lớp 11, giáo viên có thể sử dụng mô hình
phân tử để vào bài.
• Hình thức 5: Vào bài theo phương pháp đặt câu hỏi.
Giáo viên đặt một câu hỏi thách đố, khêu gợi trí tò mò sau đó dẫn dắt vào bài
mới: “ Để trả lời câu hỏi trên chúng ta hãy nghiên cứu bài .....’’
VD:
Khi dạy bài “CACBON” có thể đặt câu hỏi vào bài như sau: “Tại sao than chì
rất mềm còn kim cương lại rất cứng, mặc dù chúng đều cấu tạo từ cacbon ?”.
• Hình thức 6: Vào bài bằng phương pháp kiểm tra.
Gọi học sinh trả lời câu hỏi hay giải bài tập (đứng tại chỗ hoặc lên bảng) rồi từ
kiến thức trong nội dung kiểm tra dẫn vào bài học.
VD:
Khi dạy bài: “Mối liên quan giữa hidrocacbon, rượu, andehit và axit
cacboxylic’’, GV có thể đặt câu hỏi kiểm tra bài cũ để dẫn dắt vào bài.
Viết các phương trình hóa học thực hiện chuỗi biến hóa sau:
18
C2H4 C2H6 C2H5Cl C2H5OH CH3CHO
CH3COOH
Sau đó, GV gọi một HS khác dựa vào chuỗi biến hóa trên ghi thành sơ đồ tổng
Dẫn xuất
+X2,as
+ H2/Ni,t0
Hirocacbon no
halogen
Hirocacbon không no
+dd HX
+dd NaOH
Oxi hóa
Andehit
Axitcacboxylic
Oxi hóa
Hidro hóa
Rượu (Nếu là R-CH2OH)
R-CH=O
R-COOH
quát:
Hình 1.2. Mối liên quan giữa hidrocacbon, rượu, andehit và axit cacboxylic
• Hình thức 7: Vào bài bằng phương pháp tổ chức hoạt động tập thể.
Cho cả lớp giải một bài tập hay thực hiện một nhiệm vụ rồi dẫn dắt vào bài
giảng.
VD:
Khi dạy bài “PHENOL’’, GV có thể đưa ra một bài tập cho cả lớp làm.
OH
OH
HO
OH
CH2
CH3
OH
Hãy chỉ ra sự khác nhau giữa các hợp chất dưới đây:
(A) (B) (C) (D)
GV tiếp nhận câu trả lời của HS và cung cấp cho HS: (A), (B), (D) có nhóm -
OH liên kết trực tiếp với vòng benzen còn (C) thì nhóm - OH không liên kết trực
19
tiếp với vòng benzen, (C) là ancol thơm. Ba hợp chất còn lại được gọi là Phenol.
Từ đó, GV dẫn dắt vào bài “PHENOL’’ .
1.4. CỦNG CỐ BÀI GIẢNG 1.4.1. Phân loại
• Củng cố từng phần và củng cố toàn bài.
- Củng cố từng phần:
+ Chốt lại những ý chính của phần đó.
+ Đặt ra vấn đề mới mà kiến thức vừa lĩnh hội có thể giải quyết được.
- Củng cố toàn bài:
+ Sơ bộ ôn luyện những kiến thức trọng tâm của bài.
+ Giáo viên vận dụng các phương pháp thích hợp để khắc sâu kiến thức
và mang lại hứng thú học tập cho học sinh.
Nhìn chung vấn đề củng cố bài không chỉ dừng lại trong một tiết học. Việc
củng cố thường được lặp lại ở những bài học tiếp theo với nội dung kiến thức tương
tự hoặc bổ sung cho nhau.
• Củng cố bước đầu và củng cố tiếp theo.
Củng cố tiếp theo nhằm mục đích khắc sâu kiến thức trọng tâm cho học sinh
đồng thời kiểm tra học sinh lĩnh hội tài liệu một cách có ý thức hay không. Có nhiều
học sinh hiểu bài nhưng không vận dụng được vào thực tế, giải bài tập, do đó giáo
viên không chỉ củng cố sơ bộ trong một tiết học mà còn phải củng cố tiếp theo.
VD: Dạng bài tập lập công thức phân tử của các hợp chất hữu cơ cứ lặp đi lặp
lại trong chương trình hóa học lớp 11 và hóa học lớp 12.
Củng cố tiếp theo được thực hiện bằng kiểm tra thường kì các kiến thức đã
học. Thông qua:
- Khi nghe bạn trả lời, HS tái hiện bài học trong trí nhớ và sửa chữa những
nhận thức sai của mình.
20
- Khi làm bài kiểm tra viết, làm thí nghiệm.
- Tiếp thu tri thức mới trên nền tảng kế thừa tri thức cũ. Giáo viên dựa vào
những điều đã học để ôn tập thì hiệu quả của việc củng cố sẽ được nâng lên. Như
vậy tri thức cũ sẽ là nền tảng để tiếp thu tri thức mới, còn cái mới lại là sự mở rộng
đào sâu từ cái cũ. Nhờ đó tri thức mà học sinh tiếp nhận sẽ logic chặt chẽ hơn.
- Các quá trình học tập ngoài lớp như: quan sát và giải thích các hiện tượng
trong cuộc sống, tham quan các quy trình sản xuất.
• Củng cố giản đơn và củng cố phát triển.
Nếu củng cố chỉ được tiến hành bằng sự tái hiện giản đơn, không có một cái gì
mở rộng thì sẽ dẫn đến sự ghi nhớ những điều đã học một cách thô sơ (củng cố giản
đơn). Vì vậy khi củng cố, GV có thể hệ thống hóa kiến thức đồng thời kết hợp mở
rộng thêm vốn hiểu biết của học sinh (củng cố phát triển).
1.4.2. Nhiệm vụ của củng cố bài giảng
Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều [9], củng cố bài giảng phải thực hiện được một
số nhiệm vụ sau:
• Xác định và làm rõ trọng tâm bài học.
• Nhắc lại kết hợp với mở rộng những kiến thức cơ bản.
Nhắc lại (có thể kết hợp mở rộng) những kiến thức cơ bản để HS nhớ lâu.
Tuy nhiên, củng cố không chỉ đơn giản nhắc lại kiến thức hoặc giúp học sinh
mau nhớ bài. Người giáo viên ngoài củng cố sơ bộ nội dung bài học còn mở rộng và
củng cố tiếp theo tri thức mà học sinh vừa lĩnh hội.
• Tập cho học sinh vận dụng kiến thức đã học.
Nhìn lại nhiệm vụ giáo dục tổng thể, giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức
cho học sinh mà còn dạy các em cách tìm lấy tri thức, cách nghiên cứu, vận dụng
những tri thức vào cuộc sống để ứng dụng và giải thích được một số hiện tượng
thực tế xung quang các em. Có những vấn đề mặc dù học sinh hiểu nội dung lý
thuyết nhưng khi ứng dụng giải bài tập thường lúng túng hoặc mắc phải sai phạm.
21
• Hệ thống hóa kiến thức.
Nâng cao tính tích cực và khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.
1.4.3. Tác dụng của việc củng cố bài giảng
Theo N.M.IACÔPLEP [23], củng cố bài là một khâu không thể thiếu trong quá
trình giảng dạy. Nó thể hiện được tính toàn vẹn của bài giảng. Thông qua việc củng
cố, ôn luyện mà giáo viên có thể khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Bài giảng dù hay, hấp dẫn đến đâu nếu không có củng cố thì chưa thể coi là
dạy tốt. Bởi vì nếu không củng cố thì bài không sâu, học sinh dễ quên. Củng cố là
giai đoạn giáo viên chốt lại những tri thức và kĩ năng quan trọng đã truyền thụ, đồng
thời đây là khâu hình thành, rèn luyện và phát triển khả năng tư duy, sáng tạo cho
học sinh. Vì vậy nó là một trong những căn cứ quan trọng để đánh giá tiết dạy tốt.
Có không ít giáo viên chưa thấy hết tác dụng của củng cố thường bỏ qua hay làm
một cách chiếu lệ. Thực tế dạy học đã chứng minh thông qua củng cố sẽ giúp học
sinh:
- Ghi nhớ tốt các kiến thức đã học. Việc nhắc lại kiến thức khi cũng cố giúp ích
rất nhiều cho sự ghi nhớ.
- Nắm bài (kiến thức trọng tâm, những ý chính của bài học) một cách vững
chắc hơn.
- Hệ thống hóa kiến thức đã học.
- Rèn luyện kĩ năng vận dụng tri thức mới vào thực tế học tập, sản xuất và đời
sống, giải thích một số hiện tượng thực tế đang diễn ra hằng ngày.
- Bằng các câu hỏi, bài tập để củng cố bài giáo viên sẽ rèn luyện cho học sinh
cách diễn đạt, trả lời và tái hiện những nội dung mà các em đã lĩnh hội. Học sinh sẽ
học tập hiệu quả hơn.
- Củng cố bài thường xuyên còn giúp giáo viên đánh giá được chất lượng bài
giảng, mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh, từ đó có biện pháp bổ sung và sửa
chữa kịp thời phương pháp lên lớp của mình.
22
1.4.4. Những yêu cầu sư phạm khi củng cố bài giảng
Thời gian dành cho củng cố trong một tiết học là 5 phút do đó người giáo viên
cần linh hoạt và thành thạo ở khâu này nhằm đạt hiệu quả dạy học tốt nhất. Điều
này đòi hỏi người giáo viên phải rèn luyện, trau dồi các kĩ năng dạy học của mình,
cụ thể như:
- Xác định đúng trọng tâm kiến thức, mục tiêu của bài học để xây dựng câu hỏi
củng cố. Các câu hỏi củng cố phải phong phú, đa dạng phù hợp với từng trình độ
của học sinh, phải kích thích được sự tư duy của học sinh.
- Nắm vững tâm lí và trình độ học sinh nhằm đưa ra hình thức củng cố hiệu quả
nhất.
- Sưu tầm, sáng tạo những hình thức củng cố phải mới lạ để kích thích ứng thú
học tập của học sinh .
- Có thể sử dụng phương pháp họat động nhóm để củng cố.
- Rèn luyện thao tác thí nghiệm sử dụng để củng cố.
- Thiết lập các sơ đồ tư duy theo phương pháp grap hoặc dùng các phần mềm
thiết lập sơ đồ tư duy để học sinh nhanh nhớ bài hơn.
- Sưu tầm các hình ảnh, sáng tạo các hình vẽ liên quan đến nội dung bài học.
- Tự trau dồi và liên tục cập nhất những kiến thức mới những vấn đề thực tế đời
sống liên quan đến bài học.
- So sánh với những kiến thức cũ nhằm giúp HS hiểu bài kỹ, nhớ bài lâu hơn.
1.4.5. Một số hình thức củng cố bài giảng
Củng cố không đơn thuần là lặp lại những vấn đề đã trình bày, nếu lặp lại
nguyên si thì học sinh sẽ mau chán. Theo PGS.TS.Trịnh Văn Biều [9] có thể củng
cố dưới các hình thức sau:
• Hình thức 1: Nhắc lại ý nhưng minh họa bằng ví dụ khác.
VD: Khi dạy bài “ANĐEHIT” để củng cố bài học giáo viên yêu cầu học sinh
nhắc lại tính chất hóa học của ANĐEHIT (vừa thể hiện tính chất khử vừa thể hiện
23
tính oxh). Giáo viên yêu cầu học sinh viết 2 phương trình phản ứng hóa học chứng
minh Anđehit thể hiện tính chất khử và thể hiện tính oxi hóa (lấy ví dụ mới, không
trùng với những phản ứng đã trình bày).
• Hình thức 2: Nhắc lại nhưng phát triển thêm.
VD: Khi giảng bài kể một câu chuyện, dừng lại khi vấn đề tương đối trọn vẹn.
Khi củng cố kể lại thêm một đoạn mới.
• Hình thức 3: Trình bày vấn đề dưới hình thức khác.
Trình bày vấn đề bằng hình thức khác như thay lời nói bằng sơ đồ, hình vẽ, …
0 t c,xt,P
0 1500 C,LLN →
0 t c,xt →
0 2+H / Ni,t c →
CH
→ Polibutađien
4
C H 2
2
C H 4
4
C H 4
6
VD: Hãy viết sơ đồ điều chế Polibutađien đi từ metan.
• Hình thức 4: Trình bày vấn đề dưới góc độ khác.
VD: Khi dạy bài “AXIT-BAZƠ-MUỐI”, giáo viên củng cố bài bằng câu hỏi: 2- có phải là axit, bazơ hay không ? Trình bày theo thuyết Areniut thì NH4+ và CO3
ưu điểm của thuyết Bronsted?
• Hình thức 5: Trình bày lật ngược lại vấn đề.
VD: Khi dạy bài “ANKEN”, để củng cố bài giáo viên yêu cầu học sinh cho
biết mối liên hệ về số mol của CO2 và H2O trong phản ứng cháy. Học sinh sẽ trả
lời: số mol CO2 bằng số mol H2O. Giáo viên đặt câu hỏi ngược lại: “Nếu đốt cháy
một hidrocacbon mà số mol CO2 và H2O bằng nhau ta suy ra hidrocacbon đó là
anken được không?”. Giáo viên dẫn dắt học sinh trả lời đúng câu hỏi này sẽ giúp
các em nhớ bài lâu hơn: “Không được vì có thể là anken nhưng cũng có thể là
xicloankan, chỉ có thể kết luận CTPT của hidrocacbon là CnH2n mà thôi”.
• Hình thức 6: Củng cố bằng cách đặt câu hỏi.
VD: Khi dạy bài “ANKIN” để củng cố bài GV đặt hệ thống câu hỏi:
a. Công thức cấu tạo của anken và ankin khác nhau như thế nào?
24
b. Ankin tham gia những phản ứng hóa học của? Phản ứng nào là phản ứng đặc
trưng?
c. Điều kiện để một ankin tham gia phản ứng thế với AgNO3/NH3 là gì?
• Hình thức 7: Củng cố bằng cách ra một bài tập, một câu hỏi.
VD: Khi dạy bài “PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH
CHẤT ĐIỆN LI”, giáo viên củng cố bài học bằng cách ra một bài tập sau:
Viết phương trình phân tử và ion rút gọn của các phản ứng nếu xảy ra.
Al2(SO4)3 + Ba(NO3)2 →
FeS + HCl →
Na2CO3+ H2SO4 →
CH3COONa + H2SO4 →
• Hình thức 8: Củng cố bằng cách so sánh với những kiến thức đã học.
VD: Khi dạy bài PHENOL, để củng cố bài học giáo viên yêu cầu học sinh so
sánh công thức cấu tạo, tính chất hóa học của ANCOL THƠM với PHENOL.
Thông qua việc so sánh này học sinh sẽ nhớ bài lâu hơn.
• Hình thức 9: Củng cố bằng cách hệ thống hóa kiến thức (Trình bày cụ
thể trong chương 2).
• Hình thức 10: Củng cố bằng hoạt động của người học: cho học sinh phát
biểu những suy nghĩ, nhận thức của bản thân.
VD: Khi dạy bài “PHENOL”, GV củng cố bài học bằng hoạt động của người
học như sau: “Hãy phân biệt 3 lọ mất nhãn ancol etylic, Glixerol, phenol?”. HS dựa
trên kiến thức đã học sẽ suy nghĩ và trình bày cách nhận biết 3 hợp chất trên.
• Hình thức 11: Củng cố bằng hình thức trắc nghiệm kiến thức.
Các câu hỏi được chuẩn bị sẵn trên giấy hoặc dùng bản trong chiếu cho học
sinh quan sát, cũng có thể tiến hành dưới hình thức kiểm tra viết ngắn rồi củng cố
bài dựa trên những câu trả lời của học sinh. Tất nhiên việc tiến hành trả lời và nhận
25
xét của giáo viên là công khai trước lớp để học sinh có thể thấy được những chỗ sai
của mình. Đây cũng là cách giúp học sinh ghi nhớ tốt bài học .
• Hình thức 12: Đặt vấn đề hoặc câu hỏi để HS về nhà suy nghĩ và tìm lời
giải đáp.
VD: Khi kết thúc bài “PHÂN BÓN HÓA HỌC”, giáo viên đặt câu hỏi về nhà
cho học sinh suy nghĩ như sau:
Dùng kiến thức hóa học giải thích hai câu ca dao này:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”.
1.5. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT
1.5.1. Mục đích điều tra
Xem xét thực trạng sử dụng mở đầu và củng cố bài trong dạy học hóa học phổ
thông:
- Tìm hiểu mức độ quan tâm việc mở đầu và củng cố bài trong giảng dạy hóa
học của giáo viên.
- Tìm hiểu mức độ sử dụng các hình thức mở đầu và củng cố bài giảng.
- Tìm hiểu một số khó khăn khi vận dụng các hình thức mở đầu và củng cố
bài trong giảng dạy hóa học.
- Tìm hiểu một số hình thức mở đầu và củng cố bài có hiệu quả ở trường
THPT hiện nay.
- Đánh giá về tác dụng phát huy tính tích cực của các phương pháp dạy học
khi mở đầu và củng cố bài của GV.
- Mức độ nắm vững các phương pháp dạy học trong thực tế của GV.
- Mức độ khả thi khi sử dụng các PPDH trong mở đầu và củng cố bài của GV.
1.5.2. Đối tượng điều tra
26
- 36 SV Trường ĐHSP TPHCM, lớp Hóa KG khóa 34.
- 12 GV Trường THPT Thạnh Đông và Trường THPT Nguyễn Hùng Sơn ở
tỉnh Kiên Giang .
Phương pháp tiến hành 1.5.3.
Tại lớp Hóa KG phát 36 phiếu và thu phiếu về 100%, xử lí kết quả.
Tại Kiên Giang phát 12 phiếu và thu phiếu về 100%, xử lí kết quả.
1.5.4. Kết quả điều tra
Thông qua 36 phiếu tham khảo ý kiến SVTT lớp Hóa KG, chúng tôi đã thu
được kết quả thống kê trong các bảng từ 1.1 đến 1.5 (Các giá trị trong bảng được
sắp xếp theo điểm trung bình từ cao đến thấp).
Cách tính điểm trung bình:
1
100
Điểm TB = (% RTX.4 + % TX.3 + % KTX.2 + % KKN.1) x
1.5.4.1. Mức độ quan tâm đến việc mở đầu bài giảng hay, hấp dẫn
Mức độ thường xuyên
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không khi nào
Điểm TB
Không thường xuyên (2)
(4)
(3)
(1)
a. Xác định và làm rõ trọng tâm bài
63%
32%
5%
0%
3.58
b. Củng cố kiến thức
27%
63%
10%
0%
3.17
c. Liên hệ bài giảng với thực tế
18%
72%
10%
0%
3.17
d. Giúp học sinh ghi nhớ bài học
25%
65%
10%
0%
3.15
e. Sử dụng hệ thống câu hỏi
54%
34%
12%
0%
2.88
f. Mở bài hay, hấp dẫn
10%
68%
22%
0%
2.20
Bảng 1.1 Mức độ quan tâm đến một số kĩ năng dạy học.
Nhận xét: So sánh mức độ của các công việc giáo viên thường chú ý khi giảng
dạy, chúng tôi nhận thấy việc xác định, làm rõ trọng tâm bài và sử dụng hệ thống
27
câu hỏi được các giáo viên quan tâm nhất, mở bài và củng cố bài là hai khâu ít được
chú ý hơn. Con số 22% giáo viên không thường xuyên chú ý đến việc mở đầu bài
giảng cho thấy hiện nay việc mở đầu bài giảng còn chưa được quan tâm đầy đủ. Để
có một mở đầu hay, hấp dẫn không phải là điều dễ dàng đối với mọi giáo viên nhất
là những giáo viên trẻ.
1.5.4.2. Mức độ sử dụng các hình thức vào bài
Điểm TB
Thường xuyên
Mức độ thường xuyên
Không khi nào
Không thường xuyên
Rất thường xuyên
(3)
(1)
(2)
(4)
34%
60%
6%
0%
3.28
a. Từ bài cũ dẫn vào bài mới bằng mối liên hệ logic
b. Từ kiểm tra bài cũ dẫn vào bài mới
25%
65%
10%
0%
3.15
c. Đặt câu hỏi nêu vấn đề
24%
68%
0%
9%
3.09
d. Liên hệ từ thực tế
10%
71%
19%
0%
2.91
0%
39%
52%
9%
2.30
e. Vào bài trực tiếp (chỉ giới thiệu tên bài mới)
0%
29%
65%
6%
2.23
f. Dùng sơ đồ, biểu bảng, hình vẽ, mô hình
h. Sử dụng thí nghiệm
3%
19%
64%
15%
2.12
3%
18%
40%
39%
1.85
g.Tổ chức hoạt động tập thể (cả lớp cùng thực hiện một nhiệm vụ rồi dẫn vào bài mới)
l. Kể một câu chuyện
0%
15%
82%
3%
1.67
i. Dùng trò chơi ô chữ
0%
9%
47%
44%
1.65
Bảng 1.2 Mức độ sử dụng các hình thức vào bài.
Nhận xét: Dựa vào kết quả điều tra, chúng tôi nhận thấy sử dụng hình thức
“Từ bài cũ dẫn vào bài mới bằng mối liên hệ logic” đạt điểm TB cao nhất là 3.28.
Đây là hình thức mở bài được giáo viên sử dụng phổ biến hơn cả vì khi liên hệ kiến
28
thức cũ sẽ có sự kết nối liên tục các tri thức phổ thông mà học sinh cần nắm vững,
là hình thức vừa dễ sử dụng lại vừa mang tính chất giới thiệu cho học sinh kiến thức
mới một cách nhẹ nhàng, học sinh có thể tiếp thu kiến thức mới một cách logic hơn.
Tuy nhiên, giáo viên cần linh hoạt, có thể kết hợp nhiều phương pháp, phương tiện
trực quan để làm bài giảng thêm phong phú và hấp dẫn hơn. còn hình thức vào bài ít
được sử dụng nhất là “Dùng trò chơi ô chữ” điểm TB chỉ có 1.65. Kiểu mở bài
dùng trò chơi ô chữ mới, lạ, khá giống các trò chơi truyền hình, giúp học sinh hứng
khởi tham gia và ấn tượng với phần vào bài hơn. Tuy nhiên, để chuẩn bị được trò
chơi giáo viên phải đầu tư thời gian, công sức, có sức sáng tạo cao do đó ít khi được
giáo viên sử dụng.
1.5.4.3. Một số khó khăn khi mở đầu bài giảng
Bảng 1.3 Một số khó khăn khi mở đầu bài giảng.
Rất nhiều Vừa phải Những khó khăn khi mở đầu bài giảng Nhiều Không đáng kể Điểm TB (4) (2) (3) (1)
a. Chưa biết cách thể hiện cho hấp dẫn 16% 25% 52% 7% 2.50
6% 38% 41% 15% 2.35 b. Chưa biết nhiều hình thức mở bài khác nhau
c. Sợ mất thời gian của tiết học 10% 27% 49% 14% 2.33
d. Do có ít tư liệu, tài liệu 9% 26% 53% 12% 2.32
d. Ít có thời gian chuẩn bị 6% 26% 56% 12% 2.26
f. Sợ lớp mất trật tự 3% 17% 55% 25% 1.95
Nhận xét: Qua khảo sát xử lí số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau:
Khó khăn nhiều nhất mà giáo viên gặp phải khi mở đầu bài giảng là chưa biết cách
thể hiện cho hấp dẫn, đạt 2.50 điểm. Bởi lẽ không phải ai cũng dễ dàng trình bày
tốt mọi phương pháp, có người kể chuyện rất hay nhưng sử dụng trực quan kém,
cũng có người sử dụng câu hỏi tốt nhưng liên hệ thực tế còn nhiều lúng túng. Như
29
vậy với mỗi cá nhân người GV cần nắm rõ sở trường cũng như sở đoản để tận dụng
tối đa khả năng làm việc của bản thân cũng như rèn luyện những kĩ năng còn yếu.
1.5.4.4. Mức độ sử dụng các hình thức củng cố bài
Không khi nào
Thường xuyên
Mức độ thường xuyên
Không thường xuyên
Điểm TB
(1)
(3)
Rất thường xuyên (4)
(2)
a. Cho HS làm bài tập áp dụng
50%
50%
0%
0%
3.5
b. Nhắc lại điểm chính của bài
50%
47%
3%
0%
3.47
c. Hệ thống hóa kiến thức
32%
59%
9%
0%
3.29
d. Đặt câu hỏi
32%
56%
12%
0%
3.2
e. Dùng phương pháp so sánh
12%
62%
24%
3%
2.85
f. Dùng sơ đồ, hình vẽ, bảng biểu
12%
35%
53%
0%
2.59
9%
35%
47%
9%
2.44
g. Cho kiểm tra viết ngắn rồi củng cố dựa trên câu trả lời của HS
3%
24%
62%
12%
2.2
h. Trình bày vấn đề dưới góc độ khác
l. Dùng câu thơ, chữ thần
24%
62%
15%
2.11
0%
i. Dùng thí nghiệm
9%
71%
18%
1.99
3%
j. Dùng trò chơi ô chữ
12%
53%
32%
1.86
3%
9%
59%
32%
1.77
0%
k. Cho học sinh phát biểu những suy nghĩ, nhận thức của bản thân
Bảng 1.4 Mức độ sử dụng các hình thức củng cố bài.
