Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty sứ vệ sinh Inax Giảng Võ (Vinax Co., LTD)
lượt xem 62
download
Đề tài Chiến lược marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty sứ vệ sinh Inax Giảng Võ (Vinax Co., LTD) nhằm trình bày lý luận chung về marketing, chiến lược marketing tại doanh nghiệp, tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty sứ vệ sinh Inax Giảng Võ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty sứ vệ sinh Inax Giảng Võ (Vinax Co., LTD)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG *** FOREIGN TRílOE UNIVERSirr KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CHIẾN LƯỢC MARKETING NHẰM Đ A Y MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI C Ô N G TY Sứ VỆ SINH INAX GIẢNG V Õ (VINAX co., LTD.) Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Lý Sinh viên thực hiện : Nguyền Tuấn Anh Lớp ĩ Anh Ì - TC20B - KTNT ỊTKJ VIÊM Ị HÀ NÔI - 2005
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT Lời cảm ơn Xin chân thành cảm ơn cô giáo, TS. Bùi Thị Lý, người đã tận tinh giúp đỡ em về cách thức nghiên cứu và đóng góp nhiêu ý kiên quý giá cho bài khoa luận này. Em cũng gửi lời cẩm ôn sâu sắc đến gùi đinh, bạn bè, những người đã luôn khuyến khích, giúp đỡ em hoàn thành khoa luận này. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng khoa luận vẩn còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sể đóng góp ý kiến của các thầy có và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2005 Sinh viên Nguyễn Tuân Anh. Ì
- Khoa luận Tót nghiệp - Nguyền Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT LỜI M Ở ĐẨU 1. Lý do chọn đề tài Khoa luận: D ư ớ i sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản V i ệ t Nam, đất nước ta đang thực hiện công cuộc đổi m ớ i toàn diện m à trọng tàm là đổi mói k i n h tế. M ụ c tiêu của đ ổ i m ớ i k i n h t ế là chuyển từ nền k i n h t ế k ế hoạch hoa tập trung sang nền k i n h t ế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã h ộ i chủ nghĩa. Qua đó tất cả các hoạt động sản xuất k i n h doanh đều đưằc khuyến khích đầu tư để đóng góp vào sự phát triển kinh tế và ổ n định của quốc gia. Cùng với sự chuyển dịch cùa cơ chế quản lý k i n h tê là bước đổi m ớ i quản lý của các doanh nghiệp, cụ thể là thực hiện n h i ệ m vụ sản xuất và k i n h doanh hàng hoa, dịch vụ theo cầu của thị trường. N ề n k i n h tế thị trường là nền k i n h tế dựa vào thị trường để vận động và phát triển. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải đương đầu với các đối thủ cạnh tranh để hoạt động nhằm mục tiêu thu l ằ i nhuận tối đa bằng nguồn lực có hạn của mình. Thị trường luôn thay đổi với nhu cầu ngày càng cao về chất lưằng hàng hoa cung cấp, về phương thức bán hàng và về các dịch vụ sau bán hàng, do đó trở thành vân đề quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Vì vậy m ỗ i doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển phải tập trung m ọ i nỗ lực để g i ữ vững và m ở rộng thị trường sản phẩm của mình. Cùng với chính sách m ở cửa nền k i n h tế ngày càng có nhiều nhà sản xuất nước ngoài tham gia vào thị trường V i ệ t Nam - một thị trường đầy tiềm năng và khả năng sinh lằi cao. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước diễn ra ngày càng gay gắt Trong vài n ă m trở lại đây, ngành công nghiệp sản xuất V ậ t liệu Xây dựng tại Việt N a m phát triển nhanh chóng. Cùng với sự gia tăng t h u nhập và mức sống, nhu cầu sử dụng các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt 2