Nhận xét: Ở bảng 1.4, chúng tôi nhận thấy hình thức củng cố cho học sinh
làm bài tập áp dụng được giáo viên sử dụng nhiều nhất, điểm TB là 3.5. Cách củng
cố này có rất nhiều ưu điểm như rèn luyện cho học sinh vận dụng được các kiến
thức vừa mới học, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo về hóa, rèn luyện thêm thao tác tư duy,
trí thông minh sáng tạo, kiểm chứng mức độ tiếp thu của học sinh và hiệu quả của
30
phương pháp lên lớp mà giáo viên sử dụng. Điểm TB thấp nhất 1.77 là hình thức
củng cố cho học sinh phát biểu những suy nghĩ, nhận thức của bản thân. Kiểu
củng cố này ít được sử dụng nhất vì không phải lúc nào học sinh cũng chủ động bày
tỏ ý kiến, dám nêu lên vấn đề chưa rõ, tâm lí ngại thầy cô, ngại bạn bè. Do đó giáo
viên cần động viên học sinh, khuyến khích các em bày tỏ chính kiến, những gì còn
thắc mắc sau tiết học.
1.5.4.5. Một số khó khăn khi củng cố bài giảng
Bảng 1.5 Một số khó khăn khi củng cố bài giảng.
Nhiều Không đáng kể Vừa phải Những khó khăn khi củng cố bài Điểm TB (3) Rất nhiều (4) (2) (1)
9% 2.93 a. Thời gian của giờ học ngắn ngủi 29% 44% 18%
b. Gần cuối giờ học sinh mất tập trung 18% 47% 21% 15% 2.7
6% 21% 59% 15% 2.2 c. Ít có thời gian chuẩn bị nhiều hình thức củng cố khác nhau
d. Cách diễn đạt không hấp dẫn 6% 12% 59% 24% 2.02
6% 15% 53% 26% 2.01 e. Chưa biết nhiều hình thức củng cố bài khác nhau để sử dụng
f. Do khả năng của bản thân còn hạn chế 0% 9% 44% 47% 1.62
Nhận xét: Theo kết quả điều tra ở bảng 1.5, giáo viên nhận thấy khó khăn nhất
ở khâu củng cố là thời gian của giờ học ngắn điểm TB là 2.93. Thực tế hiện nay
vẫn còn có trường hợp giáo viên chỉ củng cố ở cuối bài và việc củng cố đôi khi lại
được tiến hành vội vã sau tiếng chuông hết giờ. Vì thế phân phối thời gian hợp lí
phù hợp với từng nội dung giảng dạy, khắc sâu trọng tâm tránh ôm đồm kiến thức là
một việc mà giáo viên cần phải rèn luyện.
Thông qua 12 phiếu tham khảo ý kiến giáo viên THPT tỉnh Kiên Giang, chúng
tôi đã thu được kết quả thống kê trong các bảng từ 1.6 đến 1.8. (Các giá trị trong
bảng được sắp xếp theo điểm trung bình từ cao đến thấp).
31
Cách tính điểm trung bình:
1
100
Điểm TB = (5.% cột 5 + 4.% cột 4 + 3.% cột 3 + 2.% cột 2 + 1.% cột 1) x
1.5.4.6 . Đánh giá về tác dụng phát huy tính tích cực của các phương
pháp dạy học khi mở đầu và củng cố bài
Bảng 1.6. Tác dụng phát huy tính tích cực của các phương pháp
Tác dụng phát huy tính tích cưc của các PPDH
Tác dụng
STT
Phương pháp dạy học
Điểm TB
2
5
4
3
1
0%
1
Trực quan
75%
25%
0%
0%
4.75
0%
3 Hoạt động nhóm
75%
24%
0%
2%
4.73
0%
4
Sử dụng bài tập
65%
33%
2%
0%
4.63
0%
5
Sử dụng sách giáo khoa
72%
20%
6%
2%
4.6
0%
6 Dạy học nêu vấn đề
62%
32%
6%
0%
4.56
0%
7 Đàm thoại
68%
22%
8%
2%
4.54
0%
8
Sử dụng thí nghiệm
58%
26%
9%
6%
4.27
9
Thuyết trình
40%
36%
24%
0%
0%
4.16
10 Người học đặt câu hỏi
38%
40%
17%
2%
2%
4.07
11 Dạy học tình huống
37%
41%
18%
2%
2%
4.09
12 Kể chuyện tích cực
34%
46%
12%
4%
4%
4.02
13 Thuyết trình theo chủ đề
22%
42%
32%
2%
2%
3.8
14 Nghiên cứu
40%
19%
27%
6%
8%
3.77
dạy học khi mở đầu và củng cố bài.
Nhận xét: Ở bảng 1.6, chúng tôi nhận thấy phương pháp trực quan có tác dụng
phát huy tính tích cực nhiều nhất điểm TB là 4.75 vì học sinh tập trung chú ý, lớp
học sinh động, các em hoạt động tích cực hơn.nhất. Trong khi đó phương pháp
32
nghiên cứu là phương pháp bị đánh giá kém nhất điểm TB lả 3.77 trong việc phát
huy tính tích cực vì phương pháp dạy học này khó áp dụng với kiến thức trừu
tượng, đòi hỏi HS có khả năng tự làm việc cao.
1.5.4.7 . Mức độ nắm vững các phương pháp dạy học khi mở đầu và củng
cố bài trong thực tế của thầy cô
Bảng 1.7. Mức độ nắm vững các phương pháp dạy học khi
Tác dụng phát huy tính tích cưc của các PPDH
Tác dụng
STT
Phương pháp dạy học
Điểm TB
5
4
3
1
2
0%
1
Trực quan
75%
25%
0%
0%
4.75
0%
2
Sử dụng phiếu học tập
73%
27%
0%
0%
4.73
0%
3 Hoạt động nhóm
75%
24%
0%
2%
4.73
0%
4
Sử dụng bài tập
65%
33%
2%
0%
4.63
0%
5
Sử dụng sách giáo khoa
72%
20%
6%
2%
4.6
0%
6 Dạy học nêu vấn đề
62%
32%
6%
0%
4.56
0%
7 Đàm thoại
68%
22%
8%
2%
4.54
0%
8
Sử dụng thí nghiệm
58%
26%
9%
6%
4.27
9
Thuyết trình
40%
36%
24%
0%
0%
4.16
10 Người học đặt câu hỏi
38%
40%
17%
2%
2%
4.07
11 Dạy học tình huống
37%
41%
18%
2%
2%
4.09
12 Kể chuyện tích cực
34%
46%
12%
4%
4%
4.02
13 Thuyết trình theo chủ đề
22%
42%
32%
2%
2%
3.8
14 Nghiên cứu
40%
19%
27%
6%
8%
3.77
mở đầu và củng cố bài.
33
Nhận xét: Ở bảng 1.7, chúng tôi nhận thấy trên thực tế giáo viên nắm vững
phương pháp sử dụng sách giáo khoa nhất, điểm TB là 4.74. Trong khi đó phương
pháp thuyết trình theo chủ đề có điểm TB thấp nhất 3.22, đây là phương pháp dạy
học khá mới mẻ đòi hỏi giáo viên cần nhiều kinh nghiệm tổ chức, phải linh hoạt
phân phối thời gian.
1.5.4.8 . Mức độ khả thi khi sử dụng các PPDH trong mở đầu và củng cố
bài
Mức độ khả thi
Phần trăm
STT
Phương pháp dạy học
Điểm TB
5
4
3
2
1
1
Sử dụng bài tập
74% 19%
7%
0%
0%
4.67
2
Sử dụng sách giáo khoa
78%
5%
17%
0%
0%
4.61
3
Trực quan
44% 42% 14%
0%
0%
4.31
4
Đàm thoại
37% 47% 12%
2%
2%
4.17
5
Dạy học nêu vấn đề
31% 51% 18%
0%
0%
4.13
6
Thuyết trình
37% 37% 18%
9%
0%
4.02
7
Sử dụng phiếu học tập
26% 45% 24%
2%
3%
3.88
8
Hoạt động nhóm
14% 41% 37%
3%
5%
3.54
9
Sử dụng thí nghiệm
15% 39% 34%
8%
3%
3.54
10
Nghiên cứu
9%
40% 42%
4%
5%
3.44
11
Người học đặt câu hỏi
18% 28% 28% 18%
8%
3.30
12
Kể chuyện tích cực
11% 24% 50% 13%
2%
3.30
13
Dạy học tình huống
9%
19% 47% 12% 12%
3.00
14
Thuyết trình theo chủ đề
7%
26% 35% 19% 12%
2.96
Bảng 1.8. Mức độ khả thi khi sử dụng các PPDH trong mở đầu và củng cố bài.
34
Nhận xét: Ở bảng 1.8, chúng tôi nhận thấy phương pháp sử dụng bài tập vào
mở đầu và củng cố có mức độ khả thi cao nhất, điểm TB là 4.67. Phương pháp
thuyết trình theo chủ đề có mức độ khả thi thấp nhất điểm TB chỉ đạt 2.96.
1.6. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 11 THPT
1.6.1. Mục tiêu dạy học
Về kiến thức:
- Biết khái niệm về sự điện li, chất điện li, chất điện li mạnh, chất điện li yếu, cân
bằng điện li; định nghĩa được axit, bazơ, hiđroxit lưỡng tính và muối theo thuyết A-
rê-ni-ut. Hiểu được thế nào axit một nấc, axit nhiều nấc, muối trung hoà, muối axit.
- Biết được khái niệm tích số ion của nước; khái niệm về pH, định nghĩa môi
trường axit, môi trường trung tính và môi trường kiềm. Hiểu được bản chất của
phản ứng xảy ra trong dung dịch các chất điện li ,điều kiện để xảy ra phản ứng trao
đổi ion trong dung dịch các chất điện li .
- Hiểu được tính chất hóa học của Nitơ; Photpho và các hợp chất của Nitơ,
photpho ( amoniac; axit nitric; axit photphoric; muối nitric và muối photphat). Biết
phương pháp điều chế và ứng dụng của nitơ, photpho cùng các hợp chất của chúng.
- Hiểu được tính chất hóa học của cacbon và các hợp chất của cacbon. Biết
phương pháp điều chế và ứng dụng của cacbon cùng hợp chất của chúng.
- Hiểu được khái niệm hoá học hữu cơ và hợp chất hữu cơ, các loại công thức
của hợp chất hữu cơ, khái niệm đồng đẳng và đồng phân.
- Biết được định nghĩa hiđrocacbon, hiđrocacbon no, không no, thơm và đặc
điểm cấu tạo phân tử của chúng.
- Biết được CTPT, CTCT, tính chất vật lí, tính chất hóa học của: ankan, anken,
ankin và hiđrocacbon thơm. Biết được ứng dụng và phương pháp điều chế các
Hiđrocacbon này.
- Biết được CTPT, CTCT, tính chất vật lí, tính chất hóa học của: ancol, phenol,
anđehit- xeton và axit cacboxylic. Biết được ứng dụng và phương pháp điều chế
chúng.
35
Về kĩ năng:
- Biết lập kế hoạch để giải các bài tập hóa học, một đề tài nghiên cứu nhỏ liên
quan đến hóa học.
- Biết vận dụng kiến thức hóa học để giải bài tập và giải quyết một số vấn đề
đơn giản trong đời sống sản xuất.
- Biết cách làm việc với SGK, các tài liệu tham khảo như: tóm tắt, hệ thống
hóa, phân tích, kết luận…
Về thái độ:
- Say mê, hứng thú học tập môn Hóa học.
- Ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ của khoa học kĩ thuật nói
chung, của hóa học nói riêng vào đời sống, sản xuất.
- Rèn luyện các đức tính: cẩn thận, trung thực, kiên nhẫn, tỉ mỉ, khoa học
trong công việc. Tinh thần trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
- Bước đầu HS có định hướng chọn nghề nghiệp có liên quan đến hóa học.
1.6.2. Nội dung chương trình hóa học lớp 11 THPT
Chương trình môn Hóa học lớp 11cơ bản có nội dung cấu trúc như sau:
• Hóa học vô cơ:
- Sự điện li
- Nitơ và photpho
- Cacbon – Silic
• Hóa học hữu cơ:
- Đại cương về hóa học hữu cơ
- Hiđrocacbon no
- Hiđrocacbon không no
- Hiđrocacbon thơm
- Dẫn xuất halogen- Ancol – Phenol
- Anđehit - Xeton – Axit cacboxylic
36
1.7. ĐỔI MỚI PPDH
1.7.1. Các xu hướng đổi mới PPDH
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [9], trên thế giới và ở nước ta hiện nay đang có
rất nhiều công trình nghiên cứu, thử nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học theo
các hướng khác nhau. Sau đây là một số xu hướng đổi mới cơ bản:
1. Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển
trọng tâm hoạt động từ giáo viên sang học sinh. Chuyển lối học từ thông báo tái
hiện sang tìm tòi, khám phá. Tạo điều kiện cho học sinh học tập tích cực, chủ động,
sáng tạo.
2. Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm học suốt đời.
Không chỉ dạy kiến thức mà còn dạy cách học, trang bị cho học sinh phương pháp
học tập, phương pháp tự học để thực hiện phương châm học suốt đời.
3. Tăng cường rèn luyện năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào
cuộc sống thực tế. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hoá kiến thức sang lối học coi
trọng việc vận dụng kiến thức.
4. Cá thể hóa việc dạy học.
5. Tăng cường sử dụng thông tin trên mạng, sử dụng tối ưu các phương tiện
dạy học đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
6. Từng bước đổi mới việc kiểm tra đánh giá, giảm việc kiểm tra trí nhớ đơn
thuần, khuyến khích việc kiểm tra khả năng suy luận, vận dụng kiến thức, sử dụng
nhiều loại hình kiểm tra thích hợp với từng môn học.
7. Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự
phát triển của học sinh, theo cấp học, bậc học).
1.7.2. Vai trò của người giáo viên trong đổi mới PPDH hiện nay
Theo các tác giả Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trường [44], vai trò của người
giáo viên trong xu hướng đổi mới hiện nay phải thực hiện được một số yêu cầu sau:
37
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các
hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với
đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS tham gia một cách
tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý
khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; tạo niềm vui, hứng
khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát
triển tối đa năng lực, tiềm năng.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư
duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dụng học tập; tổ chức
có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã
học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí hiệu
quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dụng, tính chất của
bài học; đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ
thể của trường, địa phương.
1.7.3.Mở đầu và củng cố bài theo hướng đổi mới PPDH
Để phần mở đầu và củng cố theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, GV
cần chú ý những điểm sau:
- Sử dụng tối đa các PPDH tích cực.
- Khai thác những điểm mạnh của một số PPDH tích cực hay sử dụng như dạy
học nêu vấn đề, dạy học gắn với tình huống thực tiễn, hoạt động nhóm..
- Tăng cường đặt câu hỏi phát vấn cho HS.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu
ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin, tận dụng được công nghệ mới nhất.
- Tăng cường hơn nữa việc gắn lí thuyết với thực tiễn.
38
- Lựa chọn đúng phương pháp, sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với nội dung, tính chất bài
học, đặc điểm tâm sinh lí và khả năng nhận thức của HS, thời lượng dạy học và các
điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương.
- Kích thích được khả năng tư duy, phát huy được tính tích cực của HS.
- Tạo được niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học
tập của HS.
- Chú trọng đến việc rèn kĩ năng, năng lực, tăng cường thực hành và gắn nội
dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện hoạt động mở đầu và củng cố bài
với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng môn
học.
- Khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập rèn luyện tư
duy và rèn luyện kĩ năng.
39
CHƯƠNG 2. MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 11 THPT THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI
2.1. NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI
Muốn thực hiện hiệu quả phần mở đầu và củng cố bài giảng trước tiên người
GV phải đầu tư công sức cho khâu thiết kế. Để định hướng cho việc thiết kế các
phần mở đầu và củng cố bài giảng theo hướng đổi mới phương pháp dạy học, chúng
tôi đã đề xuất các nguyên tắc sau:
2.1.1. Những nguyên tắc của phần mở đầu bài giảng
1. Giới thiệu được mục đích và mục tiêu của bài học.
Công việc đầu tiên khi bắt tay vào thiết kế hoạt động mở đầu là đọc toàn bộ
nội dung kiến thức và xác định mục tiêu mà học sinh cần đạt ở bài học đó. Tùy đối
tượng học sinh từng lớp mà giáo viên đề ra mức độ cần đạt ở mỗi mục tiêu. Mục
tiêu của bài học là yếu tố xuất phát, định hướng cho mọi hoạt động của giáo viên và
học sinh. Mục tiêu bài học chỉ đạo toàn bộ nội dung, phương pháp dạy học và là
tiêu chí đánh giá thành tích học tập của học sinh. Ngay từ phần mở bài giáo viên thể
hiện đúng mục tiêu bài học sẽ giúp giáo viên hoàn thành các hoạt động khác dễ
dàng và hiệu quả hơn; giúp học sinh hình thành động cơ học tập và cách tiếp nhận
hợp lí hơn.
2. Gây chú ý, kích thích sự tò mò ham hiểu biết, khơi dậy niềm hứng thú
học tập bằng các yếu tố như vui nhộn, bất ngờ, lạ lẫm, có tính sáng tạo cao tạo được
động cơ học tập cho học sinh.
VD: GV mở đầu bằng cách cho HS giải thích các hiện tượng hóa học trong
cuộc sống, từ đó các em có niềm tin vào khoa học, thấy hóa học trở nên gần gũi
hơn.
3. Lựa chọn hình thức mở đầu phù hợp với từng nội dung loại bài.
40
VD: Đối với loại bài nghiên cứu các đơn chất và hợp chất cụ thể phần hóa học
vô cơ lớp 11 có thể mở đầu bằng hình thức kể chuyện lịch sử của các nguyên tố,
hình thức trực quan dùng các mẫu vật cụ thể để vào bài.
4. Thời gian phải vừa phải.
GV cần dự tính thời gian dành cho hoạt động mở đầu rồi quyết định cách thức
hoạt động sao cho phù hợp. Trong khi thiết kế hoạt động, GV dự kiến trước thời
gian hoàn thành công việc. Hoạt động mở đầu cao nhất chỉ nên chiếm khoảng 5
phút. Không nên tham lam, sa đà quá lâu, dẫn đến việc “cháy giáo án”, làm ảnh
hưởng đến các hoạt động dạy học còn lại.
5. Tạo điều kiện cho HS học tập tích cực, chủ động.
Khi thiết kế hoạt động mở đầu, GV cần chú ý đến các hình thức phát huy tốt
tính tích cực, chủ động của HS.
VD: GV đưa vào các tình huống của đời sống thực tế người học trực tiếp thảo
luận giải quyết vấn đề. GV có thể đặt câu hỏi để mở đầu bài anken như sau: Tại sao
khi xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì toàn bộ sọt quả xanh sẽ nhanh
chóng chín đều?( nhờ khí etilen)
6. Phù hợp với đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức của HS.
Sau khi GV đã lựa chọn được hình thức có thể tiến hành hoạt động mở đầu,
GV cần đề ra các yêu cầu phù hợp với đối tượng HS ở từng lớp để chọn lựa cách
thức hoạt động.
VD: GV sử dụng hình thức vào bài dùng hình thức kiểm tra bài cũ nhưng đối
với lớp nhiều HS trung bình - yếu thì mức độ câu hỏi, bài tập là tương đối dễ, đơn
giản; với HS khá – giỏi thì độ khó của câu hỏi, bài tập cần được nâng lên, đòi hỏi
các em phải tư duy nhiều hơn.
Có thể trong một bài, GV thiết kế vài hình thức mở đầu để linh hoạt sử dụng
cho trình độ từng lớp.
41
2.1.2. Những nguyên tắc của phần củng cố bài giảng
1. Xác định đúng trọng tâm kiến thức, mục tiêu bài học.
Sau một tiết GV đã truyền tải khá nhiều kiến thức, để HS nắm bài được vững
chắc hơn cần xoáy sâu vào những ý chính giúp HS rút ra cái cần nhớ nhất, hệ thống
kiến thức và thấy được mối liên hệ giữa các kiến thức với nhau. Do đó trước khi
thiết kế phần củng cố giáo viên phải xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài học.
Việc củng cố nhất thiết phải giúp HS nắm được phần trọng tâm của bài học.
2. Phù hợp với trình độ học sinh.
Tùy thuộc vào khả năng nhận thức và điều kiện tâm sinh lí của HS mà GV cân
nhắc đưa ra hình thức củng cố nào cho phù hợp. Như vậy trước khi thiết kế hoạt
động GV phải nắm được trình độ HS. Trong một bài, GV có thể thiết kế vài hình
thức củng cố để linh hoạt sử dụng cho trình độ từng lớp.
VD: Bài BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG. MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠM
KHÁC, GV có thể thiết kế các hình thức củng cố khác nhau để khắc sâu tính tính
chất hóa học của Benzen. Đối với lớp nhiều HS trung bình - yếu thì GV sử dụng
hình thức 3 dùng thơ; với HS khá – giỏi thì GV sử dụng grap để củng cố bài.
3. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường.
VD: Đối với phần củng cố tính chất hóa học của ANCOL nếu sỉ số lớp ít và
phòng thí nghiệm của trường đầy đủ dụng cụ thí nghiệm, GV có thể tổ chức dạy học
bằng thí nghiệm HS tự làm theo nhóm, nếu lớp đông GV sẽ biễu diễn thí nghiệm.
4. Sử dụng các quy luật của sự ghi nhớ: hướng đích, ưu tiên, liên tưởng,
lặp lại, kìm hãm.
VD: Vận dụng quy luật hướng đích vào phần củng cố, GV khắc sâu kiến thức
trọng tâm thông qua nhấn mạnh ở lời nói, sử dụng phấn màu khi viết bảng, dùng
phương tiện trực quan.
5. Sử dụng phương tiện trực quan: chuyển những vấn đề trừu tượng thành
hình ảnh cụ thể hơn, giúp HS dễ hình dung, dễ nhớ.
42
VD: Củng cố phần tính chất hóa học của ANĐEHIT, GV làm thí nghiệm
tráng bạc của anđehit fomic.
6. Sử dụng các phương tiện, hình thức dạy học có tác dụng hệ thống hóa,
khái quát hóa: giúp HS nhanh chóng nắm bắt được phần trọng tâm nhất.
VD: Dùng sơ đồ, grap, sơ đồ tư duy củng cố bài giúp HS có cái nhìn khác quát
toàn bộ kiến thức, kiến thức đưa vào sơ đồ cô đọng, ngắn gọn dễ nhớ.
7. Kích thích được khả năng tư duy, sáng tạo, phát huy được tính tích cực
của học sinh.
Theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phải tăng cường phát
huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt
động học tập của HS. Ở khâu củng cố, GV cần tổ chức, chỉ đạo, thông qua đó HS tự
lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không thụ động tiếp thu.
VD: GV củng cố kiến thức một phần hoặc cả bài học bằng cách yêu cầu HS lập
bảng so sánh đòi hỏi HS phải xem xét, đối chiếu cái cần thiết, loại bỏ cái không cần
thiết, công việc đó đòi hỏi sự tư duy lớn lao, phải huy động cả trí nhớ lẫn trí tưởng
tượng.
8. Đảm bảo đặc trưng bộ môn.
Hóa học là bộ môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy trong dạy học hóa học phải
coi trọng thí nghiệm hóa học, đối với phần củng cố bài có dùng thí nghiệm giúp HS
tái hiện lại kiến thức đã học, cảm thấy rõ thêm, thông hiểu thêm.
Đây là bộ môn khoa học tự nhiên trong đó đối tượng nhận thức tương đối trừu
tượng và ở mức vi mô do đó để HS dễ tiếp nhận kiến thức, GV cần chuyển cái trừu
tượng thành cái cụ thể như sử dụng các mô hình thay thế, mẫu vật…
VD: GV củng cố CTCT và tính chất hóa học của Anken ( như Etilen phản ứng
cộng với dd Br2) bằng mô hình phân tử. Từ hình ảnh cụ thể thực tế, HS sẽ hình
dung được ngay.
43
Bên cạnh đó, hóa học lại liên quan đến nhiều vấn đề đời sống thực tế. GV cần
khai thác những hiện tượng tự nhiên và ứng dụng thực tiễn nhờ đó HS cảm thấy hóa
học thật gần gũi và thêm yêu khoa học.
VD: Khi củng cố bằng bài tập, GV chú ý đến các bài tập thực tiễn. Bài
PHOTPHO giải thích hiện tượng “ma trơi”.
9. Thời gian vừa phải, phù hợp.
Thời gian cho hoạt động củng cố bài chỉ từ 3 – 5 phút. Khi thiết kế GV dự kiến
trước các tình huống hoạt động để xem xét thời gian không để cháy giáo án. Ngoài
ra, GV cần phân phối thời gian hợp lí tránh tình trạng hoạt động củng cố qua loa, vội
vàng sau tiếng chuông hết giờ, thời điểm đó HS không còn tập trung chú ý như trong
tiết học nữa dẫn đến hiệu quả việc củng cố không cao.
2.2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI
GIẢNG
Việc thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng theo hướng đổi mới cần thực
hiện theo các bước sau:
• Bước 1: Xác định mục tiêu, nội dung và đặc điểm của bài học.
Mục tiêu là các yêu cầu chung của bài học hóa học, căn cứ vào chuẩn kiến
thức, kĩ năng và thái độ. Để xác định được các mục tiêu trên, GV cần:
- Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, ngoài ra phải tham khảo thêm sách hướng dẫn
GV, chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các tài liệu
liên quan.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung của chương. Mỗi bài học là một mắt xích nhỏ
liên kết cả chương trình, vì vậy việc xem xét vị trí của bài học trong chương giúp
GV có cái nhìn tổng thể, từ đó dễ dàng đặt ra hệ thống các mục tiêu và lập kế hoạch
thực hiện.
- Mục tiêu là thước đo để đánh giá thành tích học tập của HS. GV xác định
mục tiêu càng cụ thể thì việc kiểm tra, đánh giá càng thuận lợi.
44
• Bước 2: Tìm hiểu trình độ học sinh và điều kiện cơ sở vật chất.
Phân tích khả năng tiếp thu của học sinh trong lớp. Đánh giá khách quan,
nghiêm túc tình trạng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo và tư tưởng hành vi của học sinh,
điều kiện cơ sở vật chất của trường để xác định cách thức vào bài và củng cố bài
cho phù hợp.
• Bước 3: Tìm thông tin liên quan (chuyện kể, hình vẽ truy cập trên
mạng).
Từ chủ đề của bài học, GV tìm kiếm những thông tin liên quan. Hiện nay có
rất nhiều nguồn thông tin, từ sách tham khảo, từ các trang mạng giáo viên chia sẻ.
Với nguồn tư liệu phong phú như hiện nay, GV cần lựa chọn những tư liệu nào hay,
bổ ích, gần gũi với HS, tìm ra những thông tin về vấn đề của bài học trong thực tế
cuộc sống, hình ảnh minh họa sinh động.
VD: Để mở đầu bài “HỢP CHẤT CỦA CACBON”, giáo viên cần tìm kiếm
hình ảnh phân tử, hình ảnh và tư liệu về hiện tượng hiệu ứng nhà kính...
• Bước 4: Lựa chọn cách vào bài và củng cố bài phù hợp.
Tùy vào từng nội dung giảng dạy, tùy vào trình độ HS, tùy vào điều kiện vật
chất của trường mà GV đưa ra cách thức vào bài và củng cố bài cho phù hợp, đôi
khi phải kết hợp cùng lúc nhiều hình thức.
• Bước 5: Lựa chọn các phương tiện hỗ trợ (mô hình, mẫu vật, máy chiếu,
hình ảnh…).
Sự bùng nổ về công nghệ thông tin đã tạo ra bước tiến dài trong dạy học, giáo
viên có thể đưa ra các mô hình, mẫu vật để cụ thể hóa cái trừu tượng, cho học sinh
xem tranh ảnh, flash, thí nghiệm trên máy chiếu là việc giáo viên nên làm giúp học
sinh tiếp thu nhanh chóng với kiến thức mới. Các phương tiện hỗ trợ dạy học phải
chuẩn bị nếu có là bảng phụ, các học liệu bổ trợ như tranh ảnh, hình vẽ, phim, phần
mềm, những dụng cụ đo, thiết bị trình diễn thông tin như máy tính, máy chiếu,
45
phông nền, phải kiểm tra ánh sáng trong phòng học khi sử dụng các thiết bị trên…
giáo viên lựa chọn phương tiện nào hỗ trợ đắc lực cho việc giảng dạy.
• Bước 6: Thiết kế hoạt động của GV và HS khi vào bài và củng cố bài.
Sau các bước chuẩn bị, bước cuối cùng GV thiết kế hoạt động vào bài và củng cố
bài như việc xây dưng một kịch bản. Người GV cần đầu tư công sức để phác thảo
các ý tưởng về những công việc HS sẽ làm, sắp xếp chúng một cách logic, sau đó
chọn hình thức hoạt động, cách thức thực hiện và dự kiến các tình huống có thể xảy
ra, xin ý kiến của đồng nghiệp, các giáo viên giàu kinh nghiệm chỉnh sửa, hoàn
thiện.
2.3. PHẦN MỞ ĐẦU MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 11 THEO
HƯỚNG ĐỔI MỚI
Dựa vào các nguyên tắc và quy trình thiết kế ở mục 2.1 và 2.2, chúng tôi đã
thiết kế phần mở đầu một số bài học hóa học lớp 11 THPT dưới đây:
Bảng 2.1. Hình thức mở đầu một số bài học hóa học lớp 11 THPT.
STT
Bài học
Hình thức mở đầu
Kể chuyện, trực quan.
1
Sự điện li
Kể chuyện , liên hệ thực tế.
2 Nitơ
3 Amoniac và muối amoni
Liên hệ thực tế.
4 Axit nitric và muối nitrat
Kiểm tra , liên hệ thực tế.
Đặt câu hỏi + liên hệ thực tế.
Photpho
5
Dẫn dắt logic , liên hệ thực tế.
Cacbon
6
7 Hợp chất của cacbon
Liên hệ thực tế.
Silic và hợp chất của silic
Dẫn dắt logic, kiểm tra kiến thức cũ.
8
Cấu trúc các hợp chất hữu cơ
Dẫn dắt logic, kể chuyện.
9
10 Ankan
Đặt câu hỏi, liên hệ thực tế.
11 Anken
Đặt câu hỏi nêu vấn đề, liên hệ thực tế.
12 Ankađien
Liên hệ thực tế, đặt câu hỏi, kiểm tra.
13 Ankin
Kể chuyện, liên hệ thực tế.
46
14
Dẫn dắt logic + trực quan.
Benzen và đồng đẳng. Một số Hiđrocacbon thơm khác
15 Ancol
Kiểm tra bài cũ, liên hệ thực tế.
Liên hệ thực tế, kiểm tra bài cũ.
16 Anđehit - xeton
Tổ chức hoạt động tập thể (đố vui).
17 Axit cacboxylic
Liên hệ thực tế, kiểm tra bài cũ.
Mở đầu bài “Sự điện li”
Cách 1: (Hình thức 2: dùng phương pháp kể chuyện)
“ Trước khi học bài mới, cô sẽ kể cho các em
nghe một câu chuyện liên quan đến nhà hóa học
Xvante Areniuyt (1859–1927), nhà hóa học Thụy
Điển. Tác giả của thuyết về sự điện li và thuyết
năng lượng hoạt động hay thuyết va chạm hoạt
động. Khả năng, sự hiểu biết và ham thích của ông
thể hiện ngay ở những nghiên cứu của ông tiến hành
Hình 2.1. Xvante Areniuyt trong phòng thí nghiệm của giáo sư Talen. Năm
1887, sau nhiều năm nghiên cứu đã đưa ra thuyết điện li. Khi ông đưa ra thuyết
điện li người ta công nhận công trình của ông một cách lạnh lùng. Các giáo sư già
cho rằng trong đó là một mớ những suy nghĩ vô lí. Bởi vậy, họ không ủng hộ
Areniuyt vào chức vị phó giáo sư trường đại học tổng hợp thành phố Upxan. Thế
nhưng các công trình nghiên cứu của ông lại thu hút sự chú ý của những nhà khoa
học lớn như: Clausius, Mâye, Oxtwan. Đặc biệt, Oxtwan lại có đánh giá tốt về
những quan điểm khoa học của Areniuyt mà thời gian đó người ta cho là không
bình thường. Ông đã đến Thụy Điển tìm gặp và mời Areniuyt đến cùng ông làm
việc. Tại đây ông tiến hành những nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực động hóa
học, nghiên cứu tính dẫn điện và độ nhớt của dung dịch. Năm 1887, ông trình bày
những cơ sở của thuyết điện li của mình trên một tờ tạp chí của Đức. Nhờ đó mà thế
giới biết đến tên ông. Areniuyt được tặng giải thưởng Noben về hóa học năm 1902.
Ông từng là viện trưởng đầu tiên của viện nghiên cứu hóa lí mang tên Noben ở
47
Xtockhôm và là thành viên trong uỷ ban xét tặng giải thưởng Noben, ông đã lãnh
đạo viện này tới khi ông mất vào năm 1927. Vậy thuyết điện li mà Areniuyt đưa ra
được phát biểu như thế nào ? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài “ Sự điện li”.
Cách 2: (Hình thức 4: trực quan + Hình thức 5: đặt câu hỏi)
Hình 2.2. Mô phỏng thí nghiệm tính dẫn điện của dd NaCl
GV: cho HS quan sát thí nghiệm mô phỏng ( powerpoint) về sự điện li .
Sau đó, GV đặt vấn đề với HS: “Tại sao chúng ta chỉ thấy bóng đèn ở cốc đựng
dd NaCl bật sáng ? DD NaCl có phải dẫn được điện ?” . Để trả lời các câu hỏi này,
chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu bài “Sự điện li”.
Mở đầu bài “Nitơ”
Cách 1: (Hình thức 2: Kể chuyện)
“ Trước khi học bài mới, cô sẽ kể cho các em nghe một câu chuyện về quá trình
tìm ra nguyên tố mà tên của nó có ý nghĩa là “ không duy trì sự sống”.
Vào năm 1756, Lômônôxôp đã tiến hành thí nghiệm nung thật nóng các kim loại
trong các bình thủy tinh để nghiên cứu xem chúng có tăng trọng lượng hay không,
48
từ những thí nghiệm đó ông đi gần tới việc tìm ra nguyên tố này nhưng vì những thí
nghiệm đó được tiến hành trong một nước Nga nông nô lạc hậu nên những kết quả
nghiên cứu của ông không được chú ý đến.
Năm 1772, Danien Rơzơfo (Daniel Rutherford, 1749-1811, nhà y học người
Anh) đã trình bày trong luận án “về không khí cố định hay ngạt thở” cách lấy một
chất khí ra từ không khí nếu đốt nóng kim loại, photpho, lưu huỳnh. Ông cũng biết
được tính chất của khí này là làm lửa tắt và sinh vật chết.
Gần như đồng thời với Rơzơfo, nhà hóa học Thụy Điển C.Sile cũng tiến hành
một loạt thí nghiệm và rút ra kết luận: không khí tạo bởi 2 chất khác nhau, một chất
ông gọi là “không khí cháy”(oxi), chất kia ông gọi là “không khí xấu”.
J.Prixtơli (Joseph Priestly, 1753-1804, người Anh)
làm thí nghiệm cho axit nitric tác dụng lên sắt và được
“không khí diêm tiêu” (oxit nitơ), chất này kết hợp với
oxi của không khí và tạo thành một chất khí màu nâu
(2NO + O2 NO2). Khi cho kiềm hấp thu các chất này,
ông nhận thấy thể tích của không khí giảm 1/5 và phần
còn lại là một thứ khí nhẹ hơn không khí, không duy trì
cả sự cháy lẫn sự sống.
H.Cavenđisơ cũng tiến hành thí nghiệm và rút ra
Hình 2.3. Joseph các kết luận tương tự. Ông gọi chất khí mà ông tách Priestly được là “không khí ngạt thở”.
Cả Sile, Prixtơli, lẫn Cavenđisơ đều không công bố đúng lúc những phát
minh của họ nên ngày nay vinh dự khám phá ra nitơ thuộc về Rozơfo.
Năm 1777, Lavoadiê đặt tên cho nguyên tố này là azot theo tiếng Hi Lạp
“azot” có nghĩa là “không duy trì sự sống”. Ông giữ vai trò quan trọng trong việc
nghiên cứu những tính chất của nguyên tố này.
49
Năm 1789, người ta đặt thêm tên La Tinh “Nitrogenium” (do chữ nitrum là
diêm tiêu) cho nitơ khi Cavenđisơ xác định được rằng azot có trong thành phần của
diêm tiêu .
Hôm nay, cô sẽ cùng các em tìm hiểu về nguyên tố Nitơ này qua bài học
cùng tên, bài “Nitơ”.
Cách 2: (Hình thức 5: đặt câu hỏi + Hình thức 3: liên hệ thực tế)
GV đọc và yêu cầu HS giải đáp câu đố trong bài thơ sau:
“ Khí gì thường có mặt
Trong các bóng đèn tròn
Dùng lâu vẫn chẳng sợ
Dây tóc bị hao mòn “
GV thông báo đáp án là khí Nitơ ( sau khi học sinh đã trả lời ). “ Để biết Nitơ
có những tính chất gì mà lại được dùng để bảo vệ dây tóc của bóng đèn, chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay, bài “Nitơ””.
Mở đầu bài “Amoniac và muối amoni”
Cách 1: (Hình thức 5: đặt câu hỏi + Hình thức 2: liên hệ thực tế )
GV đặt vấn đề: “Tại sao khi đi gần các sông, hồ bẩn vào ngày nắng nóng, người
ta thường ngửi thấy mùi khai?”.
Sau đó, GV giải thích: khi nước sông, hồ bị ô nhiễm nặng bởi các chất hữu cơ
giàu chất đạm, như: nước tiểu, phân hữu cơ, rác thải hữu cơ, … lượng Ure trong
các chất hữu cơ sinh ra nhiều. Dưới tác dụng của men ureaza của các vi sinh vật,
ure bị phân hủy thành CO2 và NH3. Khi trời nắng (nhiệt độ tăng), cân bằng trên sẽ
dịch chuyển theo chiều nghịch, tức là NH3 sinh ra do phản ứng phân hủy ure không
bị hoà tan trong nước mà bị tách ra, bay vào không khí làm cho không khí xung
quanh sông, hồ có mùi khai khó chịu.
50
“Vậy NH3 là chất gì và có những tính chất nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu
về nó qua bài “ Amoniac - Muối Amoni””.
Cách 2: (Hình thức 5: Đặt câu hỏi + Hình thức 2: liên hệ thực tế)
GV đặt vấn đề: “ Khi ăn bánh mì, hay bánh bao các em có để ý ruột bánh rất
xốp và có nhiều lỗ nhỏ li ti không ? Trong quá trình làm bánh người ta đã trộn thêm
một loại bột vào bột mì ? Bột đó được gọi là bột nở có thành phần là một loại muối
amoni có công thức là (NH4)2CO3”. Vậy “ tại sao khi trộn thêm bột nở lại giúp ruột
bánh trở nên xốp hơn?”. “Cô sẽ cùng các em tìm câu trả lời cho vấn đề này qua bài
học hôm nay, bài “ Amoniac và muối Amoniac””.
Mở đầu bài “Axit nitric và muối nitrat”
Cách 1: (Hình thức 5: liên hệ thực tế)
GV đọc một câu ca dao đúc kết từ kinh nghiệm của những người nông dân như
sau:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”.
Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng mà
có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong không khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa điện) sẽ
tạo điều kiện cho N2 hoạt động. Nitơ đioxit phản ứng với nước mưa tạo ra axit
HNO3. Axit nitric rơi xuống mặt đất phản ứng với các chất có trong đất như: đá vôi
(CaCO3), magiezit (MgCO3), đôlômit (MgCO3.CaCO3),…tạo ra muối nitrat là
những phân đạm cung cấp ion làm cho cây xanh tốt.
“Để biết những phản ứng trong quá trình đó chúng ta hãy tìm hiểu bài “ Axit
nitric và muối nitrat””.
Cách 2: (Hình thức 6: kiểm tra kiến thức cũ)
51
GV cho một bài tập yêu cầu HS hoàn thành.
Viết các phương trình phản ứng trong chuỗi sau:
Ca CaO Ca(OH)2Ca(NO3)2 CaCO3
HS dựa vào kiến thức đã học ở lớp 9 để hoàn thành bài tập.
GV sửa bài tập và khoanh tròn phản ứng:
Ca(OH)2 + 2HNO3 Ca(NO3)2 + H2O
GV gạch dưới HNO3 và Ca(NO3)2. Từ đó, GV dẫn dắt HS tìm hiểu về hai
hợp chất đó qua bài “Axit nitric và muối nitrat”.
Cách 3: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
GV đọc một bài thơ sau:
“ Muối gì làm thuốc súng
Sức công phá phi thường
Nhưng các bà nội trợ
Lại dùng làm lạp sưởng?”
Sau khi HS giải đáp, GV cung cấp đáp án đây là một muối nitrat có CT là
KNO3 hay còn gọi là diêm tiêu. “ Để biết được muối nitrat này có tính chất gì,
chúng ta hãy cùng tìm hiểu bài: “Axit nitric và muối nitrat””.
Cách 4: (Hình thức 5: liên hệ thực tế )
Thập niên 1970, mưa axit từng là vấn nạn ở những nước công nghiệp phát triển
lúc bấy giờ như Mỹ, các quốc gia châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc. Các chất hóa học
( chủ yếu là SO2 và NO2) thải ra từ các nhà máy đốt than đá kết hợp cùng nước và
O2 có trong khí quyển gây ra mưa có chứa axit sunfuric và axit nitric. Nó tàn phá và
gây ra những hậu quả nặng nề cho các nước này. Axit Nitric có những tính chất gì
mà lại có sức tàn phá lớn như vậy? Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về axit
nitric qua bài “Axit nitric và muối nitrat”.
52
Mở đầu bài “Photpho”
Cách 1: (Hình thức 2: kể chuyện)
“Các em có tin trên thế giới này tồn tại “hòn đá triết lí” không? Cô sẽ kể cho
các em nghe một câu chuyện liên quan đến “hòn đá” thần kì này! Một thương nhân
đáng kính của thành phố Hamburg là Brand cùng các nhà giả kim thuật đương thời
tin chắc rằng trên thế giới có “hòn đá triết lí” mà có nó thì có thể biến bất kì kim loại
“xấu” nào thành vàng, thậm chí tiêu trừ bách bệnh, cãi lão hoàn đồng. Ông Brand
nghĩ rằng phương pháp chế thứ “đá triết lí” đó rất đơn giản là chỉ đun nóng thứ vật
chất trong đó có chứa đá triết lí là được. Nhưng rủi thay, chưa một ai nhìn thấy vật
chất chứa “ đá triết lí” cũng như bản thân “đá triết lí” như thế nào. Brand lánh mình
trong hầm tối và buồn thảm, đốt lò và tìm cách rút “đá triết lí” từ những gì mà ông ta
có trong tay nhưng không thành công.
Một hôm, khi bóp đầu suy nghĩ vấn đề cón có những vật gì có che dấu đá triết lí
thì Brand nghĩ đến nước tiểu! Ông ta bèn nấu bay hơi nước tiểu rồi nung khô chất
rắn còn lại. Thình lình, bình chứa đầy một thứ khối phát sáng kì lạ. Sau khi làm lạnh
bình đựng, Brand thu được một miếng chất giống như sáp; trong bóng tối, chất này
phát ra những tia màu xanh nhạt tương đối sáng, sờ vào đó ta có cảm giác lạnh. Chất
phát ra ánh sáng màu xanh đó là gì?
Brand đã tìm ra nguyên tố photpho mà Viện sĩ Phexman gọi là “nguyên tố của
sự sống và tư tưởng”. “Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về “Photpho” qua
bài học cùng tên”.
Cách 2: (Hình thức 5: đặt câu hỏi)
GV đặt vấn đề: “Đây là một nguyên tố phi
kim, thường có trong răng, xương, bắp thịt, tế bào
não… của người hay động vật. Nó còn được gọi là
“nguyên tố của sự sống và tư tưởng”. Các em có
biết cô đang nhắc đến nguyên tố nào không ?”
Hình 2.4. Photpho thường có trong Xương
Sau khi HS trả lời, GV đưa ra đáp án là
53
nguyên tố photpho. GV dẫn dắt HS vào bài mới, bài: “Photpho”.
Cách 3: (Hình thức 2: kể chuyện)
GV kể cho HS nghe lịch sử phát minh ra que diêm.
Năm 1827, John Walker–một dược sĩ người
Anh đã làm ra những diêm quẹt đầu tiên. Ông làm
đầu diêm bằng cách trộn lưu huỳnh với một hóa
chất để giải phóng oxy khi được làm nóng. Những
Hình 2.5. Que diêm.
que diêm sẽ cháy sáng khi kéo chúng ngang qua
một giấy nhám gấp đôi. Gọi là diêm ma sát. Sau đó
người ta nhận thấy phospho dễ bén lửa hơn lưu huỳnh nhiều. Nhưng khi làm diêm
quẹt bằng phosphor trắng đã làm cho nhiều công nhân bị nhiễm bệnh. Người ta thay
phospho trắng thành phospho đỏ và diêm quẹt an toàn dùng phospho đỏ lần đầu tiên
được điều chế ở Thụy Điển vào năm 1844. Các em biết không ? Để tạo ra một que
diêm nhỏ nhắn, trong nhà máy phải qua 27 công đoạn mới ra được que diêm như
chúng ta vẫn dùng.
Từ câu chuyện trên, GV dẫn dắt vào bài mới, bài “Photpho”.
Mở đầu bài “Cacbon”
Cách 1: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
Trong thế giới hóa học, vua về độ cứng là kim cương (độ cứng 10). Nó được
dùng để chế mũi khoan cho khoan dầu, mài vật liệu và “dao” cắt thủy tinh. Kim
cương là 1 dạng thù hình của nguyên tố Cacbon. Vậy ngoài kim cương, Cacbon còn
có những dạng thù hình nào và có tính chất hóa học gì? Chúng ta sẽ cùng nhau
nghiên cứu qua bài “Cacbon”.
Cách 2: (Hình thức 5: đặt câu hỏi)
Đây là nguyên tố phi kim đáng chú ý vì nhiều lí do. Các dạng khác nhau của
nó bao gồm một trong những chất mềm nhất (Graphit) và hai trong những chất cứng
nhất (graphene và kim cương) cũng như là chất bán dẫn tốt nhất. Phi kim này có
54
thuộc tính hóa học đáng chú ý là có khả năng tự liên kết với nó và liên kết với một
loạt các nguyên tố khác tạo ra gần 10 triệu hợp chất đã biết. Nó tồn tại trong mọi sự
sống hữu cơ và nó chính là nền tảng của hóa học hữu cơ.
GV nêu vấn đề: “Vậy nguyên tố phi kim cô vừa nhắc đến là nguyên tố nào ?”
Sau khi HS trả lời, GV sẽ dẫn dắt HS tìm hiểu bài mới, bài “ Cacbon”.
Cách 3: (Hình thức 3: liên hệ thực tế + Hình thức 5: đặt câu hỏi )
GV đặt ra vấn đề: “ Vì sao than đá chất thành đống lớn có thể tự bốc cháy ?”
GV giải quyết vấn đề: “Do than đá tác dụng với khí O2 trong không khí tạo ra
khí CO2, phản ứng tỏa nhiệt. Nhiệt tỏa ra được tích góp dần dần, khi đạt đến nhiệt
độ cháy của than thì than tự bốc cháy”.
GV kết luận lại: “ Để biết được phản ứng này này xảy ra như thế nào chúng
ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua bài học hôm nay, bài “Cacbon””.
Mở đầu bài “Hợp chất của Cacbon”
Cách 1: ( Hình thức 3: liên hệ thực tế)
GV đọc câu đố vui sau cho cả lớp giải đáp:
“Muối gì tạo váng cứng
Trên mặt nước hố vôi
Đàn kiến qua lại được
Vớt bỏ lại sinh sôi ?”
Sau khi HS trả lời, GV đưa ra đáp án là muối CaCO3. Đồng thời giải thích “nước
vôi là Ca(OH)2, khi gặp khí CO2 sẽ tạo thành muối CaCO3. Đây đều là hợp chất của
cacbon. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tính chất của những hợp chất này
qua bài “Hợp chất của cacbon””.
Cách 2: (Hình thức 3: liên hệ thực tế + Hình thức 5: đặt câu hỏi)
GV đặt vấn đề cho cả lớp:
55
“Trong thành phần của thuốc đau dạ dày thường có chứa muối NaHCO3. Vậy
NaHCO3 này có những tính chất hóa học gì mà lại được dùng để chế thuốc đau dạ
dày? Chúng ta sẽ cùng nhau giải đáp câu hỏi này qua bài “Hợp Chất Cacbon””.
Cách 3: (Hình thức 7: kiểm tra)
GV đặt câu hỏi sau cho cả lớp:
“ Lớp 9, các em đã được học về những hợp chất của Cacbon, một em hãy nhắc
lại cho cô biết đó là những hợp chất nào ?”
Sau khi HS trả lời, GV đưa ra đáp án đó là các oxit của cacbon (CO và CO2),
axit cacbonic, muối cacbonat.
GV thông báo cho HS biết “Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về tính
chất, cách điều chế và ứng dụng của những hợp chất này qua bài “Hợp chất của
cacbon”.
Mở đầu bài “Silic và hợp chất của Silic”
Cách 1: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
GV đặt vấn đề sau cho HS:
“Đây là nguyên tố phi kim rất cần cho thực vật cũng như động vật và con
người. Nó có trong hầu hết tế bào của động vật và của người, đặc biệt là ở tuyến tụy,
gan, lông, tóc, sương, sụn. Nó là nguyên tố phổ biến thứ 2, sau oxi, chiếm 29,5%
khối lượng vỏ trái đất. Nguyên tố này cùng phân nhóm chính với Cacbon, nhưng
thuộc chu kỳ kế tiếp. Các em có biết cô đang nói đến nguyên tố nào không ?”
Sau đó, GV cung cấp đáp án cho HS là “Silic”. Đồng thời, GV dẫn dắt cả lớp
sang tìm hiểu bài mới, bài “Silic”.
Cách 2: ( Hình thức 7: kiểm tra kiến thức cũ)
GV dựa trên kiến thức về axit HF mà HS đã học ở học ở lớp 10, yêu cầu một
HS giải thích hiện tượng “khắc chữ trên thủy tinh”.
56
HS nhớ lại kiến thức cũ đã học ở lớp 10, giải thích hiện tượng nhờ phản ứng
của SiO2 (thủy tinh) tác dụng với HF.
Từ phản ứng của SiO2 (hợp chất của Silic) với HF, GV có thể dẫn dắt HS tìm
hiểu bài mới “Silic và hợp chất của silic”.
Cách 3: (Hình thức 1: dẫn dắt logic)
GV dẫn dắt HS vào bài mới như sau:
“Trong chương trình hóa học lớp 9, các em đã tìm hiểu về silic và công nghệ
silicat, nhưng kiến thức ấy vẫn chưa thật đầy đủ. Hôm nay, chúng ta sẽ nghiên cứu
sâu hơn về silic và các hợp chất của silic qua bài “Silic và hợp chất của silic””.