- Khoa luân Tói nghiệp - Nguyễn Tuân Anh -Anh Ị - TC20B - KTNT đang gia tăng càng trở nên bức thiết hơn. Yêu cầu lựa chọn sản phẩm phục vụ đời sống đi k è m v ớ i thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao. Khách hàng càng ngày càng quan tâm tới chất lượng và dịch vụ nhằm thoa m ã n nhu cầu tiêu dùng và dành nhiều quan tâm cho những nhãn hiểu n ổ i tiếng, có chất lượng trẽn thị trường. Hầu hết các nhà sản xuất đều phải cố gắng khai thác triểt để ưu t h ế giành thuận l ợ i trong cạnh tranh. H ọ đối mặt với nhu cầu, tận lực thiết kế và xây dựng các chiến lược marketing để thu hút mạnh mẽ khách hàng mua sản phẩm của họ. Trong tình huống này, Công ty sứ V ể sinh I N A X Giảng V õ - V I N A X nhận thấy rằng viểc xây dựng và phất triển hể thống bán hàng với chiến lược marketing có hiểu quả được xem như là điều kiển tiên quyết để đứng vững và vươn tới vị trí số m ộ t trên thị truồng sản phẩm sứ Vể sinh - Vật liểu hoàn thiển tại V i ể t Nam. Thông qua chiến lược marketing năng động giúp Công ty khẳng định vị t í trên thương trường, khẳng định chỗ đứng của sản phẩm trong nhận r thức của người tiêu dùng. Bên cạnh đó xây dựng phát triển một chiến lược bán hàng marketing hỗn hợp nhằm đạt được mục tiêu k i n h doanh và thực hiển các mục tiêu đó theo cách tốt hơn đối với đối thủ của mình. Vì vậy, Công ty cần phải đánh giá đúng các mặt mạnh và mặt yếu cũng như cơ hội và m ố i đe doa trực tiếp hay tiềm ẩn trong thị trường m à Công ty đang hoạt động. Thông qua đó tìm ra phương hướng để đứng vững và phát triển trong tương lai k h i viểc hội nhập nền K i n h tế thương m ạ i T h ế giới đang đến gần. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn ván đề " Chiến lược Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty sứ vể sinh I N A X Giang võ" làm đề tài cho khoa luận tốt nghiểp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: • Phân tích thực trạng chiến lược bán hàng và môi trường kinh doanh của công ty đế xác định các m â u thuẫn đang tồn tại. 3
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT • Trên cơ sở đó, k i ế n nghị cấc giải pháp nhằm phát triển Hệ thống bán hàng với chiến lược marketing có hiệu quả để V I N A X gia tăng thị phần và vươn tới vị trí dẫn đầu trong thị trường Sứ V ệ sinh - V ậ t liệu hoàn thiện tại V i ệ t Nam. 3. Đôi tượng và p h ạ m v i nghiên cứu: • Nghiên cứu hoàn thiện chiến lược bán hàng marketing. • Nghiên cứu hoạt đụng marketing, phân tích thị trường và chiến lược marketing hiện tại của V I N A X . * Phạm vi nghiên cứu của khoa luận là từ năm 1997 đến năm 2005. 4. Phương pháp nghiên c ứ u đề tài k h o a l u ậ n : Đ è tài sử đụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như: So sánh, thống kê, phân tích các trường hợp, tìm ra các điểm mạnh, điếm yếu của Công ty trong chiến lược hiện có cũng như phân tích đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm điều chỉnh và hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty. 5. N h ữ n g đóng góp c ủ a k h o a l u ậ n : • Phân tích mụt cách hệ thông thực trạng chiến lược bán hàng marketing dựa trên nền tảng lý luận marketing hiện đại. • Phàn tích môi trường kinh doanh, đặc biệt về đối thủ cạnh tranh để đưa ra những so sánh tương quan giữa V I N A X và các đối thủ khác nhằm điều chỉnh chiến lược marketing của V I N A X . • Nêu kiến nghị mụt số giải pháp khả thi nhằm đối phó với những nguy cơ t i ề m tàng và vươn tới vị trí dẫn đầu của công ty trên thị trường sản phẩm Sứ vệ sinh Việt Nam. 4