Mở đầu bài “Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ”
Cách 1: (Hình thức 1: dẫn dắt logic)
GV dẫn dắt HS vào bài mới như sau:
“Các em có biết trong hóa học hữu cơ, ứng với công thức phân tử có thể có rất
nhiều chất với cấu tạo khác nhau không ? Ví dụ như C4H10 có hai chất, còn với công
thức C10H22 có tới 75 chất có cấu tạo khác nhau, hiện tượng trên đã làm cho số
lượng các hợp chất hữu cơ tăng lên rất nhiều. Để biết rõ hơn về cấu trúc phân tử hợp
chất hữu cơ, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua bài “Cấu trúc phân tử hợp chất hữu
cơ”.
Cách 2: (Hình thức 1: dẫn dắt logic)
“Trong chương trình hóa học lớp 9, các em đã tìm hiểu về cấu tạo phân tử hợp
chất hữu cơ, tuy nhiên kiến thức ấy vẫn chưa đầy đủ. Hôm nay, chúng ta sẽ nghiên
cứu sâu hơn về cấu trúc phân tử các hợp chất hữu cơ qua bài “cấu trúc phân tử các
hợp chất hữu cơ””.
Cách 3: (Hình thức 2: kể chuyện)
“Các em có biết cấu tạo hợp chất hữu cơ được xây dựng như thế nào không? Cô
sẽ kể cho các em nghe lịch sử nghiên cứu cấu tạo hóa học của các hợp chất hữu cơ!
57
Người có công đầu tiên là Kê-Ku-Lê (1829-1896), một nhà hóa học Đức rất có
tên tuổi. Ông đưa ra một số ý kiến cơ bản vế nguyên tố cacbon: nguyên tố cacbon
trong hợp chất hữu cơ có hóa trị 4, các nguyên tử cacbon liên kết với nhau. Từ đây,
ông xây dựng lí thuyết cấu tạo về các phân tử hữu cơ theo kiểu Metan. Nhà hóa học
người Scotlen, A-Cupơ (1831-1892) đề nghị biểu diễn các lực liên kết giữa các
nguyên tử bằng những vạch nối. Nhà hóa học Áo, J.lôcsơmit (1821-1895) dùng đề
nghị vạch đôi hay vạch ba để biểu diễn cácbon có hóa trị 4 trong etilen hay axetilen.
Ngay sau khi xây dựng được CTPT những phân tử hữu cơ đầu tiên, người ta đã thấy
được tại sao những phân tữ hữu cơ lớn hơn, phức tạp hơn phân tử vô cơ. Cuối cùng,
nhà hóa học người Nga, But-lê-rốp đã dùng kết quả này trong lí thuyết cấu tạo phân
tử hữu cơ của ông và đã giải thích nguyên nhân tồn tại các đồng phân qua CTCT”.
“Để biết các hợp chất hữu cơ có sẽ được biểu diễn công thức cấu tạo như thế
nào sau kết quả nghiên cứu của các nhà hóa học, chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài
“Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ””.
Mở đầu bài “Ankan”
Cách 1: (Hình thức 6: kiểm tra kiến thức cũ)
GV đặt vấn đề “Trong chương trình hóa học lớp 9, các em đã học về metan, ai
nhắc lại cho cô biết CTPT và CTCT của metan ?”. Từ CTCT mà HS viết, GV cho
HS biết metan là Hidrocacbon no, là chất đầu tiên trong dãy đồng đẳng của ankan.
“Vậy Ankan là gì? Có CTPT, có tính chất, được điều chế và ứng dụng như thế
nào? Để trả lời cho những câu hỏi này chúng ta sẽ tìm hiểu bài “Ankan””.
Cách 2: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
“Trứng gà là một trong những loại thực phẩm khó bảo quản lâu dài, vì mất giá
trị dinh dưỡng nhanh chóng vì bị thối. Các chuyên gia Nga đã tìm ra một phương
pháp mới để giữ nguyên phẩm chất của trứng trong thời gian từ 10 đến 12 tháng.
Trước hết, nhúng trứng vào một bể chứa parafin. Sau đó, xếp trứng vào buồng chứa
ôzôn trong một thời gian nhất định. Ozôn sẽ ôxy hoá lớp parafin trên vỏ trứng, biến
nó thành một màng bảo vệ có tính sát khuẩn rất cao”.
58
GV cho HS biết parafin là một tên gọi khác của ankan.
“Vậy Ankan là gì? Nó có những tính chất nào, được điều chế và ứng dụng ra
sao? Chúng ta sẽ cùng tìm câu trả lời thông qua bài học hôm nay: “Ankan”.
Cách 3: (Hình thức 4: liên hệ thực tế).
“Với cuộc sống hiện đại ngày nay, chúng ta có nhiều
công cụ cung cấp ánh sáng, nhưng các công cụ này chủ yếu
sử dụng nguồn điện và các một số nguồn nguyên liệu khác.
Ngày xưa, khi chưa có các công cụ này, các em có biết
Hình 2.6. Nến màu
người ta đã sử dụng cái gì để thắp sáng không?” HS sẽ trả
lời là “cây nến”.
GV thông báo cho các em biết thành phần chính của nến là parafin, đây là tên
gọi khác của ankan. Từ đó, GV dẫn dắt HS vào bài mới “chúng ta sẽ tìm hiểu xem
ankan có tính chất gì, ngoài ứng dụng làm nến nó còn có ứng dụng nào khác thông
qua bài học hôm nay, bài “Ankan””.
Mở đầu bài “Anken”
Cách 1: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
“Từ lâu người ta đã biết xếp một số quả chín vào giữa sọt quả xanh thì toàn
bộ sọt quả xanh sẽ nhanh chóng chín đều. Tại sao vậy? Bí mật của hiện tượng này
đã được các nhà khoa học phát hiện khi nghiên cứu quá trình chín của trái cây.
Trong quá trình chín trái cây đã thoát ra một lượng nhỏ khí etilen. Khí này sinh ra
có tác dụng xúc tác quá trình hô hấp của tế bào trái cây và làm cho quả mau
chín.Nắm được bí quyết đó người ta có thể làm chậm quá trình chín của trái cây
bằng cách làm giảm nồng độ etilen do trái cây sinh ra. Điều này đã được sử dụng để
bảo quản trái cây không bị chín nẫu khi vận chuyển xa. Ngược lại khi cần cho quả
mau chín, người ta thêm etilen vào kích thích quá trình hô hấp của tế bào trái cây”.
“Các em đã được biết đến etilen trong chương trình hóa lớp 9. Etilen là một
hiđrocacbon không no, được gọi là anken. Vậy anken là gì và nó có những tính chất
nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay, bài “Anken””.
59
Cách 2: (Hình thức 6: kiểm tra kiến thức cũ)
GV yêu cầu 1 HS lên bảng kiểm tra bài cũ bằng bài tập nhỏ.
Hoàn thành những phương trình phản ứng dưới đây (ghi rõ và tất cả các sản
0 ,
phẩm tạo thành):
t c as→ ?
0 ,
t c xt→ ?
CH3 – CH2 – CH3 + Cl2
0 , t c→ ?
CH3 – CH2 – CH2 – CH3
C5H12 + O2
GV chỉnh sửa bài làm của HS và khoanh các sản phẩm C3H6, C2H4, C4H8.
GV thông báo cho HS những hợp chất này là anken. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu
về hợp chất này qua bài “Anken”.
Mở đầu bài “Ankadien”
Cách 1: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
GV cung cấp thông tin liên hệ với thực tế cho HS biết:
“Các em có biết lốp xe hay nhựa trám thuyền là
những sản phẩm được làm từ một loại cao su có tên
gọi là cao su buna. Cao su buna là chất có độ đàn hồi
Hình 2.7. Lốp xe
cao được tạo thành nhờ phản ứng trùng hợp một loại
ankađien.Vậy ankađien này là hợp chất như thế nào và
có tính chất gì? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu qua bài học hôm nay, bài
“Ankađien””.
Cách 2: (Hình thức 1: dẫn dắt logic)
Những tiết trước, chúng ta đã tìm hiểu về Hiđrocacbon no (Ankan và
xicloankan), và một loại Hiđrocacbon không no là Anken. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm
hiểu thêm một loại Hiđrocacbon không no khác là Ankađien, qua bài “Ankađien”.
Cách 3: (Hình thức 6: kiểm tra kiến thức cũ)
60
GV yêu cầu một HS lên bảng viết công thức cấu tạo của but-1-en và viết các
phương trình phản ứng của but-1-en tác dụng với dd Br2, HBr, H2. HS dựa vào kiến
thức bài cũ mà viết PTPƯ.
Giáo viên tiếp tục đặt vấn đề với học sinh đó: “ nếu cô tách 2 nguyên tử H ở
cacbon số 3 và cacbon số 4 thì công thức cấu tạo của but-1-en sẽ được viết lại như
thế nào ?”
GV kết luận lại: “công thức cấu tạo mới sẽ là CH2=CH-CH=CH2. Hợp chất này
có 2 liên kết đôi trong phân tử nên được gọi là “Ankađien”. Đây cũng chính là hợp
chất hữu cơ mà chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học hôm nay”.
Mở đầu bài “Ankin”
Cách 1: (Hình thức 1: dẫn dắt logic)
“Chúng ta đã tìm hiểu được hai loại hidrocacbon không no. Hôm nay, chúng ta sẽ
tìm hiểu thêm loại Hidrocacbon không no còn lại với tên gọi là Ankin qua bài học
cùng tên, bài “Ankin””.
Cách 2: (Hình thức 6: kiểm tra kiến thức cũ)
Lớp 9, HS đã được học về axetilen. GV yêu cầu 1 HS nhắc lại CTCT của
axetilen và dựa trên cách phân loại hiđrocacbon nó thuộc loại hiđrocacbon nào?
Sau đó, GV kết luận lại axetilen là hiđrocacbon không no, là chất đầu tiên trong
dãy đồng đẳng của Ankin. GV dẫn dắt HS cùng tìm hiểu về ankin qua bài học hôm
nay bài “Ankin”.
Cách 3: (Hình thức 2: kể chuyện)
“Trong chương trình hóa học lớp 9, các em đã được biết đến “Axetilen”. Vậy các
em có biết ai là người tìm ra khí axetilen không ? Cô sẽ kể cho các em nghe một câu
chuyện về lịch sử tìm ra khí axetilen.
Vào những năm 80 của thế kỷ trước, phương pháp luyện kim, nhiệt điện phát
triển rất mạnh (luyện đồng, canxi, nhôm...). Một ông tướng Bắc Mỹ về hưu là
J.Morhead và một kỹ sư Canada là T.L.Wilson cùng lập một xí nghiệp luyện kim
61
loại này. Lò luyện kim lót bằng than cốc và vôi, sau mỗi mẻ sản xuất lớp lót bị bong
thành từng mảng, phải đổ vào hố rác. Trẻ em bới rác lấy những cục đất lót lò vứt
xuống nước. Khí sùng sục phát ra, đốt cháy rất mạnh. Kỹ sư T.L.Wilson mang loại
đất màu xám đó về nghiên cứu và kết luận đó là canxicacbua và khí sinh ra là khí
axetilen. Một phát minh ngẫu nhiên đã làm tiền đề để một ngành công nghiệp mới ra
đời. Công nghiệp sản xuất đất đèn và khí axetilen”.
“Axetilen là một hiđrocacbon không no thuộc nhóm ankin. Đây cũng là loại
hiđrocacbon không no mà chúng ta tìm hiểu hôm nay qua bài “Ankin””.
Mở đầu bài “Benzen và đồng đẳng. Một số Hiđrocacbon thơm khác”
Cách 1: ( Hình thức 2: kể chuyện + Hình thức 4: trực quan )
“Trong chương trình hóa học lớp 9, các em đã được
biết về “Benzen”. Công thức cấu tạo của benzen được xây
dựng nhờ vào giấc mơ của một nhà hóa học có tên là Kê-
ku-lê.
Giữa thế kỉ XIX, theo sự phát triển nhanh chóng của
Hình 2.8. Giấc mơ của Kê-ku-lê
công nghiệp dầu mỏ, công nghiệp luyện cốc, hoá hữu cơ
phát triển rất nhanh. Thời đó, các nhà hoá học hữu cơ gặp
một vấn đề khó, họ đã tách được từ dầu, than đá, một chất lỏng có mùi thơm gọi là
benzen. Trong phân tử của benzen, có 6 nguyên tử C và 6 nguyên tử H. Hoá trị của
C là 4, mỗi nguyên tử C kết hợp với 4 nguyên tử hidro, mà benzen làm sao là hợp
chất của 6 nguyên tử H?
Một ngày lễ noel – năm 1865, Kekule sau thời gian
nghiên cứu rất dài về cấu tạo của phân tử benzen đã cảm thấy
rất mỏi mệt. Ông đã xác định rõ từ lâu rằng: phân tử benzen là
do 6 nguyên tử cacbon kết hợp với 6 nguyên tử hidro, nhưng
ông không biết chúng kết hợp với nhau theo phương thức nào,
Hình 2.9. Cấu tạo vòng benzen
Kekule vừa vắt ốc suy nghĩ vừa vẽ lên trang giấy. Ông đã tự
phác thảo mấy mươi kiểu kết hợp phân tử benzen nhưng vẫn
62
không thoả mãn.
Kekule như bất lực, mệt mỏi tới mức khôn tả, ông lôi gối ra gần lò sưởi, đặt
mình xuống ghế và thiu thiu ngủ. Trong giấc mơ, ông nhìn thấy mỗi nguyên tử C
nối lại với nhau thành một con rắn cong cong, quẹo quẹo và mỗi nguyên tử C mang
theo một nguyên tử H, liên kết dài thành một con rắn kỳ lạ. Con rắn đó di động và
bò ra trườn lên nghênh nghếch cái đầu, uốn éo như khiêu vũ, càng lúc càng nhanh.
Đột nhiên, không biết điều gì con rắn đó cuồng nộ lên, hầm hầm quay lại cắn mạnh
vào cái đuôi của chính nó, sau đó không động đậy, tạo thành một vòng khép kín.
Kekule la hoảng và giật mình tỉnh giấc vội vàng ghi lại kết cấu như thấy trong giấc
mơ lên giấy. Và kết cấu của benzen đã được phát hiện ra như thế nào?
Đó là hình 6 cạnh, với liên kết đôi và liên kết đơn luân phiên, phản ánh đúng
trật tự kết hợp các nguyên tử trong phân tử và là mô hình thành công nhất về cấu tạo
hợp chất này. Vấn đề mà kekule nghiên cứu suốt thời gian dài chưa giải quyết được,
cuối cùng đã tìm ra một đáp án từ một giấc mơ. Công thức cấu tạo này làm nền tảng
để xây dựng các hợp chất hữu cơ khác mà trong phân tử có chứa vòng benzen.
Hôm nay, cô và các em sẽ tìm hiểu thêm về Benzen cùng một số hiđrocacbon
khác có chứa vòng benzen trong phân tử qua bài “Benzen và đồng đẳng. Một số
Hiđrocacbon thơm khác”” .
Cách 2: ( Hình thức 1: dẫn dắt logic)
GV dẫn dắt: “Trong chương trình hóa học lớp 9, các em đã được học về
Benzen. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về benzen, dãy đồng đẳng
của benzen và một số hidrocacbon thơm khác qua bài: “Benzen và đồng đẳng. Một
số hidrocacbon thơm khác””.
Cách 3: ( Hình thức 3: liên hệ thực tế)
“Từ cổ xưa, con người đã biết dùng muối nitrat (kali,natri…) để chế thuốc nổ
đen. Có lẽ thực tế đó đã gợi ý cho các nhà hóa học rằng những hợp chất hữu cơ có
chứa nhóm NO3 hoặc NO2 có thể có tính chất cháy nổ? Thật vậy, người ta nhận thấy
rằng các chất hữu cơ mà trong phân tử chứa nhiều nhóm nitro thì đều là chất nổ
63
mạnh như thuốc nổ TNT. Chất rắn màu vàng này là một loại chất thử trong hóa học
nhưng nó cũng là loại chất nổ nổi tiếng được dùng trong lĩnh vực quân sự. Nó được
tạo thành từ phản ứng của Toluen tác dụng với HNO3. Vậy Toluen là gì? Thuốc nổ
TNT có cấu tạo như thế nào ? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu qua bài “Benzen và đồng
đẳng. Một số hidrocacbon thơm khác””.
Mở đầu bài “Ancol”
Cách 1: ( Hình thức 3: liên hệ thực tế)
“Trong dân gian, người ta sản xuất rượu bằng cách sử dụng các nông sản chứa
nhiều tinh bột như gạo, nếp, quả chín… Người ta dùng phương pháp: trộn men vào
gạo hay nếp đã được nấu chín rồi đem ủ một thời gian, sản phẩm thu được là rượu
etylic hay gọi là ancol etylic. Đây là một ancol tiêu biểu mà chúng ta sẽ được tìm
hiểu cùng với một số loại ancol khác qua bài học hôm nay, bài “Ancol””.
Cách 2: (Hình thức 1: dẫn dắt logic)
GV dẫn dắt: “Trong chương trình hóa học lớp 9, các em đã được biết đến rượu
etylic. Nhưng theo chương trình hiện nay chúng ta sẽ thay từ “ rượu” bằng 1 từ mới
là “ancol”. Ancol etylic chỉ là một ancol tiêu biểu, còn có nhiều loại ancol khác mà
chúng ta sẽ được biết đến qua bài học hôm nay, bài “Ancol””.
Cách 3: (Hình thức 5: đặt câu hỏi)
GV yêu cầu một HS trả lời câu hỏi sau:
Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau của 4 hợp chất hữu cơ sau đây:
CH3-CH2- CH2-OH (A) CH3-CH(OH)-CH2-CH(OH)-CH3 (B)
CH2=CH – CH2-OH (C) C6H5-CH2-OH (D)
Sau khi HS trả lời, GV kết luận lại: “ 4 hợp chất giống nhau đều có nhóm –OH
gắn với cacbon no (cacbon chỉ tạo liên kết đơn với nguyên tử khác), khác nhau ở
mạch cacbon và số nhóm –OH. Các hợp chất trên được gọi là ancol. Để hiểu rõ hơn
các hợp chất này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu qua bài “Ancol””.
64
Mở đầu bài “Andehit – Axeton”
Cách 1: (Hình thức 7: hoạt động tập thể + Hình thức 4: trực quan)
GV tổ chức trò chơi ô chữ tạo không khí trước khi học bài mới đồng thời cũng
là kiểm tra kiến thức bài cũ. Trò chơi gồm 7 hàng ngang tương ứng với 7 câu hỏi.
Các em HS giơ tay tham gia giải ô chữ, GV sẽ chọn ra một HS trong các em giơ tay.
HS được chọn 1 trong 7 câu hỏi và giải đáp ô chữ (chọn theo số thứ tự trước mỗi
hàng ngang). Ô chữ đỏ hàng dọc là tên bài mới.
Câu 1. Trong công nghiệp metanol được sản xuất từ đâu?
Câu 2. Khi đun nóng với H2SO4 đặc ở 1700C, cứ mỗi một phân tử ancol tách một
phân tử nước sẽ tạo thành 1 phân tử…………..
Câu 3. Phức tạo thành do glixerol tác dụng với đồng (II) hidroxit có màu gì?
Câu 4. ………… là những hợp chất hữu cơ mà phân tử có nhóm OH liên kết trực
tiếp vào vòng benzen.
Câu 5. Sản phẩm khi cho phenol tác dụng với NaOH?
Câu 6. Sản xuất etanol trong dân gian, người ta thường lên men chất gì?
Câu 7. Đây là loại thuốc nổ điều chế từ phenol và HNO3?
Hình 2.10. Trò chơi ô chữ bài “An đehit – Xeton”.
65
Cách 2: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
“Ở thế kỉ thứ 3 sau công nguyên, con người đã biết chế tạo và sử dụng gương soi
thông qua việc làm bóng các bề mặt kim loại (đồng, bạc) để phản chiếu hình ảnh.
Mãi đến đầu thế kỉ 13 thì người ta mới phát minh ra cách dùng thủy tinh và tráng bạc
lên mặt sau để làm gương soi như ngày nay. Thời xa xưa đó, tấm gương được xem
giống như một vật dụng ma quỉ, nhưng ngày nay, gương là vật dụng không thể thiếu
của con người, với tác dụng chính là để soi cơ thể, gương mặt. Phương pháp tráng
bạc này được ứng dụng trong sản xuất gương và tráng ruột phích. Chúng ta có thể
biết được phản ứng này được thực hiện như thế nào qua bài học hôm nay “ Anđehit –
Xeton””.
Cách 3: (Hình thức 6: kiểm tra kiến thức)
GV yêu cầu 1 HS lên bảng viết phương trình phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
ancol butylic và ancol isopropylic.
0 t c →
CH -CH -CH -CHO (1)+Cu +H O
CH -CH -CH -CH OH + CuO 2
3
2
2
3
2
2
2
0 t c →
CH -CH(OH)-CH + CuO
3
3
CH -CO-CH (2) +Cu +H O 3
3
2
GV nhận xét và chỉnh sửa bài làm của HS:
GV nhấn mạnh lại hợp chất (1) là Anđehit, hợp chất (2) là Xeton.
Sau đó, GV dẫn dắt HS tìm hiểu về 2 hợp chất đó qua bài “Anđehit-Xeton”.
Mở đầu bài “Axit Cacboxilic”
Cách 1: (Hình thức 3: liên hệ thực tế)
GV đặt vấn đề: “Trong dân gian, người ta thường bôi vôi
vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau. Vì sao lại như vậy?”
Sau đó, GV giải thích do trong nọc của ong, kiến, nhện
Hình 2.11. HCOOH có trong Kiến
(và một số cây) có axit hữu cơ tên là axit fomic. Vôi là
chất bazơ, nên trung hoà axit làm ta đỡ đau.
66
“ Vậy Axit fomic có những tính chất gì? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu bài học
hôm nay, bài “Axit cacboxylic””.
Cách 2: ( Hình thức 1: dẫn dắt logic)
“ Khi lên men dung dịch rượu etylic loãng, người ta thu được giấm ăn, đó chính
là dung dịch axit axetic. Vậy axit axetic có những tính chất và ứng dụng gì? Chúng
ta hãy cùng tìm hiểu qua bài “Axit cacboxylic””.
Cách 3: ( Hình thức 6: kiểm tra kiến thức cũ)
GV yêu cầu 1 HS lên hoàn thành chuỗi phản ứng sau:
Etan Etilen Ancol etylic anđehit axetic CH3COOH.
GV nhận xét và chỉnh sửa. Sau đó, GV sẽ khoanh tròn hợp chất CH3COOH và
giới thiệu cho HS biết: “ đây là một axit cacboxylic có tên gọi là “axit axetic” mà
các em HS đã được học ở lớp 9. Ngoài axit axetic còn có nhiều axit cacboxylic khác
mà chúng ta sẽ tìm hiểu thêm qua bài học hôm nay, bài “Axit cacboxylic””.
Cách 4: (Hình thức 5: đặt câu hỏi)
GV yêu cầu một HS trả lời câu hỏi sau:
Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau của 4 hợp chất hữu cơ sau đây:
CH3-CH2- COOH (A) ; HOOC-COOH (B)
CH2=CH - CH2 - COOH (C) ; C6H5-COOH (D)
GV kết luận lại: “4 hợp chất giống nhau đều có nhóm –COOH; khác nhau ở
mạch cacbon và số nhóm –COOH. Các hợp chất này được gọi là axit cacboxylic. Để
hiểu rõ hơn về chúng, hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài “Axit
cacboxylic””.
2.4. PHẦN CỦNG CỐ MỘT SỐ BÀI HÓA HỌC LỚP 11 THEO
HƯỚNG ĐỔI MỚI
Dựa vào các nguyên tắc và quy trình thiết kế ở mục 2.1 và 2.2, chúng tôi đã
thiết kế phần củng cố một số bài học hóa học lớp 11 THPT dưới đây:
67
Bảng 2.2. Hình thức củng cố một số bài học hóa học lớp 11 THPT
STT Bài học Hình thức củng cố
1 Sự điện li Bài tập trắc nghiệm, Grap
2 Nitơ Bài tập, Grap, Sơ đồ
3 Amoniac và muối amoni Bài tập, Grap , Sơ đồ
4 Axit nitric và muối nitrat Bài tập, Grap
5 Photpho Bài tập, Grap
6 Cacbon Bài tập, Grap
7 Hợp chất của cacbon So sánh, Bài tập, Grap, Dùng bảng
8 Silic và hợp chất của silic Bài tập, Grap
9 Công thức phân tử hợp chất hữu cơ So sánh, Bài tập, Grap
10 Ankan Sơ đồ, Bài tập, Grap
11 Anken So sánh, Bài tập, Grap, trình bày lật ngược vấn đề
12 Ankađien So sánh, Bài tập TN, Grap
13 Ankin So sánh, Bài tập TN, Grap
4 So sánh, Bài tập TN, Grap Benzen và đồng đẳng. Một số Hiđrocacbon thơm khác
15 Ancol Bài tập TN, Grap
16 Anđehit - xeton So sánh, Bài tập TN, Grap
17 Axit cacboxylic Bài tập TN, Grap, củng cố có phát triển
Củng cố bài “Sự điện li”
Củng cố: (Hình thức 11: trắc nghiệm kiến thức)
68
Sau khi dạy hết kiến thức bài mới, GV chiếu bài tập để củng cố thêm kiến thức
cho HS.
Câu 1: Dung dịch glixerol trong nước không dẫn điện, dung dịch NaOH dẫn điện
tốt. Điều này được giải thích do glixerol là
A. chất hữu cơ, natri hiđroxit là chất vô cơ.
B. hợp chất cộng hóa trị, natri hiđroxit là hợp chất ion.
C. chất lỏng, natri hiđroxit là chất rắn.
D. chất không điện li, natri hiđroxit là chất điện li.*
Câu 2: Các muối, axít, hiđroxit tan là những chất điện li vì
A. chúng có khả năng phân li thành hiđrat trong dung dịch.
B. các ion hợp phần có tính dẫn điện.*
C. có sự di chuyển của electron tạo thành dòng electron dẫn điện.
2- thì số mol
D. dung dịch của chúng dẫn điện.
Câu 3: Trong dung dịch Fe2(SO4)3 loãng có chứa 0,6 mol SO4
Fe2(SO4)3 trong dung dịch đó là
A. 1,8 mol. B. 0,9 mol. C. 0,2 mol.* D. 0,6mol
Câu 4: Trong dãy các chất dưới đây, dãy nào mà tất cả các chất đều là chất điện li
mạnh?
A. KCl, Ba(OH)2, Al(NO3)3.* B. CaCO3, MgSO4, Mg(OH)2,
H2CO3.
C. CH3COOH, Ca(OH)2, AlCl3. D. NaCl, AgNO3, BaSO4, CaCl2.
Củng cố: (Hình thức 7: bài tập)
Sau khi dạy hết kiến thức bài mới, GV yêu cầu HS làm những bài tập sau:
a) Trong các dãy chất dưới đây:
Ba(NO3)2 , C2H5COOH , HCl , MgCl2 , HClO, HCOOH , HNO2.
69
Chất nào là chất điện li yếu, chất nào là chất điện li mạnh ? Viết phương trình điện
li chúng.
b) Tính nồng độ mol từng ion của các dd sau đây: Ba(OH)2 0,2M , Na2SO4
0,02M, CuSO4 0,03M.
Đ/A:
a) Các chất: C2H5COOH, HClO, HCOOH, HNO2 là chất điện li yếu, phương
trình điện li dùng mũi tên 2 chiều. Các chất còn lại là các chất điện li mạnh
phương trình điện li dùng mũi tên chiều.
b) Ba(OH)2: [Ba2+]=0,2M ; [OH-]= 2 . 0,2 =0,4 M.
Na2SO4: [Na+]= 0,04M ; [[SO4 2-]= 0,02 M.
CuSO4: [Cu]= [SO4 2-]=0,03M.
Củng cố toàn bài: (Hình thức 9: dùng Grap)
Hình 2.12. Sơ đồ củng cố bài “ Sự điện li”.
Củng cố bài “Nitơ”
Củng cố: (Hình thức 9: dùng Grap)
70
Hình 2.13. Sơ đồ Grap củng cố bài “Nitơ”.
Củng cố: (Hình thức 7: bài tập + Hình thức 3: dùng sơ đồ)
GV yêu cầu HS điền vào những chổ còn trống trong chuỗi phản ứng sau:
Hình 2.14. Sơ đồ chuyển hóa củng cố bài “Nitơ”.
Trong các phản ứng trên, N2 thể hiện tính chất hóa học gì? Chỉ rõ ra phản ứng
nào thể hiện tính chất đó.
Củng cố bài “Amoniac và muối amoni”
Củng cố: (Hình thức 6: đặt câu hỏi)
GV đặt ra các câu hỏi sau cho HS:
- Nguyên tắc điều chế NH3 trong phòng thí nghiệm. Nhận biết khí NH3 thoát
ra bằng cách nào? Phương pháp thu hồi khí NH3?
- Có thể thu khí NH3 bằng cách đẩy nước không?
- Làm khô khí NH3 thu được bằng hóa chất nào: CaO rắn, H2SO4 đặc hay
P2O5?
Đ/A: - Dùng bazơmạnh hơn ( Ca(OH)2) đẩy bazơ yếu hơn (NH3) ra khỏi muối
amoni. Thử khí NH3 thoát ra bằng giấy quỳ tím ẩm.Thu khí NH3 bằng cách đẩy
không khí ra khỏi lọ úp ngược vì ( NH3 nhẹ hơn không khí).
71
- Không vì NH3 tan nhiều trong nước.
- Chọn CaO rắn. Không dùng H2SO4 đặc và P2O5 vì NH3 sẽ bị hấp thụ do
phản ứng với axit.
Củng cố: (Hình thức 7: bài tập + Hình thức 3: dùng sơ đồ)
GV yêu cầu HS điền vào những chổ còn trống trong chuỗi phản ứng sau:
Hình 2.15. Sơ đồ chuyển hóa củng cố bài “Amoni và muối amoniac”.
Trong các phản ứng trên, NH3 thể hiện tính chất hóa học gì? Chỉ rõ ra phản ứng
nào thể hiện tính chất đó.
Củng cố bài “Axit nitric và muối nitrat”
Củng cố: (Hình thức 6: đặt câu hỏi)
GV đặt ra câu hỏi cho cả lớp:
“Vì sao trong công nghiệp thực phẩm, muối (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở?”
Đ/A: (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc nướng bánh
t0
(NH4)2CO3 phân huỷ thành các chất khí và hơi nên làm cho bánh xốp và nở.
(NH4)2CO3 2NH3↑ + CO2 ↑ + H2O↑
Củng cố: (Hình thức 7: bài tập + Hình thức 3: dùng sơ đồ)
GV yêu cầu HS viết ptpư thực hiện dãy biến hóa sau:
Hình 2.16. Sơ đồ chuyển hóa củng cố bài “Axit nitric và muối nitrat”.
72
Củng cố: (Hình thức 9: dùng Grap)
Hình 2.17. Sơ đồ Grap củng cố bài “Axit nitric và muối nitrat”.
Củng cố: (Hình thức 11: trắc nghiệm kiến thức)
GV phát phiếu học tập cho HS và yêu cầu HS làm.
Câu 1. Sản phẩm khi nhiệt phân đến hoàn toàn hỗn hợp gồm Ba(NO3)2 và
Cu(NO3)2 là gì?
A) Một muối, một oxit và 2 chất khí.*
B) Hai oxit và hai chất khí.
C) Một muối, một kim loại và 2 chất khí.
D) Một oxit, một kim loại và một chất khí.
Câu 2. Cho 19,2 g kim loại M tan hoàn toàn trong dung dịch HNO3 thì thu được
4,48 lit NO (đktc). Vậy M là
A) Mg. B) Cu.* C) Zn. D) Fe.
Câu 3. Viết các phương trình phản ứng trong chuỗi sau:
Không khí N2NH3NONO2 HNO3 Cu(NO3)2 CuO.
Củng cố bài “Photpho”
Củng cố: (Hình thức 7: dùng bài tập)
73
GV yêu cầu HS làm bài tập sau:
a) Thực hiện chuỗi phản ứng sau:
P -+Ca, t0-> B -+HCl-> C -+O2,t0-> P2O5
Đ/A: 2P + 3Ca -t0- Ca3P2 (B)
Ca3P2 + 6HCl --> 3CaCl2+ 2PH3 (C)
2PH3 + 4O2 -t0-> P2O5 + 3H2O.
b) Ban đêm, khi đi qua các nghĩa địa hay những ngôi mộ mới xây chúng ta sẽ
thấy các đóm sáng lập lòe trên những ngôi mộ này. Dân gian gọi đó là hiện tượng
ma trơi. Thực chất, hiện tượng ma trơi chỉ là một quá trình hóa học xảy ra trong tự
nhiên. Trong xương của động vật, người luôn có chứa một hàm lượng photpho. Khi
cơ thể động vật chết đi, nó sẽ phân hủy một phần thành photphin PH3 và lẫn một ít
điphotphin P2H4. Đóng vai là các nhà khoa học, em hãy giải thích hiện tượng ma
chơi này bằng một phản ứng hóa học.
Đ/A: PTPƯ: 2PH3 + 4O2 → P2O5 + 3H2O
Củng cố: (Hình thức 6: đặt câu hỏi )
GV đặt các câu hỏi sau:
a) Tại sao phải bảo quản photpho trắng trong nước? Phot pho trắng có thể
chuyển thành photpho đỏ và ngược lại photpho đỏ có thể chuyển thành
phot pho trắng không? Nếu có thì trong điều kiện gì?
b) Photpho thể hiện tính chất hóa học gì? Tính chất hóa học đó thể hiện khi
phot pho phản ứng với những chất nào?
Củng cố bài “Cacbon”
Củng cố phần tính chất hóa học của cacbon: (Hình thức 9: dùng grap).
74
Hình 2.18. Sơ đồ Grap củng cố TCHH Cacbon.
Củng cố: (Hình thức 5: đặt câu hỏi)
GV yêu cầu 2 HS trả lời các câu hỏi sau:
a) Cacbon thể hiện tính khử khi tác dụng với các chất nào? Viết 4 phương trình
phản ứng chứng minh?
b) Cacbon thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với các chất nào? Viết 3 phương
trình phản ứng trong đó cacbon đóng vai trò chất oxi hoá?
Củng cố bài “Hợp chất của Cacbon”
Củng cố phần muối cacbonat: (Hình thức 9: dùng grap)
Hình 2.19. Sơ đồ Grap củng cố TCHH của Muối Cacbonat.
Củng cố phần tính chất hóa học của CO và CO2:. (Hình thức 8: so sánh + Hình
thức 3: lập bảng)
75
GV phát phiếu học tập và yêu cầu HS so sánh tính chất hóa học của CO và CO2.
Bảng 2.3. So sánh TCHH của CO và CO2.
STT
CO
CO2
Là oxit trung tính:
1
Là oxit axit:tác dụng với nước, axit và dd kiềm ở ĐK thường:
không tác dụng với nước, axit và dd kiềm ở ĐK thường.
CO2 + H2O <--> H2CO3.
2
Là chất khử:
CO2 + Ca(OH)2 --> CaCO3 + H2O.
Là chất oxi hóa: CO2 +2 Mg-t0-> C + 2MgO Không cháy và không duy trì sự cháy → làm chất chữa cháy (không phải đám cháy kim loại mạnh)
Cháy trong oxi (không khí): lửa lam nhạt và tỏa nhiệt→làm nhiên liệu 2CO + O2 -t0-> 2CO2. Khử được nhiều oxit KL: CO + CuO -t0-> Cu + CO2. → dùng trong luyện kim.
Củng cố: (Hình thức 3: lập bảng )
Bằng phương pháp hoá học, hãy lập bảng để phân biệt các khí đựng trong các
bình riêng biệt bị mất nhãn: CO, CO2, SO2, H2.
Bảng 2.5. Nhận biết: CO, CO2, SO2, H2.
CO CO2 SO2 H2
0 ↓ 0 ↓ Nước vôi trong
Nước brom x mất màu x 0
CuO, t0, rồi dẫn khí ↓ 0
tạo ra vào nước vôi
trong
Củng cố: (Hình thức 12: GV cho bài tập để HS về nhà làm + Hình thức 3: dùng
bảng)
76
GV yêu cầu HS về nhà tìm sự giống và khác nhau về tính chất hoá học của
khí CO2 và SO2.
Bảng 2.4. So sánh TCHH của CO2 và SO2.
Giống nhau Khác nhau
CO2 không có tính khử, SO2
có tính khử nên tác dụng với
oxi, làm mất màu dung dịch
thuốc tím, dung dịch brom và Hai chất đều là oxit axit, khi tác dụng với dung dịch kiềm tuỳ theo tỉ lệ giữa lượng chất tác dụng có khả năng tạo ra muối cacbonat trung hoà , muối axit hoặc hỗn hợp muối.
nhiều chất oxi hoá khác CO2 + H2O H2CO3
CO2 + CaO → CaCO3 2SO2 + O2 2SO3
CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O SO2 + H2O + Br2 → H2SO4 + (làm đục nước vôi trong) 2HBr 2CO2 + Ca(OH)2 → Ca(HCO3)2
→ Thuốc thử phân biệt CO2 và SO2 + H2O H2SO3
SO2 là dung dịch thuốc tím, SO2 + CaO → CaSO3
dung dịch brom ...
SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O (làm đục nước vôi trong)
2SO2 + Ca(OH)2 → Ca(HSO3)2
0t
Trong phân tử CO2 và SO2, cacbon và lưu huỳnh ở số oxi hoá +4, CO2 và SO2 đều có tính oxi hoá.
2CO CO2 + C →
SO2 + 2H2S → 2H2O + 3S
Củng cố bài “Silic và hợp chất của Silic”
Củng cố: (Hình thức 9: dùng grap)
77
Hình 2.20. Sơ đồ Grap củng cố TCHH của Silic và các hợp chất của Silic.
Củng cố: ( Hình thức 11: trắc nghiệm kiến thức )
GV yêu cầu HS làm bài tập dưới đây:
Câu 1: Silic tinh thể có tính chất bán dẫn. Nó thể hiện như sau:
A. Ở nhiệt độ thường độ dẫn điện thấp, khi tăng nhiệt độ thì độ dẫn điện tăng lên.
B. Ở nhiệt độ thường độ dẫn điện cao, khi tăng nhiệt độ thì độ dẫn điện giảm xuống.
C. Ở nhiệt độ thường độ dẫn điện cao, khi tăng nhiệt độ thì nó trở nên siêu dẫn.
D. Ở nhiệt độ thường độ dẫn điện thấp, khi tăng nhiệt độ thì nó không dẫn điện.*
Câu 2: Để khắc chữ trên thuỷ tinh, người ta thường sử dụng…
A. NaOH. B. Na2CO3. C. HF.* D. HCl.
Câu 3: Trong công nghiệp, silic được điều chế bằng cách nung SiO2 trong lò điện ở
nhiệt độ cao với…
A. magiê.* B. than cốc. C. đồng . D. cacbon oxit.
Củng cố: (Hình thức 3: dùng bảng)
Nhận biết hoá chất trong mỗi lọ chứa dd mất nhãn: NaNO3, Na2CO3, Na2SiO3,
NH4Cl. Viết PTPƯ minh họa.
Bảng 2.6. Nhận biết: NaNO3, Na2CO3, Na2SiO3, NH4Cl.
NaNO3 Na2CO3 Na2SiO3 NH4Cl
78
dd HCl – có bọt khí có kết tủa keo –
dd NaOH – có khí mùi khai
Các phương trình hóa học: Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
Na2SiO3 + 2HCl → 2NaCl + H2SiO3↓
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3+ H2O
Củng cố bài “Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ”
Củng cố phần đồng phân: (Hình thức 9: dùng grap )
Cùng
CTPT
Khaùc nhau veà CT hoaù hoïc
Cuøng CT hoùa hoïc .Khaùc nhau veà CT khoâng gian .
ÑOÀNG PHAÂN CAÁU TAÏO
ÑOÀNG PHAÂN LAÄP THEÅ
CTCT khaùc nhau
CTCT gioáng nhau .
Caáu truùc khoâng gian khaùc nhau
Tính chaát hoùa hoïc khaùc nhau
Hình 2.21. Sơ đồ Grap củng cố phần đồng phân.
Củng cố phần đồng đẳng và đồng phân: (Hình thức 3: dùng bảng).
GV yêu cầu HS lập bảng so sánh CTPT, CTCT, tính chất của các chất đồng đẳng
đồng phân.
Bảng 2.7. So sánh đồng đẳng và đồng phân
79
Đồng Đẳng Đồng Phân
Các chất có CTPT giống nhau. CTPT
CTPT của các chất hơn kém nhau nCH2 (n>=1)
- Khác nhau. CTCT Tương tự nhau -Có nhiều loại ĐP:
+ ĐP cấu tạo
+ ĐP lập thể TCHH tương tự nhau TC khác nhau TC
Củng cố toàn bài: (Hình thức 11: trắc nghiệm kiến thức )
GV phát phiếu học tập cho HS và yêu cầu HS làm bài.
Câu 1: Cấu tạo hoá học là
A. số lượng liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
B. các loại liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
C. thứ tự liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.*
D. bản chất liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử.
Câu 2: Phát biểu nào sau đây là sai ?
A. Liên kết hóa học chủ yếu trong hợp chất hữu cơ là liên kết cộng hóa trị.
B. Các chất có cấu tạo và tính chất tương tự nhau nhưng về thành phần phân tử
khác nhau một hay nhiều nhóm -CH2- là đồng đẳng của nhau.
C. Các chất có cùng khối lượng phân tử là đồng phân của nhau.*
D. Liên kết ba gồm hai liên kết pi và một liên kết xích ma.
Câu 3: Kết luận nào sau đây là đúng ?
80
A. Các nguyên tử trong phân tử hợp chất hữu cơ liên kết với nhau không theo
một thứ tự nhất định.
B. Các chất có thành phần phân tử hơn kém nhau một hay nhiều nhóm -CH2-,
do đó tính chất hóa học khác nhau là những chất đồng đẳng.
C. Các chất có cùng công thức phân tử nhưng khác nhau về công thức cấu tạo
được gọi là các chất đồng đẳng của nhau.
D. Các chất khác nhau có cùng công thức phân tử được gọi là các chất đồng
phân của nhau.*
Câu 4: Chất nào sau đây trong phân tử có liên kết đôi ?
A. C3H8. B. C4H8 .* C. C2H6. D. C2H5OH.
Câu 5: Cho các chất: C6H5OH (X) ; C6H5CH2OH (Y) ; HOC6H4OH (Z) ;
C6H5CH2CH2OH (T). Các chất đồng đẳng của nhau là
A. Y, T.* B. X, Z, T. C. X, Z. D. Y, Z.
Câu 6: Trong những dãy chất sau đây, dãy nào có các chất là đồng phân của nhau ?
A. C2H5OH, CH3OCH3.* B. CH3OCH3, CH3CHO.
C. CH3CH2CH2OH, C2H5OH. D. C4H10, C6H6.
Củng cố bài “Ankan”
Củng cố: (Hình thức 12: trắc nghiệm kiến thức)
Câu 1: CTPT chung của ankan là công thức nào trong những công thức dưới đây:
A. CnH2n, n ≥ 2. B. CnH 2n+2, n ≥1 (các giá trị n đều nguyên).*
C. CnH2n-2, n≥ 2. D. Tất cả đều sai.
Câu 2: Có bao nhiêu đồng phân cấu tạo có công thức phân tử C5H12 ?
A. 3 đồng phân. B. 4 đồng phân.* C. 5 đồng phân. D. 6 đồng phân.
Câu 3: Phản ứng đặc trưng của hiđrocacbon no là
A. phản ứng tách. B. phản ứng thế * C. phản ứng cộng. D. Cả A, B và C.
81
Câu 4: Không thể điều chế CH4 bằng phản ứng nào ?
A. Nung muối natrimalonat với vôi tôi xút.
B. Canxicacbua tác dụng với nước.*
C. Nung natri axetat với vôi tôi xút.
D. Điện phân dung dịch natri axetat.
Câu 5: Cho iso-pentan tác dụng với Cl2 theo tỉ lệ số mol 1: 1, số sản phẩm monoclo
tối đa thu được là
A. 2. B. 3. C. 5. D. 4*
Câu 6: Số mol CO2 so với số mol nước thu được sau khi oxi hóa ankan như thế
nào?
A. Số mol H2O > số mol CO2.* B. Số mol H2O < số mol CO2.
C. Số mol H2O = số mol CO2.
Củng cố toàn bài: (Hình thức 9: dùng grap)
Hình 2.22. Sơ đồ Grap bài “Ankan”.
82
Củng cố bài “Anken”
Củng cố phần tính chất hóa học của anken: (Hình thức 9: dùng grap)
Hình 2.23. Sơ đồ Grap TCHH “Anken”.
Củng cố: (Hình thức 12: trắc nghiệm kiến thức )
GV phát phiếu học tập và yêu cầu học sinh làm.
Câu 1: Hợp chất C5H10 có bao nhiêu đồng phân anken ?
A. 4. B. 5.* C. 6. D. 7.
Câu 2: Hợp chất nào sau đây có đồng phân hình học ?
A. 2-metylbut-2-en. B. 2-clo-but-1-en.*
C. 2,3- điclobut-2-en. D. 2,3- đimetylpent-2-en.
Câu 3: Áp dụng quy tắc Maccopnhicop vào trường hợp nào sau đây ?
A. Phản ứng cộng của Br2 với anken đối xứng.
C. Phản ứng cộng của HX vào anken đối xứng.
83
B. Phản ứng trùng hợp của anken.
D. Phản ứng cộng của HX vào anken bất đối xứng.*
Câu 4: Khi cho but-1-en tác dụng với dung dịch HBr, theo qui tắc Maccopnhicop
sản phẩm nào sau đây là sản phẩm chính ?
A. CH2-CH2-CHBr-CH2Br. C. CH3-CH2-CHBr-CH3.*
B. CH2Br-CH2-CH2-CH2Br . D. CH3-CH2-CH2-CH2Br.
Câu 5: Anken thích hợp để điều chế ancol sau đây (CH3-CH2 )3C-OH là
A. 3-etylpent-2-en. B. 3-etylpent-3-en.
C. 3-etylpent-1-en. D. 3,3- đimetylpent-1-en.*
Câu 6: Oxi hoá etilen bằng dung dịch KMnO4 thu được sản phẩm là
A. MnO2, C2H4 (OH)2, KOH.* C. K2CO3, H2O, MnO2.
B. C2H5OH, MnO2, KOH. D. C2H4 (OH)2, K2CO3, MnO2.
Củng cố phản ứng oxi hóa hoàn toàn: (Hình thức 5: trình bày lật ngược vấn đề )
Giáo viên yêu cầu học sinh cho biết mối liên hệ về số mol của CO2 và H2O
trong phản ứng cháy. Học sinh sẽ trả lời: “số mol CO2 bằng số mol H2O”.
Giáo viên đặt câu hỏi ngược lại: “nếu đốt cháy một hiđrocacbon mà số mol
CO2 và H2O bằng nhau ta suy ra hiđrocacbon đó là anken được không?”.
Giáo viên dẫn dắt học sinh trả lời đúng câu hỏi này sẽ giúp các em nhớ bài lâu
hơn: “không được vì có thể là anken nhưng cũng có thể là xicloankan, chỉ có thể kết
luận CTPT của hiđrocacbon là CnH2n mà thôi”.
Củng cố: (Hình thức 8: so sánh với kiến thức cũ)
GV yêu cầu HS điền vào bảng so sánh công thức phân tử chung, đặc điểm cấu tạo,
tính chất hóa học của ankan và anken.
84
Bảng 2.8. So sánh Ankan và Anken.
Ankan Anken
CTPT CnH2n+2 (n>=1) CnH2n (n>=2)
Chỉ có liên kết đơn trong PT. Chỉ có một liên kết đôi trong PT. ĐĐCT
- Phản ứng thế halogen (as, TCHH - Phản ứng cộng:
nhiệt độ) dẫn xuất halogen + cộng H2( nhiệt độ, Ni)ankan
của hidrocacbon. Đây là phản + cộng halogen ( cộng Br2 làm mất
ứng đặc trưng của ankan. màu dd brom).
+ Cộng HX theo qui tắc mac- côp- - Phản ứng tách anken
nhi- côp. - Phản ứng oxi hóa: số mol - Phản ứng trùng hợp polime H2O > số mol CO2 - Phản ứng oxi hóa:
+ oxi hóa hoàn toàn số mol H2O
= số mol CO2
+ oxi hóa không hoàn toàn bằng
dd KMnO4 làm mất màu tím của
dd.
Củng cố bài “Ankadien”
Củng cố: (Hình thức 7: dùng bài tập)
1) Viết PTHH của các phản ứng điều chế polibut -1,3-đien từ but-1-en.
2) Đốt cháy hoàn 5,40 g ankađien liên hợp X thu được 8,96 lít khí CO2 ( đktc0.
Công thức nào sau đây là công thức cấu tạo của X ?
A. CH2 = CH – CH = CH2 B. CH2 = CH – CH = CH –
CH3
85
C. CH2 = C (CH3) – CH2 – CH3 D. CH2 = C = CH – CH3
Củng cố: (Hình thức 8: so sánh với kiến thức đã học)
GV yêu cầu HS điền vào bảng so sánh CT chung, đặc điểm cấu tạo, tính chất
hóa học giữa anken và ankađien, đồng thời thiết lập sơ đồ quan hệ giữa ankan,
anken và ankađien.
Bảng 2.9. So sánh Anken và Ankađien.
ANKEN ANKAĐIEN
1. Công thức chung CnH2n, n ≥ 2 CnH2n-2, n ≥ 3
2. Đặc điểm cấu tạo
Mạch hở, chứa hai liên kết đôi trong phân tử, trong đó chứa hait liên kết π. Mạch hở, chứa một liên kết đôi trong phân tử, trong đó chứa một liên kết π.
- Có đồng phân mạch C và đồng phân vị trí liên kết đôi.
- Một số đồng phân hình học (cis và trans)
1. Phản ứng cộng hợp: H2, HX, Br2 (dd). 3. Tính chất hóa học đặc trưng 2. Phản ứng trùng hợp
Sự chuyển hóa giữa ankan, anken và ankađien
Củng cố: (Hình thức 9: dùng grap )
86
Hình 2.24. Sơ đồ Grap TCHH “Ankađien”.
Củng cố bài “Ankin”
Củng cố: (Hình thức 6: đặt câu hỏi )
GV đặt hệ thống câu hỏi sau:
a) So sánh công thức cấu tạo của anken và ankin.
b) Những phản ứng hóa học của ankin? Phản ứng nào là phản ứng đặc trưng?
c) Điều kiện để một ankin tham gia phản ứng thế với AgNO3/NH3?
Củng cố: (Hình thức 9: dùng grap)
Hình 2.25. Sơ đồ Grap TCHH “Ankin”.