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT 6. Bố cục của khoa luận: Ngoài lời mở đầu, kết luân và các tài liệu tham khảo, Khoa luận tốt nghiệp gồm 3 Chương chính như sau: Chương 1: Khái quát về thị trường thiết bị vệ sinh tại Việt nam và Còng ty Sứ vệ sinh I N A X - Giảng võ ( V I N A X ). Chương 2: Chiến lược Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm c a VINAX tại thị trường Việt nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh c a hệ thống bán hàng VINAX trong thời gian tới. 5
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT CHƯƠNGì KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG sứ VỆ SINH TẠI VIỆT NAM VÀ C Ô N G TY Sứ VỆ SINH INAX - GIẢNG V Õ (VINAX). ì. KHÁI QUÁT VẾ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM THIẾT BỊ VỆ SINH 1. Khái quát chung về sản xuất sứ vệ sinh ở Việt nam và trên thế giới : 1.1 Tình hình thê giới. Đ á p ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sông, trong vòng 20 n ă m qua, lĩnh vực sản xuất thiết bị vệ sinh trên t h ế giới đã phát triển mạnh không chỉ về công nghệ, thiết bị sản xuất m à còn về chất lượng và số lượng sản phẩm. N ă m 1998, sản lượng sứ vệ sinh trên toàn thế giới đạt trên 200 triệu sản phẩm, trong đó Châu Phi: 4 % , N a m Mỹ: 1 1 % , Bổc mỹ: 1 5 % , Đông Âu: 6%, Tây Âu: 2 6 % , Trung Quốc: 2 7 % , Châu Á: 10%. Trong đó Châu Á và Trung quốc đã vượt qua Tây  u và Châu M ỹ vươn lên vị trí dẫn đầu về sản xuất sứ vệ sinh. Bảng Ì: Tinh hình sản xuất sứ vệ sinh trên thè giới. Đ ơ n vị tính: Bộ/ năm. No Khu vực Đơn vị % Ghi chú 1 Tây  u 53 triệu 26 Gồm cả Thổ Nhĩ Kỳ 2 Đông  u 13 triệu 6.3 Chưa kể Nga 3 Bấc M ỹ 31 triệu 15.2 Chưa kể Mỹ, M ê hi cô 4 Nam Mỹ 23 triệu 11.3 Chưa kể Brazil 5 Châu Phi 8 triệu 4.2 Chưa kể A i Cập 6 Châu Á. 75 triệu 37 Chưa kể Ấn Đ ộ , Nhật, 6
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT Đài Loan Trong đó Trung 55 triệu Quốc Total 203 triệu 100 % Nguồn: Tạp chí Xây dựng- SỐ312001 Cuối thập kỷ 90, đã có l o tập đoàn đứng đầu t h ế g i ớ i về sản xuất sứ vệ sinh, chiếm trên 5 0 % sản lượng (80triệu /150 triệu sản phẩm). Các tập đoàn lớn này đều có các nhà m á y sản xuất sứ vệ sinh ở khắp các châu lục. N ă m 1999 m ộ t số trong l o tập đoàn này đã tiến hành hợp nhất như sau: - American Standard: T h u nhận Armitage (Anh) và Dolomite (Italia). - Sanitec: Thu nhận Sphinx Gustaberg. - Roca: Tiếp nhận Laufen Duravid Kết quả chỉ còn 7 tập đoàn sản xuất hơn 5 0 % sản lượng sứ vệ sinh c a thế giới: Bảng 2: Tỷ lệ sản lượng sản xuất thiết bị vệ sinh c a 7 Tập đoàn lớn trên thế giới. Vileroy & B r o c h American standarrd R o c a Lauíent Duravit Sanitec Shinx Kohler TOTO INAX Nguồn: Nguồn: Tạp chí Xây diùig- SỐ312001 7