Củng cố: (Hình thức 8: so sánh với kiến thức cũ + Hình thức 3: dùng bảng)
GV phát phiếu học tập yêu cầu HS điền vào bảng so sánh công thức chung, đặc
điểm cấu tạo, đồng phân, tính chất hóa học, ứng dụng, sơ đồ chuyển hóa giữa anken
và ankin.
87
Bảng 2.10. So sánh anken và ankin.
≥
≥
ANKEN ANKIN
≡
Công thức chung CnH2n (n 2) CnH2n-2 (n 2)
Đặc điểm cấu tạo Có 1 liên kết đôi C = C Có 1 liên kết ba C C
Đồng phân - Đồng phân mạch cacbon. phân mạch - Đồng cacbon.
- Đồng phân vị trí liên kết đôi - Đồng phân vị trí liên kết ba. - Có đồng phân hình học.
Tính chất hoá học - Phản ứng cộng - Phản ứng cộng
- Phản ứng thế (đối với ankin -1)
- Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn làm mất màu dung dịch KMnO4
- Phản ứng oxi hoá không hoàn toàn làm mất màu dung dịch KMnO4
Ứng dụng
- Điều chế PE, PP và là nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ khác.
- Điều chế PVC, sản xuất cao su buna, nguyên liệu tổng hợp chất hữu cơ. C2H2 còn dùng làm nhiên liệu.
Sự chuyển hoá lẫn nhau giữa ankan, anken và ankin.
Củng cố: (Hình thức 12: trắc nghiệm kiến thức)
GV phát phiếu học tập cho HS và yêu cầu HS làm.
Câu 1: Có bao nhiêu ankin ứng với công thức phân tử C5H8 ?
A. 1. B. 2. C. 3.* D. 4.
88
Câu 2: Ankin C4H6 có bao nhiêu đồng phân cho phản ứng thế kim loại (phản ứng
với dung dịch chứa AgNO3 /NH3 )?
A. 4. B. 2. C. 1.* D. 3.
Câu 3: Cho ankin X có công thức cấu tạo sau: CH3C≡ CCH(CH3)2.Tên của X là
A. 4-metylpent-2-in.* B. 2-metylpent-3-in.
C. 4-metylpent-3-in. D. 2-metylpent-4-in.
Câu 4: Cho phản ứng: C2H2 + H2O A. A là chất nào dưới đây?
A. CH2=CHOH. B. CH3CHO.* C. CH3COOH. D. C2H5OH.
Câu 5: Cho sơ đồ phản ứng sau: CH3-C≡CH + AgNO3/ NH3 X + NH4NO3.
X có công thức cấu tạo là
A. CH3-CAg≡CAg. B. CH3-C≡CAg.*
C. AgCH2-C≡CAg. D. A, B, C đều có thể đúng
Câu 6: Cho dãy chuyển hoá sau: CH4 A B C Cao su buna. Công thức
phân tử của B là
A.C4H6. * B. C2H5OH. C. C4H4. D. C4H10.
Câu 7: Để làm sạch etilen có lẫn axetilen ta cho hỗn hợp đi qua dd nào sau đây ?
A. DD brom dư. B. DD KMnO4 dư.
C. DD AgNO3 /NH3 dư. * D. Các cách trên đều đúng.
Củng cố bài “Benzen và đồng đẳng. Một số Hiđrocacbon thơm khác”.
Củng cố phần benzen và toluen: (Hình thức 12: trắc nghiệm kiến thức)
Sau khi dạy xong tính chất hóa học của benzen và ankylbenzen. GV phát phiếu
học tập dưới đây cho HS làm.
Câu 1: Dãy đồng đẳng của benzen có công thức chung là
89
A. CnH2n+6; n >= 6. B. CnH2n-6 ; n > =3.
C. CnH2n-6; n= < 6. D. CnH2n-6 ; n >= 6.*
Câu 2: Gốc C6H5-CH2- và gốc C6H5 - có tên gọi là
A. phenyl và benzyl . B. vinyl và anlyl.
C. anlyl và Vinyl. D. benzyl và phenyl.*
Câu 3: Điều nào sau đâu không đúng khí nói về 2 vị trí trên 1 vòng benzen ?
A. Vị trí 1, 2 gọi là ortho. B. Vị trí 1,4 gọi là para.
C. Vị trí 1,3 gọi là meta. D. Vị trí 1,5 gọi là ortho.*
Câu 4: C7H8 có số đồng phân thơm là
A. 1.* B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 6: Ứng với công thức phân tử C8H10 có bao nhiêu cấu tạo chứa vòng benzen ?
A. 2. B. 3. C. 4. * D. 5.
Câu 6: Phản ứng nào sau đây không xảy ra?
A. Benzen + Cl2 (as). B. Benzen + H2 (Ni, p, to).
C. Benzen + Br2 (dd). * D. Benzen + HNO3 (đ) /H2SO4
(đ).
Câu 7: Tính chất nào không phải của toluen ?
A. Tác dụng với Br2 (to, Fe). B. Tác dụng với Cl2 (as).
C. Tác dụng với dung dịch KMnO4 , to. D. Tác dụng với dung dịch Br2.*
Củng cố: (Hình thức 3: dùng bảng )
GV phát phiếu so sánh tính chất hóa học của benzen, alkyl benzen, stiren và yêu
cầu HS điền vào.
90
Bảng 2.11. So sánh TCHH Benzen, Alkylbenzen, Stiren.
Chất phản ứng BENZEN AlKYLBENZEN STIREN Tên phản ứng
( điều kiện)
Brombenzen Cũng tham gia phản ứng thế + Br2 (bột Fe)
vòng +HNO3 đ Nitrobenzen Sp thế Brom chủ yếu vào vị trí para và ortho so với nhóm ankyl. của H benzen. 1. Phản ứng thế H của vòng benzen (xt: H2SO4 đặc)
không có phản ứng xảy ra Br2 , nhiệt độ tương có ứng Thế H của mạch nhánh tự ankan. không phản xảy ra
2. Phản ứng thế H của mạch nhánh
Xiclohexan Ankylxiclohexan Etylxiclohexan H2 dư 3. Phản ứng cộng
(Ni, nhiệt độ)
CO2+ H2O CO2 + H2O CO2 + H2O O2, nhiệt độ.
4. Phản ứng oxi hóa
Dd KMnO4 Chỉ phản ứng khi đun nóng làm mất màu dd KMnO4 Phản ứng ngay nhiêt độ thường làm mất màu dd KMnO4 Không phản ứng ở nhiệt thường độ đun lẫn nóng.
Không phản ứng polistiren (Xt, nhiệt độ, P) Không phản ứng
5. Phản ứng trùng hợp
91
Củng cố tính chất hóa học của benzen: (Hình thức 3: dùng sơ đồ)
Br
+ Br2 ( Fe)
+ HBr
theá
Brombenzen NO2
HNO3 ñaëc H2SO4 ñaëc
+ H2O
p/öù
Nitrobenzen
(1)
0
+ 3H2 ,Ni, t
Benzen
Xiclohexan
coäng
Cl
Cl
Cl
+3Cl2,aùs'
Cl
Cl
Cl Hexacloran
Hình 2.26. Sơ đồ TCHH của Benzen.
Củng cố bài “Ancol”
Củng cố phần TCHH của Ancol: (Hình thức 9: dùng grap)
Hình 2.27. Sơ đồ Grap TCHH hóa học của Ancol.
Củng cố: (Hình thức 5: trình bày lật ngược vấn đề )
Khi đốt cháy ancol no đơn chức ta thấy số mol CO2 nhỏ hơn số mol nước. Vậy
khi gặp một bài toán người ta cho biết khi đốt cháy một ancol thu được số mol CO2
nhỏ hơn số mol nước. Chúng ta có thể kết luận đó là ancol no, đơn chức không ?
92
(Chúng ta không thể kết luận là ancol no đơn chức, chỉ kết luận được đó là ancol no,
vì oxi hóa ancol no, đa chức cũng thu được số mol CO2 nhỏ hơn số mol nước).
Củng cố: (Hình thức 7: bài tập)
Câu 1: Hoàn thành các dãy chuyển hoá sau bằng các phương trình hoá học.
Metan axetilen etilen etanol đietyl ete.
Câu 2: Chia m gam ancol no đơn chức thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: cho tác dụng hết với Na thu được 2,24 lít H2 (đktc).
- Phần 2: đem đốt cháy hoàn toàn thu được 4,48 lít CO2 (đktc).
Công thức phân tử của ancol là? (Cho C= 12, H = 1, O = 16)
Củng cố: (Hình thức 12: trắc nghiệm kiến thức )
Câu 1. CT nào dưới đây là của ancol no, đơn chức, mạch hở ?
A. CnH2n+1O (n>=2) B. CnH2n-2OH (n>=2)
C. CnH2n-2(OH)2 (n>=2) D. CnH2n+1OH (n>=1)*
Câu 2. Ancol etylic (C2H5OH) tác dụng được với tất cả các chất nào trong các dãy
sau?
A. Na, HBr, C2H5OH .* B. Na, HBr, Cu(OH)2.
C. Cu(OH)2, KOH, HBr. D. Na, HBr, NaOH.
Câu 3. C5H11OH có số đồng phân ancol là
A. 5. B. 6. C. 8.* D. 9.
Câu 4. Cho các chất có công thức cấu tạo như sau: HOCH2-CH2OH (X) ; HOCH2-
CH2-CH2OH (Y) ; HOCH2-CHOH-CH2OH (Z) ; CH3-CH2-O-CH2-CH3 (R) ; CH3-
CHOH-CH2OH (T). Những chất tác dụng được với Cu(OH)2 tạo thành dung dịch
màu xanh lam là
A. X, Y, R, T. B. X, Z, T.* C. Z, R, T. D. X, Y, Z, T.
93
Câu 5. Khi đun nóng CH3CH2CH(OH)CH3 (butan-2-ol ) với H2SO4 đặc, 1700 C
thì thu được sản phẩm chính là
A. but-1-en. B. but-2-en.* C. đietyl ete. D. butanal.
Câu 6. Thể tích khí H2 thoát ra (đktc) khi cho 0,46 gam Na phản ứng hết với ancol
(ancol) etylic là bao nhiêu? (Cho H =1, Na = 23, O = 16, C = 12)
A. 0,56 lít. B. 0,672 lít. C. 0,224 lít. * D. 0,112 lít.
Củng cố bài “Andehit – Axeton”
Củng cố TCHH của Anđehit và Xeton: (Hình thức 9: dùng grap)
Hình 2.28. Sơ đồ Grap TCHH của Anđehit và Xeton.
Củng cố: (Hình thức 12: trắc nghiệm kiến thức)
Câu 1: Trong các chất có cấu tạo dưới đây, chất nào không phải là anđehit?
A.HCHO. B. O=CH-CH. C. CH3-CO-CH3.* D. CH3-
CHO.
Câu 2.Chất CH3- CH2- CH2COCH3 có tên là
A. pent-4-on. B. pent-4-ol. C. pent-2-on. * D. pent-2-ol.
Câu 3: Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Anđehit và xeton đều làm mất màu dd nước brôm.
94
B. Anđehit và xeton đều không làm mất màu dd nước brôm.
C. Xeton làm mất màu dd nước brôm, còn anđehit thì không.
D. Anđehit làm mất màu dd nước brôm,còn xeton thì không.*
Câu 4: Chỉ dùng một hóa chất nào dưới đây để phân biệt hai bình mất nhãn chứa
khí C2H2 và HCHO ?
A. DD AgNO3/NH3.* B. DD NaOH. C. DD Br2. D.
Cu(OH)2.
Câu 5: Để điều chế anđehit từ ancol bằng một phản ứng người ta dùng
A. ancol bậc một. * B.ancol bậc hai.
C. ancol bậc ba. D. ancol bậc một và ancol bậc hai.
Củng cố: (Hình thức 3: dùng bảng)
GV yêu cầu HS về nhà nhận xét, so sánh điểm giống nhau và khác nhau giữa
anđehit và xeton qua các nội dung: cấu tạo và tính chất điền vào bảng sau:
Bảng 2.12. So sánh Anđehit và Xeton.
Anđehit Xeton
Định nghĩa
Cấu tạo
Danh pháp
Tính chất
Điều chế
Ứng dụng
2.4.17. Củng cố bài “Axit Cacboxilic”
Củng cố: (Hình thức 12: trắc nghiệm kiến thức)
Câu 1. CTTQ của axít no, đơn chức là
95
A.CxH2x+1COOH, x ≥ 0 .* B. CnH2nO2, n ≥ 1.
C. CnH2nO2n , n ≥ 1. D. A, B đều đúng.
Câu 2. CTTQ của axít cacboxilic là
A. R(COOH)z. B. CnH2n+2-2a –z (COOH)z.
C. CxHy(COOH)z. D. A, B, C đều đúng.*
Câu 3. So sánh tính axít của các chất sau đây:CH2Cl – CH2COOH (1), CH3COOH
(2), HCOOH (3) CH3 – CHCl – COOH (4).
A. (3) > (2) > (1) >(4); B.(4) > (1) > (3) >(2); *
C. (4) > (2) > (1) >(3); D. Kết qủa khác.
Câu 4. So sánh nhiệt độ sôi của các chất: rượu eytlic (1); etylclorua (2); đietylete
(3); axít axetic (4).
A. (1) > (2) > (3) >(4). B. (3) > (2) > (1) >(4).
C. (4) > (1) > (3) >(2). * D. Kết quả khác
Câu 5. C4H6O2 có bao nhiêu đồng phân phẳng biết chúng làm quỳ tím hoá đỏ?
A. 2.* B. 3. C. 4. D. Kết quả khác.
Củng cố phần TCHH của Axit cacboxylic: (Hình thức 9: dùng grap)
96
Bảng 2.29. Sơ đồ Grap TCHH của Axit cacboxylic.
Củng cố: (Hình thức 2: nhắc lại nhưng phát triển thêm)
GV yêu cầu HS cho biết các tính chất hóa học của HCOOH. Sau đó, giáo viên
đặt vấn đề: HCOOH có thể tác dụng với dd Ag2O trong NH3 dư hay không?
Đây là tính chất đặc biệt của axit fomic, có khả năng tham gia phản ứng
tráng bạc như anđehit vì đều có nhóm –CHO, tương tự HCOONa cũng tham gia
phản ứng tráng gương.
0t→
PTPƯ:
HCOOH + 2[Ag(NH3)2] OH (NH4)2CO3 + 2Ag + 2NH3 + H2O
2.5. MỘT SỐ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Giáo án bài “Benzen và đồng đẳng. Một số Hidrocacbon thơm khác”
Lưu trong CD
Giáo án bài “Andehit – Axeton”
( Giáo án tiết 1, phần Anđehit - Lớp 11CB )
BÀI 44
ANDEHIT - XETON
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS biết:
- Khái niệm, phân loại, cấu tạo phân tử andehit và xeton
- Tính chất vật lí và hóa học đặc trưng của andehit và ứng dụng của một số
anđehit.
HS hiểu:
97
- Tính chất hóa học của andehit và xeton.
- Các phương pháp sản xuất mới.
2. Kĩ năng
- Dự đoán tính chất hóa học đặc trưng của andehit và xeton, kiểm tra dự đoán và
kết luận.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, rút ra được nhận xét về cấu tạo và tính chất.
- Viết được các phương trình hóa học minh họa tính chất của andehit, xeton.
- Giải được bài tập: phân biệt được andehit va xeton bằng phương pháp hóa học,
tính khối lượng hoặc nồng độ anđehit tham gia phản ứng.
3. Tình cảm, thái độ
Những tính chất mới lạ của andehit làm tăng sự ham mê học tập bộ môn hóa
học.
3. Trọng tâm
Tính chất hóa học của anđehit: tính khử và tính oxi hóa.
II/ CHUẨN BỊ
1. GV:
- Máy tính, máy chiếu.
- Hóa chất: Dung dịch fomandehit, dung dịch AgNO3 1%, dung dịch NH3
10%, dụng cụ, ống nghiệm, đèn cồn, ống hút nhỏ giọt.
2. HS: Ôn tập kiến thức bài ancol và xem trước bài andehit – xeton.
III/ PHƯƠNG PHÁP
Trực quan, đàm thoại, nghiên cứu.
IV/ CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
1/ Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, nắm tình hình lớp.
98
2/ Kiểm tra bài cũ: Kết hợp với vào bài.
3/ Học bài mới:
A. ANDEHIT
HOẠT ĐỘNG CỦA GV và HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Vào bài.
GV tổ chức trò chơi ô chữ tạo
không khí trước khi học bài mới
đồng thời cũng là kiễm tra kiến thức
bài cũ.
Trò chơi gồm 7 hàng ngang tương
ứng với 7 câu hỏi. Các em HS sẽ giơ
tay tham gia giải ô chữ, GV sẽ chọn
ra một HS trong các em giơ tay. HS
được chọn sẽ giải ô chữ mà mình
chọn 1 trong 7 câu hỏi ( chọn theo số
thứ tự trước mỗi hàng ngang) nếu
giải đáp đúng sẽ ghi 1 điểm cộng. Ô
chữ đỏ hàng dọc sẽ là tên bài mới.
Câu 1. Trong công nghiệp metanol
được sản xuất từ đâu?
Câu 2. Khi đun nóng với H2SO4 đặc
ở 170oC, cứ mỗi một phân tử ancol
tách một phân tử nước sẽ tạo thành 1
phân tử…………..
Câu 3. Phức tạo thành do glixerol tác
dụng với đồng (II) hidroxit có màu
99
gì?
Câu 4. ………… là những hợp chất
hữu cơ mà phân tử có nhóm OH liên
kết trực tiếp vào vòng benzen.
Câu 5. Sản phẩm khi cho phenol tác
54321
dụng với NaOH ?
Câu 6. Sản xuất etanol trong dân
Lê Thị Ngọc Đang
gian, người ta thường lên men chất
gì?
Câu 7. Đây là loại thuốc nổ điều chế
từ phenol và HNO3.
Hoạt động 2: Định nghĩa Anđehit. I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, DANH PHÁP -GV chiếu công thức cấu tạo một số
1. Định nghĩa anđehit lên màn hình:
H-CH=O, CH3-CHO, C6H5CH=O
Yêu cầu HS nhận xét. Đặc điểm
chung về cấu tạo.Từ đó nêu định
nghĩa về anđehit.
-HS thảo luận và nhận xét:
+ Đều có nhóm -CHO
+Anđehit là hợp chất hữu cơ mà
phân tử có nhóm -CH=O liên kết
trực tiếp với nguyên tử C hoặc
nguyên tử H.
- GV lưu ý: Nguyên tử C ở đây có
thể là gốc hidrocacbon và theo số
100
lượng nhóm -CHO khác.
Hoạt động 3: Phân loại Anđehit. 2. Phân loại
GV yêu cầu HS nêu cơ sở phân loại
anđehit.
- Nêu cách phân loại theo cấu tạo
gốc hidrocacbon và theo số lượng
nhóm -CHO. Làm ví dụ minh họa.
HS thảo luận:
- Theo cấu tạo gốc hidrocacbon
+ Hidrocacbon no:
CH3CHO, C2H5CHO...
+ Hidrocacbon không no:
CH2=CH-CHO
+ Hidrocacbon thơm:
C6H5CHO, CH3C6H4CHO...
- Theo số lượng nhóm -CH=O
+ Anđehit đơn chức:
CH3CHO, C6H5CHO...
+ Anđehit đa chức:O=CH-CH=O
GV yêu cầu HS: Tương tự ancol hãy
lập công thức tổng quát của anđehit
no đơn chức mạch hở.
- Công thức tổng quát:
CxH2x + 1CHO (x ≥ 0)
Viết gọn CnH2nO (n ≥ 1)
101
Hoạt động 4: Nghiên cứu danh
pháp của Anđehit.
GV yêu cầu HS liên hệ với cách gọi 3. Danh pháp
tên ancol, từ đó tương tự rút ra cách
gọi tên thay thế anđehit cấu tạo mạch
hở:
- Cách chọn mạch chính.
- Cách đánh số.
- Cách gọi tên.
HS thảo luận và trả lời
3
1
2
4 CH3 - CH - CH2 -CHO
CH3
3 -metylbutanal
GV lấy ví dụ:
I. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI, DANH PHÁP
GV yêu cầu HS về nhà gọi tên các
3 - Danh pháp
b)Tên thông thường: một số anđehit có tên
thông thường
anđehit có công thức phân tử
anđehit + tên axit tương ứng
C5H10O.
CH3–CH2 – CH2 - CH=O Anđehit butiric ( butiranđehit)
H–CH=O Anđehit fomic ( fomanđehit)
GV yêu cầu HS nêu cách gọi tên
thông thường và cho HS luyện cách
CH3–CH=O Anđehit axetic ( axetanđehit)
CH3–CH2 – CH2 - CH2 - CH=O Anđehit valeric ( valeranđehit)
gọi tên các anđehit trong bảng 9.2
SGK.
GV nêu tên gọi của một số anđehit
khác:
CH2=CH-CHO anđehit acrylic
C6H5CHO anđehit benzoic
(benzađehit)
Hoạt động 5: Tìm hiểu đặc điểm II. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO. TÍNH
102
cấu tạo của Anđehit. CHẤT VẬT LÍ
1. Đặc điểm cấu tạo GV chiếu mô hình phân tử HCHO
(hình 9.1 SGK) lên màn hình cho HS
II. ĐẶC ĐiỂM CẤU TẠO. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
quan sát.
1. Đặc điểm cấu tạo
Lk C=O bị phân cực về phía O 1 số T/C khác với anken
120o
O
C
1200
+δ C
–δ O
σ π
Yêu cầu HS nhận xét cấu trúc
Tương tự lk C=C trong PT anken một số T/C giống anken
anđehit (hoặc GV có thể vẽ hình
minh họa)
Từ cấu trúc yêu cầu HS dự đoán tính
chất vật lí và hóa học của anđehit?
2. Tính chất vật lí Hoạt động 6: Nghiên cứu tính chất
vật lí của Anđehit.
II. ĐẶC ĐiỂM CẤU TẠO. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
2. Tính chất vật lí
* Ở đk thường : - Các anđehit đầu dãy đồng đẳng là
chất khí và tan tốt trong nước.
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và
- Các anđehit
tiếp theo là chất
yêu cầu HS tóm tắt tính chất vật lí.
lỏng hoặc chất rắn, độ tan của chúng giảm dần theo chiều tăng của M.
HS nghiên cứu SGK và nhận xét.
* Anđehit fomic là chất khí không màu tan trong nước tạo fomon, dung dịch bão hòa của HCHO (C = 37 - 40% ) gọi là fomalin.
- Yêu cầu HS so sánh nhiệt độ sôi
của các anđehit và ancol tương ứng.
Nhiệt độ sôi: có KLPT tương đương hiđrocacbon < anđehit < ancol
Tiêu bản cóc được lưu giữ trong fomalin
Giải thích.
+Anđehit có nhiệt độ sôi thấp hơn
ancol tương ứng.
CH3-CHO (nhiệt độ sôi là 21oC).
C2H5OH (nhiệt độ sôi là 78,3oC).
+Vì anđehit không có liên kết hidro.
103
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC Hoạt động 7: Tìm hiểu TCHH của
Anđehit – Phản ứng cộng Hiđro. 1. Phản ứng cộng Hiđro
GV: Anđehit đã phân tích là có phản
ứng cộng. Vậy tương tự anken viết
phương trình phản ứng giữa anđehit
với H2.
+ Trong các phản ứng trên anđehit
đóng vai trò gì? Sản phẩm là gì?
HS phân tích và viết phương trình
0Ni,t →
hóa học:
0Ni,t →
R-CH= O + H2 R-CH2OH
Ví dụ: H-CH= O + H2
CH3OH
HS: Anđehit đóng vai trò là chất oxi
hóa, sản phẩm là ancol bậc I.
2. Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn Hoạt động 8: Tìm hiểu phản ứng
oxi hóa không hoàn toàn của
Anđehit.
Cho vào ống nghiệm 1ml AgNO3,
sau đó thêm dần từ gọt dung dịch
amoniac lắc đều đến khi dung dịch
trong suốt thì dừng lại, sau đó thêm
tiếp CH3CHO đun nóng nhẹ và phút.
Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và
giải thích.
GV hướng dẫn HS viết phương trình
tổng quát cho anđehit no đơn chức.
104
GV: Trong phản ứng đó là chất nào
là chất oxi hóa, chất nào là chất khử
chỉ ra sự thay đổi số oxi hóa của các
nguyên tố. HS: - Ion Ag+ là chất oxi hóa: Ag+ → Ago
-R-CHO là chất khử: C+ → C+3
GV: Nêu ứng dụng của phản ứng này
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
mà em biết.
2 . Phản ứng oxi hóa không hoàn toàn
GV: Ngoài phản ứng trên anđehit
Lưu ý :
ot →
+
↓
* AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3 * Riêng HCHO có khả năng phản ứng 2 lần. + 4Ag
+ 2 H O 6NH
0 4Ag
NO
NO
H-CH=O +
(NH ) CO +
3
3
2
+ 4NH 4
2
3
3
4
còn có một số phản ứng với chất oxi
1mol andehit no ,đ/c khi tráng gương chỉ cho ra 2 mol Ag. 1 mol andehit no,đ/c khi tráng gương cho ra 4 mol Ag
thì anđehit đó là anđehit fomic (H-CHO).
0t→
hóa khác như:
R-CHO + 2Cu(OH)2 + NaOH
b) Tác dụng với dd Br2 , dd KMnO4 và O2
2
R
COOH + HBr
R R - COOH
,0
t
CH O + Br2 + H2O KMnO →4 R - CH = O 0 , xt→ t
2RCHO + O
2RCOOH(axit cacboxylic)
2
R-COONa + Cu2O↓ + 3H2O
2RCOOH 2R-CHO + O2 → xt
Anđehit vừa thể hiện tính khử vừa thể hiện tính oxh.