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT 1.2 Tình hình khu vục châu Ả: Ngày nay Châu Á là khu vực phát triển nhanh. Năm 1991, nếu Trung quốc mới sản xuất 15 triệu sản phẩm thì tới năm 1997 đã sản xuất 54 triệu sản phẩm và năm 1999 đạt 55 triệu sản phẩm (chiếm 1/4 tổng sản lượng thế giới) Hiện trung quốc có 385 cơ sở sản xuất sứ vệ sinh nhưng chỉ có 33 cơ sở loại lớn và trung bình (có công suất thiết kếtừ 300 nghìn sản phẩm - 23 triệu sản phẩm / năm). N ă m 2000, Chính phủ Trung quốc đã có chủ trương không phát triển thêm cơ sở sản xuất mà đẩy mạnh cải tạo các dãy chuyền công nghệ của các cơ sở đã có nhầm nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế . N ă m 2000 sản lượng sứ vệ sinh của Trung quốc đạt 55 triệu sản phẩm, dự kiến đạt 65 triệu sản phẩm trong năm 2005. Nhật bản là Ì trong những nước sản xuất sứ vệ sinh hàng đầu trên thếgiới, có 2 Tập đoàn lớn là INAX và TOTO, sản lượng chiế 7 % sản lượng thế m giới và 8 5 % sản lượng của Nhạt bản. Hiện nay các Tập đoàn sản xuất sứ vệ sinh của Nhật bản đã tiến hành đẩu tư ra nước ngoài nhầm tận dụng nguồn nhân công rẻ và tránh ô nhiễm môi trường, nhanh chóng xuất khẩu cho các nước khác trong khu vực và thị trường Nhật bản, tránh được hàng rào thuế quan,... Ngoài Trung quốc và Nhật bản sản lượng sứ vệ sinh của các nước khác trong khu vực cũng đáng được quan tâm: Bảng 3: Sản lượng sản xuất thiết bị vệ sinh tên thế giới và dự báo Đơn vị tính: Bộ sản phẩm No Quốc gia Sản lượng 2000 Sản lượng 2005 1 Thái lan 9.1 triệu 12 triệu 2 ấn độ 8,5 triệu 11.3triêu 8
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT 3 H à n quốc 8 triệu 10.3 triệu 4 Đài loan 5 triệu 6.6 triệu 5 Indonexia 3,5 triệu 4.3 triệu 6 Malaysia 3 triệu 3.8 triệu 7 Philipine 1.6 triệu 1.9 triệu Nguồn: Tạp chí Xây dựng. 3. 2003 Ngoài tiêu dùng cho thị trường n ộ i địa, các nước cũng tập trung m ũ i nhọn Xuất khẩu sang các nước Châu  u và Châu Mỹ. Đông  u và Tây  u là một thị trường tiềm năng và rộng lớn để xuất khẩu tiêu thụ sản phẩm sứ vệ sinh. 2. Tình hình sản xuất sứ vệ sinh tại thị trường Việt nam. 2.1 Giai đoạn trước 1994: Trong giai đoạn này Thị trường sản phẩm sứ vệ sinh chưa phát triển, nhu càu cồa thị trường hầu như không có. Các sản phẩm được cung cấp có nguồn gốc chồ yếu là hàng nhập khẩu phục vụ cho các công trình cao cấp như nhà khách cồa các cơ quan Trung ương, nhà nước.... N h u cầu xây dựng trong thời kỳ này còn chậm và không có nhiều biến động. Nghành sản xuất sứ vệ sinh chưa phát triển, Trong nước chỉ có hai cơ sở chính là Công ty sứ Thanh trì thuộc tổng công t y Thúy tinh và G ố m xây dựng V I G L A C E R A (Hà N ộ i ) và công t y sứ Thiên thanh ( T P H ồ chí M i n h ) , đây là 2 cơ sở sản xuất có quy m ô sản xuất nhỏ, công nghệ và thiết bị lạc hậu nên sản lượng và chất lượng thấp. Hàng hoa có chất lượng cao hoặc có tính năng cao cấp phụ thuộc vào hàng Nhập khẩu. N g ư ờ i tiêu dùng còn chưa có thông t i n về sản phẩm và nhu cầu sử dụng những sản phẩm trên cho nhu cầu sinh hoạt cồa mình. 9
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT 2.2. Giai đoạn sau 1994. Sau n ă m 1994, tình hình xây dựng tại thị trường V i ệ t nam có nhiều biến động mạnh theo chiều hướng tích cực. Hàng loạt các d ự án đàu tư xây dựng và phát triển được cấp phép và đưa vào thực hiện. Các nhà sản suất trong nước và nước ngoài bắt đầu quan tâm vào thị trường sản xuất sứ vệ sinh còn bỏ ngỏ. Trong k h i các nhà sản xuất n ộ i địa chưa định hướng được cơ cấu sản xuất và đang lúng túng bởi sản phỳm sản xuất ra có chất lượng thấp, bởi công nghệ lạc hậu, không theo kịp được thị hiếu của người tiêu dùng thì các nhà sản xuất nước ngoài đã nhanh chân tiếp cận, đầu tư vào xây dựng nhà m á y nhầm nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường đầy t i ề m nâng đang bị bỏ ngỏ và thao túng bởi hàng nhập khỳu. Trong thời kỳ này, nhu cầu của sản phỳm sứ vệ sinh tăng nhanh, sản lượng nhập khỳu không đủ cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng trong nước. T â m lý tiêu dùng sính hàng ngoại của người tiêu dùng tạo nhu cầu và thúc đỳy cho các nhà sản xuất ngoại quốc nhanh chóng bước chân vào và nhanh chóng được cấp giấy phép Đ ầ u tư sản xuất tại Việt Nam. Bảng 4: Nhà sản xuất thiết bị vệ sinh nước ngoài được cấp phép xây dựng nhà máy và sản xuất tại Việt nam. SôGP Ngày cty Nước Đ T Địa diêm V ố n Đ ầ u tư cấp 1623 10/07/96 L D Lauíent Thiên thanh Thuỵ sỹ Vũng tàu us$ 36 triệu 1562 09/05/96 L D INAX- giang vo Nhặt bản Hanoi USS18.9 triệu 1690 01/10/96 L D Karat Song be Thai lan Binh duong uss 16 triệu 1042 10/11/94 L D Amstand Phu mỹ Singapore Binh duong USS15.6 triệu 2003 T O T O - 100% Nhật bản Hanoi us$ 37 triệu 2001 Ceasar- 100% Đài loan Bình dương us$ 16 triệu Nguồn: Thời báo Kinh tê'6.4.2000 10
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT Vào thời điểm này, nhu cầu tiêu thụ sứ vệ sinh khoảng 2 triệu sản phẩm / năm. Nhưng năng lực sản xuất trong nước chỉ đạt khoảng 800 nghìn sản phẩm / năm. - Theo thống kê của phòng quản lý Vật liệu Xây dựng Bộ Xây dựng - 1997. Theo như dự đoán nhu cầu tiêu thụ của sứ vệ sinh sẽ đạt mức 2.3 - 2,5 triệu sản phẩm / năm vào năm 2000 và tới năm 2010 đạt mức 4.5 - 6 triệu sản phẩm / năm. Cho đến nay thị trường sản xuất sứ vệ sinh tai Việt nam có hơn 10 nhà sản xuất, trong đó có 7 nhà sản xuất chính. Bảng 5: Các nhà sản xuất thiết bị vệ sinh tại Việt nam Đơn vị tính : Bộ sản phẩm / năm TT Nhà sẩn xuất Công suât Địa điểm Ghi chú 1 Sứ Thanh t ì r 650.000 Hanoi Nội địa 2 Thiên thanh 400.000 TPHCM Nội địa 3 VINAX 1.000.000 Hanoi Liên doanh 4 Amstand Mữ phú 300.000 TPHCM Liên doanh 5 Ceasar 150.000 TPHCM Liên doanh 6 TOTO 300.000 Hanoi 100%vốn nước ngoài 7. Coserco 200.000 Đà nang Nội địa Nguồn: Nguồn: Tạp chí Xây dựng- SỐ3I 2001 3. Môi trư ng Kinh tê Xã hội: Sự ra đời và phát triển của nghành sản xuất sản phẩm thiết bị vệ sinh là một nhu cẩu tất yếu khi thị trường xây dựng bùng nổ trong những năm cuối của thập kỷ 90. Khi m ô hình phát triển Đô thị, Khu đô thị mới - bài học của những nước đang phát triển như Trung quốc - xuất hiện lần đẩu tiên tại Hà li
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT nội vào n ă m 1995 đã tạo nên làn sóng mạnh mẽ lan toa khắp. Trong n ă m n ă m từ 2000 - 2005, chỉ riêng H à n ộ i đã nghiên cứu L ậ p quy hoạch 180 D ự án xây dựng K h u đô thị m ớ i v ớ i qui đất trên 2500 ha, có khả năng giải quyết 25-30 triệu m2 sàn nhà. Đ ế n nay H à n ộ i đã có gần 80 k h u đô thị m ớ i đang triển khai đấu tư xây dựng. (Nguồn: Hà nội mới - 18.10.2005) M ộ t số nghiên cứu gần đây d ự báo, tợ lệ đô thị hoa ở V i ệ t nam bình quân khoảng 3 0 % vào n ă m 2010 và khoảng 5 0 % vào năm 2020. V ớ i H à n ộ i , hiện nay tợ lệ đo thị hoa xấp xỉ 5 7 % , d ự báo 7 0 % cho đèn 2010 và khoảng 8 5 % cho đến năm 2020. Nhiều d ự án đầu tư K h u đô thị m ớ i vừa qua trên cả nước đã chú trọng phát triển nhà ở chung cư cao tầng và tợ lệ thích hợp nhà đa năng, các loại hình nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà cho thuê để thị trường nhà ở, thị trường xây dựng có tính đa dạng và sôi động (Nguồn: TS Đào ngoe Nghiêm - 26.10.05 Quản lý Đô