Trong 2 phản ứng trên anđehit đóng
vai trò là chất khử.
GV: Trong các phản ứng hóa học
của anđehit thì anđehit đóng vai trò
gì? Thu được sản phẩm gì?
HS: anđehit vừa là chất oxi hóa vừa
là chất khử.
- Khi bị khử chuyển thành ancol bậc
I
- Khi bị oxi hóa chuyển thành axit
cacbonxilic (muối của axit
cacbonxilic)
105
IV. ĐIỀU CHẾ Hoạt động 9: Điều chế Anđehit
1. Từ ancol
GV: Từ tính chất của ancol nêu phản
ứng điều chế anđehit.
IV. ĐIỀU CHẾ
HS nhận xét: Oxi hóa ancol bậc I.
1. Từ ancol
- Ancol bậc I + CuO → Anđehit
0
−
t →
R CH OH + CuO
R-CHO+ Cu + H O
2
2
2. Từ hidrocacbon
0t
CH CH CHO + Cu +H O
CH CH CH OH + CuO →
3
2
2
3
2
2
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK và
- Oxi hóa metanol
o
Ag,600 C →
2CH -OH + O
2HCH=O + 2H O
3
2
2
nhận xét:
- Trong công nghiệp anđehit được
điều chế từ nguyên liệu nào?
- Viết các phương trình hóa học điều
chế đó.
HS:
IV. ĐIỀU CHẾ
a. Từ metan:
2. Từ hiđrocacbon
0
- Oxi hóa metan có xúc tác anđehit fomic:
C
NO, 700 →
o xt, t C →
CH + O
HCH=O + H O
4
2
2
- Oxi hóa không hoàn toàn etilen là phương pháp
CH4 + O2 HCHO + H2O
hiện đại sản xuất anđehit axetic.
≡
PdCl , CuCl → 2 2
2CH =CH + O
b. Từ axetilen:
2
2
2
2CH -CHO 3
HgSO →4 0 t C
- Từ axetilen:
2
4
≡
HgSO ,H SO → 4
→
CH CH+H O
CH CH=O
[
] CH=CH-OH
2
3
Không bền
CH CH + HOH CH3CHO
V. ỨNG DỤNG Hoạt động 10: Tìm hiểu ứng
dụng của Anđehit.
GV có thể giới thiệu một số vật gần
gũi như xô, chậu vở thiết bị ( sản
xuất từ nhựa phenolfôman đehit) và
xà phòng, nước hoa ( sử dụng
anđehit có nguồn gốc thiên nhiên
106
làm hương liệu) để HS biết được một
V. ỨNG DỤNG
Fomanđehit
Anđehit axetic
CN da giày, Sx axit axetic.
Ngâm mẫu động vật làm tiêu bản
Sx nhựa phenol- fomanđehit, nhựa ure-foman đehit
Nhiều anđehit có nguồn gốc thiên nhiên được dùng làm hương liệu trong công nghiệp thực phẩm, mĩ phẫm như : geranial, vanilin…
số ứng dụng của anđehit.
Hoạt động 11: Củng cố bài.
GV củng cố lại tính chất hóa học của
Andehit bằng sơ đồ grap.
GV cho HS làm 2 bài tập trắc nghiệm.
107
Dặn dò: Về học bài và chuẩn bị bài phần tiếp theo: XETON
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM
- Đánh giá hiệu quả dạy học của kĩ năng vào bài và củng cố bài trong dạy học
môn Hoá THPT.
- Xem xét tính khả thi của một số giáo án tự soạn có các kĩ năng vào bài và
củng cố bài.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm khi vận dụng các kĩ năng này trong dạy
học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
3.2. ĐỐI TƯỢNG THỰC NGHIỆM
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm với 2 lớp tại trường THPT Thạnh Đông
(Tân Hiệp – Kiên Giang) để làm lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
STT Trường, giáo viên Lớp Sĩ số Lớp Sĩ số
108
THPT Thạnh Đông
1 (Tân Hiệp- Kiên Giang) 11CB4 35 11CB2 37
Giáo viên Đỗ Tuấn Khoa
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM
• Bước 1: Chọn lớp thực nghiệm, đối chứng.
• Bước 2: Chọn bài thực nghiệm. Nội dung cụ thể được thực nghiệm vào hai
bài như sau:
Bảng 3.2. Nội dung thực nghiệm.
STT Giáo án bài Hình thức vào bài Hình thức củng cố
1 - Dẫn dắt logic + trực quan.
Trắc nghiệm kiến thức - Bài “ Benzen và đồng đẳng. Một số hiđro cacbon thơm khác”.
2 - Bài “Anđehit – xeton”.
- Trắc nghiệm kiến thức và Grap - Tổ chức hoạt động tập thể (đố trực hoặc vui) quan.
- Liên hệ kiến thức cũ.
• Bước 3: Gặp giáo viên thực nghiệm.
Trao đổi, thảo luận với các giáo viên về nội dung và phương pháp thực nghiệm như
sau:
A. Đối với các lớp thực nghiệm: Giáo viên sử dụng thêm các hình thức vào bài và
củng cố bài mà đề tài nghiên cứu vào giáo án.
109
B. Đối với các lớp đối chứng: Giáo viên vẫn dạy theo giáo án truyền thống, không
sử dụng các biện pháp gây hứng thú của đề tài nghiên cứu, đề ra (có thể sử dụng các
biện pháp có sẵn của giáo viên).
• Bước 4: Tiến hành dạy các giáo án đã thiết kế ở lớp thực nghiệm chú ý phần
mở đầu và củng cố.
• Bước 5: Kiểm tra chấm điểm.
Khi dạy hết nội dung 2 bài, chúng tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút:
- Bài kiểm tra 1: “Benzen và đồng đẳng. Một số hiđrocacbon thơm khác”.
- Bài kiểm tra 2: “ Anđehit – Xeton”.
• Bước 6: Xử lí số liệu.
Kết quả thực nghiệm được xử lí theo phương pháp thống kê toán học, các bước
thực hiện như sau:
1. Lập bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy.
2. Vẽ đồ thị các đường tích lũy.
3. Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
4. Tính các tham số thống kê đặc trưng.
k
+
k
=
x
i
a. Trung bình cộng
i.n x
++ ... 2 ++ ...
. xn 2 + n
. xn k n
1 ∑ n
= 1i
. xn 1 1 n 1
2
k
=
ni: tần số của điểm xi
n: tổng số HS tham gia thực nghiệm.
b. Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S là các số đo độ phân tán của sự phân phối. S
n
n
2
2
−
−
)x
)x
(xn i
i
(xn i
i
càng nhỏ, số liệu càng ít phân tán.
∑
∑
= 1i
= 1i
=
=
S
S
2 x
x
− 1n
− 1n
hay
110
c. Sai số tiêu chuẩn m: Giá trị x dao động trong khoảng x ± m. Sai số m càng
nhỏ thì giá trị điểm trung bình càng đáng tin cậy.
S n
m =
d. Hệ số biến thiên V: Nếu hai bảng số liệu có giá trị trung bình khác nhau hoặc
từ mẫu có qui mô rất khác nhau thì độ phân tán được so sánh bằng hệ số biến thiên
V.
%100.
S x
V =
bằng nhau thì lớp + Nếu hai lớp thực nghiệm và đối chứng có giá trị TNx và ĐCx
nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn tương ứng có chất lượng tốt hơn.
khác nhau thì lớp nào + Nếu hai lớp thực nghiệm và đối chứng có giá trị TNx và ĐCx
có giá trị V nhỏ hơn tương ứng có chất lượng tốt hơn.
−
1)s
(n
1
2 2
x
x
1
2
=
S
=
t
e. Đại lượng kiểm định Student
(n 2 −
2 1)s 1 + n
+ n
− 2
− s
.nn 1 2 + n n
1
2
1
2
2x là trung bình cộng của lớp TN và lớp ĐC
1x ,
với
n1, n2 là số HS của lớp TN và lớp ĐC
Chọn mức tin cậy α (0,01 – 0,05). Tra bảng phân phối Student tìm giá trị tα, k (k:độ
lệch tự do k = n1 – n2 – 2).
là có ý nghĩa ở mức ý nghĩa α. + Nếu t ≥ tα,k thì sự khác biệt giữa TNx và ĐCx
là không có ý nghĩa ở mức ý + Nếu t < tα,k thì sự khác biệt giữa TNx và ĐCx
nghĩa α.
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
111
Sau khi thực nghiệm, chúng tôi dựa trên kết quả kiểm tra 15 phút về nội dung 2
bài (bài “ Benzen và đồng đẳng. Một số hiđro cacbon thơm khác” và bài “ Anđehit
– Xeton”) để so sánh, phân tích hiệu quả của những hình thức vào bài và củng cố
bài trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông. Dựa vào điểm số kiểm tra
15 phút này, chúng tôi dùng phần mềm Excel để phân tích dữ liệu để xét xem sự
khác nhau về điểm trung bình của 2 lớp thực nghiệm và đối chứng.
Kết quả thu được cụ thể như sau:
3.4.1. Bài kiểm tra 1: kiểm tra 15 phút bài “ Benzen và đồng đẳng. Một
số hiđro cacbon thơm khác”.
Bảng 3.3. Các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra 1.
Lớp Đối Sỉ số S2 S V m Trường
tượng x�
11CB4 TN 35 8 1.35 1.16 15 0.2 THPT
Thạnh Đông 11CB2 ĐC 37 7.27 1.42 1.19 16 0.2
Điểm xi Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống
Bảng 3.4. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy lớp
11 CB4 và 11CB2 – bkt 1.
112
ĐC TN ĐC TN ĐC TN
0% 0% 0% 0% 0 0 0
0% 0% 0% 0% 0 1 0
0% 0% 0% 0% 0 2 0
0% 0% 0% 0% 0 3 0
3% 0% 3% 0% 1 4 0
5% 3% 8% 3% 2 5 1
11% 6% 19% 3% 4 6 1
41% 37% 59% 31% 15 7 11
24% 63% 84% 26% 9 8 9
16% 91% 100% 29% 6 9 10
0% 100% 100% 9% 0 10 3
TN
ĐC
100% 80% 60% 40% 20% 0%
g n ố u x ở r t i x m ể i đ t ạ đ S H %
0
1
2
4
5
7
8
9 10
3 6 Điểm kiểm tra
37 100% 100% ∑ 35
Hình 3.1. Đồ thị đường tích lũy lớp 11 CB4 và 11 CB2 – bkt 1.
Yếu (%) Trung bình(%) Khá (%) Giỏi(%)
11CB2 3% 16% 41% 41% (Đối chứng)
113
11CB4
0% 6% 31% 63%
(Thực nghiệm)
63%
41%
41%
31%
16%
80% 60% 40% 20% 0%
Khá (%) Giỏi(%)
Yếu (%) Trung bình(%)
Bảng 3.5. Tổng hợp kết quả học tập lớp 11CB4 và 11CB2 – btk 1.
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả học tập của lớp 11CB4 và 11CB2– btk 1.
Nhận xét
= 8, = 1.35. - Lớp thực nghiệm: nTN = 35,
C
2 STN 2 STN
= 1.42. - Lớp đối chứng: nĐC = 37, x�TN = 7.27, Đ
x� - Kiểm định t: t = 3, 74, lấy α = 0,02.
→ = 2,385.
Đ
C
𝑡(37+35−2;0,02) và là có ý nghĩa ở mức α. → t = 3,74 > 2,385, sự khác biệt giữa
x� x�TN 3.4.2. Bài kiểm tra 2: kiểm tra 15p Bài “Anđehit – Xeton”
Bảng 3.12. Các tham số đặc trưng kết quả bài kiểm tra 2.
Lớp Đối tượng Sỉ số S2 S V m Trường
x� 11CB4 TN 35 8.23 1.06 1.03 13 0.17 THPT Thạnh
Đông 11CB2 ĐC 37 7.35 2.01 1.42 19 0.23
Bảng 3.13. Phân phối tần số, tần suất và tần suất tích lũy
114
lớp 11 CB4 và 11CB2 – bkt 2.
Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0% 0% 0% 0% 0 0 0
0% 0% 0% 0% 0 0 1
0% 0% 0% 0% 0 0 2
0% 0% 0% 0% 0 0 3
0% 5% 0% 5% 0 2 4
0% 5% 0% 11% 0 2 5
6% 14% 6% 24% 2 5 6
14% 22% 20% 46% 5 8 7
43% 35% 63% 81% 15 13 8
26% 16% 89% 97% 9 6 9
11% 4 1 10 3% 100% 100%
100%
80%
60%
40%
TN
20%
ĐC
g n ố u x ở r t i x m ể i đ t ạ đ S H %
0%
0
1
2
7
8
9 10
4
5
3 6 Điểm kiểm tra
∑ 35 37 100% 100%
Hình 3.9. Đồ thị đường tích lũy lớp 11 CB4 và 11CB2 – bkt 2
Giỏi(%) Yếu Trung Khá
115
(%) bình(%) (%)
11 CB2 5% 19% 22% 54% (Đối chứng)
11CB4 0% 6% 14% 80% (Thực nghiệm)
80%
11 CB2 ( ĐC )
54%
11 CB4 ( TN )
22%
19%
14%
100% 80% 60% 40% 20% 0%
Khá (%) Giỏi(%)
Yếu (%) Trung bình(%)
Bảng 3.14. Tổng hợp kết quả học tập lớp 11 CB4 và 11CB2 - bkt 2.
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh kết quả học tập lớp 11 CB4 và 11CB2- bkt 2.
Nhận xét:
= 8.23, = 1.06. - Lớp thực nghiệm: nTN = 35,
2 STN = 2.01.
Đ
C
x�TN = 7.35, - Lớp đối chứng: nĐC = 37,
2 STN
x� - Kiểm định t: t = 2, 99. Lấy α = 0,02.
→ = 2, 385.
Đ
C
𝑡(37+35−2;0,02) và là có ý nghĩa ở mức α. → t5 = 2, 99 > 2,385, sự khác biệt giữa
x� x�TN 3.4.3. Phân tích kết quả định lượng
Qua phân tích kết quả thực nghiệm ở bài kiểm tra 1 và bài kiểm tra 2, tôi rút
ra được một số kết luận sau:
- Tỉ lệ % HS đạt điểm kém ở lớp thực nghiệm luôn thấp hơn so với lớp đối
chứng và ngược lại tỉ lệ % HS đạt điểm khá – giỏi – trung bình của lớp thực
116
nghiệm luôn cao hơn so với lớp đối chứng.
- Đồ thị đường lũy tích của lớp thực nghiệm đều nằm về phía bên phải và
nằm dưới so với lớp đối chứng.
- Giá trị điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm luôn lớn hơn các đối
chứng đồng thời với các độ lệch tiêu chuẩn, hệ số biến thiên và sai số đều nhỏ hơn.
- Kết quả học tập ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Các kết quả kiểm
α, nghĩa là sự khác nhau về
Đ
C
định giả thiết thống kê cho thấy t > và là có ý
nghĩa, phương án thực nghiệm đã tác động hiệu quả làm tăng điểm trung bình lớp t x�TN x�
thực nghiệm so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ hiệu quả của các giáo án có
phần mở đầu và củng cố theo định hướng đổi mới PPDH không phải do ngẫu
nhiên. Từ đó thấy được độ tin cậy về tính hiệu quả và tính khả thi của các giáo án
này.
3.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHẦN MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ
Sau quá trình thực nghiệm, chúng tôi đã rút ra một số bài học giúp nâng cao
hiệu quả việc mở đầu và củng cố bài như sau:
3.5.1. Sử dụng phương tiện trực quan
Việc sử dụng phương tiện trực quan cho phần vào bài có tác dụng phát huy
tính tích cực nhiều nhất và có mức độ khả thi cao. Có một câu nói rất nổi tiếng “tôi
nghe tôi quên, tôi nhìn tôi nhớ”, khi nhìn HS được tập trung chú ý hơn sẽ nhớ bài
lâu hơn. Phương tiện trực quan giúp chuyển những vấn đề trừu tượng thành hình
ảnh cụ thể. Không phải bài học nào cũng sử dụng được phương tiện trực quan và
tùy thuộc vào từng nội dung bài học cụ thể mà giáo viên sử dụng hình thức trực
quan phù hợp để vào bài.
Thí nghiệm hóa học là phương pháp trực quan có vai trò to lớn trong dạy học
hóa học, gây hứng thú rất nhiều cho học sinh trong quá trình tiếp thu bài giảng.
Giáo viên cần khai thác, sử dụng những thí nghiệm một cách hợp lý khi đưa vào
117
phần vào bài và củng cố bài, đặc biệt với những thí nghiệm học sinh tự làm, gắn với
thực tế cuộc sống sẽ đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Những tri thức
của HS được củng cố tốt hơn bằng trí nhớ, đồng thời tư duy được mở rộng và phát
triển hơn. Vì vậy, cần tăng cường sử dụng những thí nghiệm đơn giản, cải tiến, liên
quan đến cuộc sống để giúp học sinh hiểu rõ, tin tưởng vào kiến thức được học.
Để một bài giảng hóa học hay, hấp dẫn ngoài nội dung diễn đạt cô đọng thiết
nghĩ yếu tố trực quan là một bộ phận không thể thiếu để giảm bớt tính trừu tượng
đồng thời lôi cuốn học sinh với môn học hơn.
3.5.2. Sử dụng sơ đồ, biểu bảng, sơ đồ tư duy
Để thực hiện tốt khâu củng cố bài người GV cần giúp HS ghi nhớ bài học có
hiệu quả. Trong quá trình giảng dạy, GV sẽ khó khăn trong việc truyền tải lượng
kiến thức nhều và tương đối trừu tượng của bài dạy nếu chỉ dùng lời để giảng giải.
Vì vậy, việc phối hợp các kĩ năng dạy học là cần thiết. Đặc biệt trong phần củng cố
bài, phần đúc kết kiến thức của cả một tiết học thì sử dụng sơ đồ, biểu bảng sẽ giúp
GV tiết kiệm được thời gian và phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công
tác giảng dạy giúp HS nhanh chóng nắm bắt được phần trọng tâm nhất vì sơ đồ biểu
bảng giúp mã hóa được kiến thức, giúp kiến thức trở nên cô đọng, súc tích, hấp dẫn,
dễ hình dung, ngoài ra sơ đồ biểu bảng còn cho thấy mối liên hệ giữa các kiến thức
từ đó nâng cao hiệu quả bài lên lớp một cách rõ rệt.
Trong việc sử dụng sơ đồ biểu bảng hiện nay, một số nội dung sử dụng grap
và sơ đồ tư duy cũng có hiệu quả đáng kể vì tính mới, lạ, tính trực quan, có thể đưa
vào hình ảnh minh họa, đường nét đậm nhạt để nhấn mạnh những nội dung quan
trọng, cần được chú ý điều này giúp ích cho sự ghi nhớ.
Tuy nhiên để việc củng cố bài đạt hiệu quả cao nhất, việc sử dụng kĩ năng
dùng sơ đồ, biểu bảng được tốt phải kết hợp với kĩ năng dùng lời và phương pháp
dạy học thích hợp.
3.5.3. Sử dụng bài tập thực tiễn
118
Mọi phương pháp ôn tập không những phải dựa trên sự ghi nhớ mà còn phải
chú ý tới óc tưởng tượng nữa, nó đòi hỏi sự luyện tập nhằm giải quyết những bài tập
cần phải vận dụng vào thực tế những tri thức và kĩ năng tiếp thu được. GV cần coi
trọng các bài tập lấy từ thực tiễn tự nhiên, xã hội, sản xuất hoặc ngay cả trong đời
sống hàng ngày nữa. Thông qua tri thức được học ở nhà trường, HS nhận thức đời
sống xã hội, thiên nhiên thực tế. Từ đó, tri thức của HS được sâu thêm, được áp
dụng một cách thực tiễn tài liệu đã học, được củng cố vững chắc hơn.
3.5.4. Sử dụng câu hỏi
Trong phần vào bài, những câu hỏi thách đố khơi gợi trí tò mò giúp HS chú ý
hơn, theo sát nội dung bài học để tìm ra câu trả lời. Đối với phần củng cố bài, khi
GV đặt câu hỏi đòi hỏi HS phải lựa chọn, xem xét kiến thức nào trong bài học giúp
trả lời câu hỏi, đó là một công việc đòi hỏi cả trí nhớ lẫn tưởng tượng. Đối với mỗi
bài, GV cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi dưới nhiều dạng khác nhau từ thấp đến cao
để phù hợp với trình độ HS. Việc chuyển đổi nội dung kiến thức bài học thành một
hệ thống tình huống có vấn đề đã khơi dậy sự tò mò tìm hiểu thế giới tự nhiên và xã
hội, từ đó HS chủ động khám phá kiến thức dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, giúp
cho phần mở đầu và củng cố trở nên hào hứng, sinh động, HS thực sự trở thành chủ
thể của quá trình nhận thức, hiệu quả giảng dạy được nâng cao.
3.5.5. Gây hứng thú và tạo ra sự hấp dẫn khi vào bài và củng cố
Để phần vào bài và củng cố bài đạt hiệu quả cao hơn cần chú ý đến việc tạo
được hứng thú để HS dễ dàng tiếp nhận kiến thức. Có thể gây hứng thú bằng cách
sử dụng các phương tiện dạy học như sử dụng thí nghiệm kích thích tư duy, phần
mềm hóa học, hình vẽ, sơ đồ…Cũng có thể đưa vào phần mở đầu và củng cố các
mẩu chuyện vui, thơ về hóa học. Đây là một hình thức khá mới đối với một số học
sinh. Tuy nhiên, biện pháp này làm cho lớp học thêm sinh động và việc nắm bắt
kiến thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng, dễ tiếp thu, giúp các em học tập thoải
mái, “học mà chơi – chơi mà học”. Ngoài ra có thể gây hứng thú cho HS bằng việc
khai thác những thông tin mới lạ về hóa học, kiến thức đời sống thực tế, những kiến
119
thức lịch sử hóa học, cũng có thể gây hứng thú bằng cách tổ chức các hoạt động dạy
học như tổ chức đố vui hóa học, tổ chức hoạt động nhóm.
Tóm lại, có nhiều biện pháp giúp gây hứng thú cho học sinh trong việc mở đầu
và củng cố bài. Mỗi biện pháp đều có những tác dụng, đặc điểm vận dụng riêng.
Chính vì vậy, người giáo viên cần lựa chọn, kết hợp nhiều biện pháp với nhau để
việc gây hứng thú cho học sinh đạt hiệu quả cao.
3.5.6. Tạo điều kiện cho HS hoạt động
Học sinh chỉ có thể phát triển tốt các năng lực tư duy, khả năng giải quyết vấn
đề, thích ứng cuộc sống …nếu họ có cơ hội hoạt động. Học sinh càng học tập nhiều
thì thời gian học tập trong một tiết học càng lớn, hiệu quả dạy học càng cao. Biện
pháp để tăng cường hoạt động của người học trong mở đầu và củng cố bài, GV có
thể gợi mở, nêu vấn đề cho HS suy nghĩ, đặt câu hỏi phát vấn hoặc GV tổ chức cho
HS làm vài thí nghiệm nhỏ, đơn giản trên lớp, thảo luận nhóm, yêu cầu HS nêu các
vấn đề không hiểu hay chưa rõ, yêu cầu học sinh hoàn thành một nhiệm vụ học tập.
Như vậy thông qua tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thầy mà trò chủ động tìm
kiếm, phát hiện ra kiến thức.
Qua thực nghiệm đã chứng minh hoạt động mở đầu và củng cố theo định
hướng đổi mới PPDH góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. Tuy nhiên, nếu chỉ có
mở đầu và củng cố hay thôi thì chưa đủ, người giáo viên cần phải khéo léo dẫn dắt
học sinh đi từ hoạt động đầu tiên đến hoạt động cuối cùng của bài dạy một cách hấp
dẫn. Có vậy, tiết học mới đạt được hiệu quả cao nhất.
120
121
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài: “Mở đầu và củng cố bài giảng
Hóa học lớp 11 theo hướng đổi mới” tuy gặp nhiều khó khăn về thời gian và tài liệu
tham khảo nhưng đối chiếu với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài, chúng
tôi đã đạt được một số kết quả sau:
1.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài. Qua đó, chúng tôi đã hoàn thiện lí
luận về mở đầu và củng cố bài giảng theo hướng đổi mới PPDH thể hiện ở các nội
dung:
- Một số vấn đề đổi mới PPDH hiện nay: các xu hướng đổi mới PPDH, vai trò
của người GV trong xu hướng đổi mới.
- Các khái niệm có liên quan: bài giảng, các bước lên lớp, mở đầu và củng cố
bài trong cấu trúc bài lên lớp.
- Tổng quan về mở đầu bài giảng: tầm quan trọng, đặc điểm, nhiệm vụ của
việc mở đầu bài giảng, một số kiểu vào bài thường sử dụng, yêu cầu sư phạm khi
vào bài.
- Tổng quan về củng cố bài giảng: tầm quan trọng, nhiệm vụ, cách phân loại,
một số kiểu củng cố bài, những yêu cầu sư phạm khi củng cố bài.
1.2. Nghiên cứu thực trạng về mức độ quan tâm, mức độ sử dụng, mức độ
nắm vững, mức độ khả thi, một số khó khăn khi sử dụng các hình thức mở đầu và
củng bài, tìm hiểu một số hình thức mở đầu và củng cố bài có hiệu quả ở môn hóa
học THPT hiện nay. Qua việc điều tra 36 SV lớp Hóa KG khóa 34 và 12 GV tỉnh
Kiên Giang. Từ kết quả điều tra đã thu được một số kết quả đáng chú ý sau: Khâu
mở đầu và củng cố bài ít được GV quan tâm khi giảng dạy. Hình thức mở đầu được
GV sử dụng nhiều nhất là hình thức dẫn từ bài cũ vào bài mới bằng mối liên hệ
logic, trong khi đó phần củng cố bài GV thường sử dụng nhiều nhất là dùng bài tập.
Phương pháp trực quan có tác dụng phát huy tính tích cực nhiều nhất. Mức độ nắm
122
vững các phương pháp dạy học khi mở đầu và củng cố bài của GV. Những khó
khăn gặp phải khi mở đầu và củng cố bài.
1.3. Nghiên cứu tổng quan về chương trình hóa học lớp 11 THPT. Xây dựng
7 nguyên tắc và qui trình gồm 6 bước để định hướng cho việc thiết kế mở đầu và
củng cố bài theo định hướng đổi mới PPDH.
1.4. Thiết kế hình thức mở và củng cố cho 17 bài học lớp 11 theo hướng đổi
mới PPDH. Từ đó thiết kế 2 giáo án điện tử (4 tiết dạy) trong đó có sử dụng đa dạng
các hình thức mở đầu và củng cố bài theo đổi mới PPDH, sau đó dạy thực nghiệm
để đánh giá hiệu quả. Đề xuất một số chú ý khi mở đầu và củng cố bài theo hướng
đổi mới PPDH.
1.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm trong năm học 2013 với 2 giáo án điện
tử, 72 HS thuộc lớp thực nghiệm và đối chứng ở trường THPT Thạnh Đông, tỉnh
Kiên Giang. Xử lí và phân tích kết quả để xác nhận tính khả thi của đề tài cũng như
hiệu quả của các giáo án thực nghiệm. Rút ra bài học kinh nghiệm về các biện pháp
nâng cao hiệu quả khi mở đầu và củng cố bài theo hướng đổi mới PPDH ở trường
THPT.
Dựa vào kết quả nhận được, chúng tôi nhận thấy những hình thức mở đầu và
củng cố bài có tính khả thi và có hiệu quả cao trong dạy học hóa học ở trường phổ
thông. Những kết quả này đã phần nào khẳng định tính thực tiễn của đề tài.
2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi xin có một số kiến nghị như sau:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng về kĩ năng dạy học cho GV.
- Cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện dạy học hiện đại như các bộ
dụng cụ thí nghiệm tiên tiến, máy chiếu, học cụ… tạo điều kiện cho việc dạy và
việc học đạt hiệu quả cao nhất.
2.2. Với các trường THPT
123
- Thư viện nhà trường cần bổ sung thêm tài liệu về rèn luyện kĩ năng và đổi
mới phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học để giáo viên tham khảo.
- Tổ chức các buổi chuyên đề về mở đầu về củng cố bài theo hướng đổi mới
PPDH để GV học hỏi, rút kinh nghiệm
- Cần trang bị các phương tiện dạy học hiện đại để phục vụ tốt hơn cho việc
giảng dạy.
- Cần trang bị các học cụ, mô hình phân tử, mô hình sản xuất, tranh ảnh minh
họa, CD ROM… để tạo điều kiện thuận lợi, giảm bớt thời gian chuẩn bị các khâu
khi mở đầu và củng cố bài trong dạy học.
- Tạo điều kiện và có các chế độ khuyến khích, biểu dương kịp thời đối với
các giáo viên dạy tốt.
2.3. Với giáo viên THPT
- Không ngừng nâng cao kĩ năng nghiệp vụ, tìm tòi, tự học hỏi, sáng tạo các
đồ dùng dạy học các hình thức mở đầu và củng cố hiệu quả để phục vụ việc dạy
học.
- Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, các GV giàu kinh nghiệm.
- Tham gia đầy đủ các khóa học bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ.
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay, người giáo viên phải luôn
cập nhật cái mới, sử dụng các phần mềm dạy học để xây dựng hệ thống tư liệu dạy
học phong phú cho mình.
Trên đây là những kết quả nghiên cứu của đề tài “Mở đầu và củng cố bài
giảng Hóa học lớp 11 theo hướng đổi mới ”. Mặc dù đã cố gắng hết mình để thực
hiện khóa luận, tuy nhiên vì thời gian có hạn nên thiếu sót là không tránh khỏi. Kính
mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi hy vọng những kết quả nghiên cứu của khóa luận, trong chừng mực nào
đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
hiện nay.
124
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. N.X.Acmetop (1977), Hóa vô cơ phần I, Bản dịch của tập thể cán bộ giảng dạy
bộ môn hóa vô cơ khoa Hóa trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Người hiệu đính
Nguyễn Đình Soa, Lê Chí Kiên, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp.
2. Nguyễn An (1996), Lý luận dạy học, Ban Ấn Bản Đại học Sư phạm Tp.HCM.
3. Ngô Ngọc An(1998), Hóa học nâng cao lớp 11, NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Duy Ái (1977), Định luật tuần hoàn và hệ thống tuần hoàn các nguyên
tố hóa học, NXB Giáo dục.
5. Phạm Ngọc Bằng (2010), 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc
nghiệm môn hóa học, NXB ĐHSP.
6. Phan Thị Ngọc Bích (2003), Tạo hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh ở
trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
7. Trịnh Văn Biều (2003), Giảng dạy hóa học ở trường phổ thông, Khoa Hóa ĐHSP
TP. HCM.
8. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học hóa học, Trường ĐHSP TP.HCM.
9. Trịnh Văn Biều (2005), Các phương pháp dạy học hiệu quả, Trường ĐHSP
TP.HCM.
10. Trịnh Văn Biều (2005), Phương pháp thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
Trường ĐHSP TP.HCM.
11. Trịnh Văn Biều (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán trường trung học
phổ thông môn hoá học, Trường ĐHSP TP.HCM.
12. Trịnh Văn Biều, Trang Thị Lân, Phạm Ngọc Thủy (2008), Tư liệu dạy học về
bảng tuần hoàn và các nguyên tố hóa học, Trường ĐHSP TP.HCM.
13. Nguyễn Hải Châu (chủ biên) (2008), Chuẩn bị kiến thức ôn thi tốt nghiệp trung
học phổ thông và tuyển sinh đại học, cao đẳng, NXB Giáo dục.
125
14. Lê Trung Chính, Đoàn Văn Điều, Võ Văn Nam, Ngô Đình Qua, Lý Minh Tiên
(2004), Đo lường và đánh giá kết quả học tập, Trường ĐHSP TP.HCM.
15. Hoàng Chúng(1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục,
NXB Giáo dục.
16. Nguyễn Tinh Dung, Hoàng Nhâm, Trần Quốc Sơn, Phạm Văn Tư (1999), Tài
liệu nâng cao và mở rộng kiến thức hóa học phổ thông trung học, NXB Giáo
dục.
17. G.G. Điôghênôp (1958), Lịch sử tìm ra các nguyên tố hóa học, Bản dịch của
Hoàng Hạnh và Nguyễn Duy Ái, NXB Thanh Niên.
18. Cao Cự Giác (2005), Tuyển tập bài giảng hóa học vô cơ, NXB ĐHSP.
19. Cao Cự Giác (2006), Thiết kế bài giảng hóa học 11, NXB Hà Nội.
20. Dương Hoàng Giang (2010), Hỗ trợ kiến thức phương pháp chung giải nhanh
bài tập hóa học lớp 11, NXB ĐHQG Hà Nội.
21. Đào Thị Hoàng Hoa (2005), Bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường phổ thông, Khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TP.HCM.
22. Trần Thành Huế (2004), Hóa học đại cương 1 cấu tạo chất, NXB ĐHSP.
23. N.M.IACOPLEP (1975), Phương pháp và kĩ thuật lên lớp ở trường phổ thông
tập I, Người dịch Nguyễn Hữu Chương, Phạm Văn Minh, NXBGD.
24. N.M.IACOPLEP (1978), Phương pháp và kĩ thuật lên lớp ở trường phổ thông
tập II, Người dịch Nguyễn Hữu Chương, Phạm Văn Minh, NXBGD.
25. R.G.IVANOVA (1884), Bài giảng hóa học ở nhà trường phổ thông, Người dịch
Đỗ Tất Hiển, NXBGD.
26. Nguyễn Thị Khoa (2009), Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy và học hóa học ở
trung học phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
126
27. Phạm Thùy Linh (2005), Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ
thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui hóa học, Khóa
luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
28. Phạm Thị Thanh Nga (2000), Tạo động cơ, hứng thú trong dạy học môn hóa ở
trường phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
29. Mai Văn Ngọc (2004), Lý thuyết hóa nguyên tố phần phi kim, Khoa Hóa ĐH Sư
Phạm TP. Hồ Chí Minh.
30. Lê Như Nguyện (2009), Rèn trí thông minh cho học sinh thông qua việc giải bài
tập trong dạy học hóa học ở trường THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học,
Trường ĐHSP Vinh.
31. Hoàng Nhâm (2000), Hóa vô cơ, tập 1,2, 3, NXB Giáo dục.
32. Đặng Thị Oanh – Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương
mục quan trọng trong chương trình sách giáo khoa phổ thông (học phần PPDH
2), ĐHSP Hà Nội.
35. Đặng Thị Oanh (chủ biên) (2006), Thiết kế bài soạn lớp 11 nâng cao, các
phương án dạy học, NXB Giáo dục.
36. Nguyễn Yến Phương (2007), Nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn hóa học THPT
bằng các hoạt động của người học, Luận văn tốt nghiệp, Trường ĐHSP TP.
HCM.
37. A.T. Pilipenko, V.Ia. Pochinoc, I.P. Xereda, Ph.Đ.Sepchenko (2001), Sổ tay hóa
học sơ cấp, Người dịch Lê Chí Kiên, NXB Giáo dục.
38. Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh (1982), Lí luận dạy
học hóa học, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
39. V.I.Lê-Va-Sốp (1997), Hóa học vui, NXB Giáo dục Hà Nội.
40. Phạm Ngọc Thủy (2003), Một số biện pháp giúp học sinh phổ thông yêu thích
bộ môn hóa học, Khóa luận tốt nghiệp, ĐHSP TP. HCM.
127
41. Phạm Ngọc Thủy (2008), Những biện pháp gây hứng thú trong dạy học hóa học
ở trường THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, Trường ĐHSP TP.HCM.
42. Lê Trọng Tín (2001), Phương pháp dạy học môn hóa học ở trường phổ thông
trung học, NXB Giáo Dục.
43. Trần Thị Thanh Trầm (2009), Một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học
sinh trong giảng dạy hóa học ở trường THPT, Khóa luận tốt nghiệp, Trường
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
44. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Xuân Trường (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên
thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 trung học phổ thông, NXB Giáo
dục.
45. Nguyễn Xuân Trường (2003), Bài tập hóa học ở trường phổ thông, NXB
ĐHSP.
46. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ
thông, NXB Giáo dục.
47. Nguyễn Xuân Trường (2006), Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường
phổ thông, NXB ĐHSP.
48. Tạp chí Thế giới hóa học năm 2004.
49. Vụ giáo dục trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông môn hóa học lớp
11 chương trình chuẩn, Hà Nội.
50. http://www.baigiang.bachkim.vn
51. http://www.community.h2vn.com
52. http://www.dayhoahoc.com
53. http://www.giaoduc.edu.vn/news
54. http://www.google.com.
55. http://www.hoahocphothong.vn
128
56. http://www.hoahocvietnam.com
57. http://www.khoahoc.com.vn (Thông tin khoa học)
58. http://wikipedia.org (Bách khoa toàn thư mở)
1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra thực trạng mở đầu và củng cố bài của SV thực tập ........ ..1
Phụ lục 2: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên THPT tỉnh Kiên giang ........................ 5
Phụ lục 3: Đề kiểm tra 15 phút bài “ Benzen và đồng đẳng. Một số
Hiđrocacbon thơm” .................................................................................................... 8
Phụ lục 4: Đề kiểm tra 15 phút bài “Anđehit – Xeton” .......................................... 10
Phụ lục 5: Đáp án 2 bài kiểm tra 15 phút ................................................................. 12
2
Phụ lục 1
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Lớp Hóa KG K-34
PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG MỞ ĐẦU VÀ CỦNG CỐ BÀI CỦA
SINH VIÊN THỰC TẬP
Xin chào các bạn ! Tôi rất mong các bạn dành ít thời gian quí báu cho ý kiến
về kĩ năng mở đầu và củng cố bài trong phiếu điều tra sau bằng cách đánh dấu X
vào vị trí thích hợp. Sự giúp đỡ của các bạn sẽ giúp tôi có nhận định đúng thực
trạng để có những định hướng thiết kế phần mở đầu và củng cố bài hay, hấp dẫn
nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
.....................................................................................................................
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn!
Người điều tra: Lê Thị Ngọc Đang – SV lớp Hóa KG
( ngocdanghoakg@gmail.com)
Họ và tên SVTT……………………........................... Lớp:…………
Trường thực tập........................................................................................................
I. Khi giảng bài các bạn đã chú ý đến việc:
Mức độ thường xuyên
Không
Không khi nào Thường xuyên th.xuyên Rất thường xuyên
a. Mở bài hay, hấp dẫn
b. Xác định và làm rõ trọng tâm bài
c. Sử dụng hệ thống câu hỏi
d. Liên hệ bài giảng với thực tế
e. Củng cố kiến thức
f. Giúp học sinh ghi nhớ bài học
II. Về việc mở đầu bài giảng
3
Mức độ thường xuyên
Không
Không khi nào Thường xuyên Rất thường xuyên thường xuyên
Các bạn đã vào bài bằng các hình thức:
a. Từ bài cũ dẫn vào bài mới bằng mối liên hệ logic
b. Liên hệ từ thực tế
c. Kể một câu chuyện
d. Sử dụng thí nghiệm
e. Dùng sơ đồ, biểu bảng, hình vẽ, mô hình
f. Từ kiểm tra bài cũ dẫn vào bài mới
g. Đặt câu hỏi nêu vấn đề
h. Dùng trò chơi ô chữ
i. Vào bài trực tiếp (chỉ giới thiệu tên bài mới)
j. Tổ chức hoạt động tập thể (cả lớp cùng thực hiện một nhiệm vụ rồi dẫn vào bài mới)
k. Hình thức khác (ghi rõ)
Những khó khăn khi mở đầu bài Nhiều Rất nhiều Vừa phải Không đáng kể giảng:
a. Do có ít tư liệu, tài liệu
b. Ít có thời gian chuẩn bị
c. Sợ mất thời gian của tiết học
d. Chưa biết cách thể hiện cho hấp dẫn
e. Sợ lớp mất trật tự
f. Chưa biết nhiều hình thức mở bài khác nhau
g. Lí do khác (ghi rõ):
Mức độ thường xuyên
III. Về việc củng cố bài
Thường xuyên Không khi nào Rất thường xuyên Không thường xuyên
Các bạn đã củng cố bài bằng cách:
4
a. Nhắc lại những điểm chính của bài
b. Đặt câu hỏi
c. Cho học sinh làm bài tập áp dụng
d. Dùng phương pháp so sánh
e. Hệ thống hóa kiến thức
f. Dùng sơ đồ, hình vẽ, bảng biểu
g. Dùng câu thơ, chữ thần
h. Dùng thí nghiệm
i. Dùng trò chơi ô chữ
j. Trình bày vấn đề dưới góc độ khác
k. Cho kiểm tra viết ngắn rồi củng cố dựa trên câu trả lời của học sinh
l. Cho học sinh phát biểu những suy nghĩ, nhận thức của bản thân
m. Hình thức khác (ghi rõ):
Nhiều Những khó khăn khi củng cố bài: Rất nhiều Vừa phải Không đáng kể
a. Thời gian của giờ học ngắn ngủi
b. Gần cuối giờ học sinh mất tập trung
c. Do khả năng của bản thân còn hạn chế
d. Cách diễn đạt không hấp dẫn
e. Chưa biết nhiều hình thức củng cố bài khác nhau để sử dụng
f. Ít có thời gian chuẩn bị nhiều hình thức củng cố khác nhau
g. Lí do khác (ghi rõ):
Phụ lục 2
Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
Lớp Hóa KG K-34
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kiên giang, ngày 28 tháng 2 năm 2013
5
Kính gửi quý thầy cô!
Để có thêm tư liệu tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các PPDH,
em rất mong quí thầy cô dành ít thời gian quí báu cho em ý kiến về kĩ năng mở đầu
và củng cố bài trong phiếu điều tra dưới đây bằng cách đánh dấu X vào vị trí thích
hợp.
Em rất cảm ơn sự hợp tác giúp đỡ của quý thầy (cô)!
STT Phương pháp dạy học Mức độ khả thi
1. Mức độ nắm vững các PPDH khi mở đầu và củng cố bài trong thực tế của thầy
cô
Mức độ nắm vững STT Phương pháp dạy học
1 2 3 4 5
1 Sử dụng sách giáo khoa
2 Hoạt động nhóm
3 Đàm thoại
4 Sử dụng bài tập
5 Sử dụng thí ngiệm
6 Trực quan
7 Thuyết trình
8 Dạy học nêu vấn đề
9 Dạy học tình huống
10 Người học đặt câu hỏi
11 Sử dụng phiếu học tập
12 Thuyết trình theo chủ đề
13 Nghiên cứu
14 Kể chuyện tích cực
2. Mức độ khả thi khi sử dụng các PPDH vào mở đầu và củng cố bài của thầy cô
6
2 3 4 5 1
Sử dụng sách giáo khoa 1
Hoạt động nhóm 2
Trực quan 3
Sử dụng bài tập 4
Sử dụng thí nghiệm 5
Đàm thoại 6
Dạy học nêu vấn đề 7
Thuyết trình 8
9 Sử dụng phiếu học tập
10 Thuyết trình theo chủ đề
11 Dạy học tình huống
12 Nghiên cứu
13 Người học đặt câu hỏi
14 Kể chuyện tích cực
3. Đánh giá về tác dụng phát huy tính tích cực của các PPDH khi mở đầu và củng
cố bài
7
Tác dụng STT Phương pháp dạy học Tốt Khá Trung bình Kém Không
1 Thuyết trình
2 Trực quan
3 Sử dụng bài tập
4 Sử dụng thí nghiệm
5 Dạy học nêu vấn đề
6 Thuyết trình theo chủ đề
7 Nghiên cứu
8 Đàm thoại
9 Dạy học tình huống
10 Thảo luận nhóm
11 Sử dụng sách giáo khoa
12 Sử dụng phiếu học tập
13 Kể chuyện tích cực
14 Người học đặt câu hỏi
4. Ý kiến của thầy (cô) về việc mở đầu và củng cố bài theo hướng đổi mới PPDH hiện nay
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Một lần nữa, em rất cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của quý thầy (cô)!
Phụ lục 3
Trường THPT Thạnh Đông KIỂM TRA 15’
Họ và tên:…………..................... Môn : HÓA HỌC – Lớp 11CB
Lớp:…………………………… (BÀI: “ BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG.
MỘT SỐ HIĐROCACBON THƠM
KHÁC”)
8
Câu 1: Trong phân tử benzen:
A. 6 nguyên tử H và 6 nguyên tử C đều nằm trên 1 mặt phẳng.
B. 6 nguyên tử H nằm trên cùng 1 mặt phẳng khác với mặt phẳng của 6 nguyên tử
C.
C. Chỉ có 6 nguyên tử C nằm trong cùng 1 mặt phẳng.
D. Chỉ có 6 nguyên tử H mằm trong cùng 1 mặt phẳng.
Câu 2: Dãy đồng đẳng của benzen có công thức chung là
A.CnH2n+6 ; n >= 6. B. CnH2n-6; n >= 3.
C. CnH2n-6; n >= 6. D. CnH2n-6; n >= 6.
Câu 3: Cho các chất: C6H5CH3 (1); p-CH3C6H4C2H5 (2); C2H5C2H3 (3);
o-CH3C6H4CH3 (4). Dãy gồm các chất là đồng đẳng của benzen là
A. (1); (2) và (3). B. (2); (3) và (4).
C. (1); (3) và (4). D. (1); (2) và (4).
Câu 4: Ankylbenzen là hiđrocacbon có chứa
A. vòng benzen. B. gốc ankyl và vòng benzen.
C. gốc ankyl và 1 benzen. D. gốc ankyl và 1 vòng benzen.
Câu 5: Phản ứng nào sau đây không xảy ra?
A. Benzen + Cl2 (as). B. Benzen + H2 (Ni, p, to).
C. Benzen + Br2 (dd). D. Benzen + HNO3 (đ) /H2SO4 (đ).
Câu 6: Tính chất nào không phải của benzen ?
A. Dễ thế. B. Khó cộng.
C. Bền với chất oxi hóa. D. Kém bền với các chất oxi hóa.
Câu 7: Tính chất nào không phải của toluen ?
A. Tác dụng với Br2 (to, Fe). B. Tác dụng với Cl2 (as).
C. Tác dụng với dung dịch KMnO4 , to. D. Tác dụng với dung dịch Br2.
9
Câu 8: Khi trên vòng benzen có sẵn nhóm thế -X, thì nhóm thứ hai sẽ ưu tiên thế
vào vị trí o- và p- . Vậy -X là những nhóm thế nào ?
A. –CnH2n+1, -OH, -NH2 . B. –OCH3, -NH2, -NO2.
C. –CH3, -NH2, -COOH. D. –NO2, -COOH, -SO3H.
Câu 9: Stiren không phản ứng được với những chất nào sau đây ?
A. DD Br2. B. Không khí H2 ,Ni,to.
C. DD KMnO4. D. DD NaOH.
Câu 10: Để phân biệt benzen, toluen, stiren ta chỉ dùng 1 thuốc thử duy nhất là
A. Brom (dd). B. Br2 (Fe).
C. KMnO4 (dd). D. Br2 (dd) hoặc KMnO4(dd).
Câu 11: Đốt cháy hoàn toàn 6 gam chất hữu cơ A, đồng đẳng của benzen thu được
10,08 lít CO2(đktc). Công thức phân tử của A là
A.C9H12.
B. C8H10.
C. C7H8.
D. C10H14
Câu 12: Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol CxHy thu được 15,68 lít CO2 (đktc) và 7,2 g
H2O (lỏng). Công thức của CxHy là
A. C7H8
B. C8H10
D. C9H12
C. C10H14
Phụ lục 3
Trường THPT Thạnh Đông KIỂM TRA 15’
Họ và tên:…………..................... Môn : HÓA HỌC – Lớp 11CB
Lớp:…………………………… (BÀI: “ ANĐEHIT-XETON”)
10
Câu 1: Một anđehit có công thức tổng quát là CnH2n+2-2a-m (CHO)m. Các giá trị n,
a, m lần lượt được xác định là
A. n > 0, a>= 0, m >= 1. B. n >= 0, a >= 0, m>=1.
C. n > 0, a > 0, m > 1. D. n >= 0, a > 0, m >= 1.
Câu 2: Chỉ dùng một hóa chất nào dưới đây để phân biệt hai bình mất nhãn chứa
khí C2H2 và HCHO ?
A. DD AgNO3/NH3. B. DD NaOH. C. DD Br2. D.
Cu(OH)2.
Câu 3: Để điều chế anđehit từ ancol bằng một phản ứng người ta dùng
A. ancol bậc một . B.ancol bậc hai .
C. ancol bậc ba. D. ancol bậc một và ancol
bậc hai.
Câu 4: (CH3)2CHCHO có tên là
A. isobutyranđehit. B. anđehit isobutyric.
C. 2-metyl propanal. D. A, B, C đều đúng.
Câu 5: CTPT của ankanal có 10,345% H theo khối lượng là
A. HCHO. B. CH3CHO. C. C2H5CHO. D. C3H7CHO
Câu 6: Đốt cháy a mol một anđehit A thu được a mol CO2. Anđehit này có thể là
A. CH3CHO. B. HCHO. C. C2H5CHO. D. A, B, C đều
đúng
Câu 7: Đốt cháy hoàn toàn 1,46 gam hỗn hợp 2 anđehit no, đơn chức đồng đẳng kế
tiếp thu được 1,568 lít CO2 (đktc). CTPT của 2 anđehit là
A. CH3CHO và C2H5CHO B. HCHO và CH3CHO.
C. C3H7CHO và C2H5CHO D. Kết quả khác.
Câu 8. Chia m gam anđehit thành 2 phần bằng nhau: Phần 1 đốt cháy hoàn toàn thu
được số mol CO2 bằng số mol nước. Phần 2 cho tác dụng AgNO3/ NH3 dư ta được
Ag với tỉ lệ số mol anđehit : Ag là 1 : 4. Vậy anđehit đó là
1
A. anđehit đơn chức no C. anđehit formic
B. anđehit hai chức no D. kết quả khác
Câu 9. Tỉ khối hơi của 1 anđehit X đối với H2 bằng 28. CTCT của anđehit là
A. CH3CHO B. CH2 = CH – CHO C. HCHO D.
C2H5CHO
Câu 10 . Trong các chất có cấutạo dưới đây chất nào không phải là anđehit?
A.HCHO B. O=CH-CH C. CH3-CO-CH3 D. CH3-
CHO
Phụ lục 5
ĐÁP ÁN
BÀI KIỂM TRA 15’ ( BENZEN VÀ ĐỒNG ĐẲNG. MỘT SỐ HIĐROCACBON
THƠM KHÁC )
1.D 2.D 3.D 4.D
5.C 6.D 7.D 8.A
11.A 12.A 9.D 10.C
BÀI KIỂM TRA 15’ (ANĐEHIT - XETON)
1.B 2.A 3.A 4.D
5.C 6.B 7.A 8.C
9.B 10.C
2