thị). Đây là một thị trường tiềm năng và hứa hẹn cho các nhà sản xuất sản phẩm thiết bị vệ sinh trong tương lai. 4. Sẩn phẩm Thiết bị vệ sinh: Trong những năm đầu của thập kợ 90, sản phẩm chủ yếu của mặt hàng thiết bị vệ sinh là xí bệt và chậu rửa được nhập khẩu có nguồn gốc xuất sứ từ Thái lan và Trung quốc là chủ yếu. M ẫ u m ã đẹp và các tính năng tiện ích của sản phẩm chinh phục được thị hiếu và thoa m ã n được tâm lý sính hàng ngoại của khách hàng tiêu dùng trong thời điểm này. Các thương hiệu n ổ i tiếng một thời như Cotto, Karat, Champion được nhập lậu từ Thai lan qua cửa khẩu Đông hà - Quảng trị xuất hiện chủ yếu trên các cửa hàng buôn bán sản phẩm thiết bị vệ sinh trên khắp tất cả thị trường. Các thương hiệu có xuất x ứ từ Nhật bản như I N A X , T O T O chỉ xuất hiện lẻ tẻ từ các nguồn hàng nhập khẩu dư thừa được bán ra từ các công trình xây dựng. Trong k h i đó các sản phẩm sản xuất trong nước mẫu m ã l ỗ i thời lạc hậu không theo kịp được thị hiếu tiêu dùng của khách hàng đã dán bị hàng hoa nhập khẩu đánh bại và cam chịu mất thị phần ngay trên thị trường của mình. Xuất 12
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT hiện và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ngay từ những n ă m đầu tiên, các công ty sản xuất sản phẩm thiết bị vệ sinh có v ố n đầu tư từ nước ngoài vói l ợ i t h ế công nghệ và tính hiện đại đã đưa ra những sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, các tính năng của sản phẩm được khai thác t ố i đa nhằm chinh phục khách hàng và nâng cao uy tín thương hiệu của mình. Nhanh chóng loại bể các đối thủ chậm chạp trong ứng dụng công nghệ và cải tiến sản phẩm và để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, các hãng sản xuất thiết bị vệ sinh lớn như T O T O , I N A X nhanh chóng giành thị phần, thay thế và loại bể hàng hoa nhập khẩu và tiến t ớ i xuất khẩu, mang lại hiệu quả cho sản xuất k i n h doanh của doanh nghiệp và có cả hiệu quả K i n h tế xã hội. 5. Khuynh hướng tiêu dùng sản phẩm thiết bị vệ sinh trong thị trường . Trong thời đại của công nghệ, nhu cầu và thị hiếu của ngưòi tiêu dùng càng ngày càng nâng cao. N h u cầu sử dụng những sản phẩm có tính năng hiện đại và phù hợp với thực tiễn sử dụng càng đựoc quan tâm. Sự lựa chọn của khách hàng không chỉ dừng lại ở giá cả của sản phẩm m à còn đòi hểi ở công năng và tính hữu ích, thuận tiện của sản phẩm. Không chỉ là giá cả, m à kiểu dáng của sản phẩm thoa m ã n thị hiếu khách hàng có tính quyết định tới hành v i mua hàng cùa khách hàng. Các tính năng đạc biệt, sử dụng công nghệ cao trong sản phẩm nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt cũng đang giành được sự quan tâm của ngưòi tiêu dùng. Hãng I N A X trong năm 2002 đã là nhà sản xuất đầu tiên đưa ra sản phẩm thiết bị vệ sinh sử dụng 2 nút xả, v ớ i tính năng tiết k i ệ m nước hoặc các sản phẩm sử dụng công nghệ tráng men chống khuẩn và chống bám dính nhằm hạn c h ế thời gian phải cọ rửa làm vệ sinh.. .đã chinh phục người tiêu dùng, bể x a các đối thủ lớn như American standard, Ceasar và chiếm lĩnh toàn bộ thị trường M i ề n Bắc V i ệ t nam. Thành quả trên có được b ở i doanh nghiệp đã nhanh chóng áp dụng các công năng tiên tiến đưa vào sản phẩm để đ e m l ạ i l ợ i ích cho khách hàng trong k h i điều kiện nước sinh hoạt tại H à n ộ i khan h i ế m và tiết k i ệ m cho khách hàng chi phí sinh hoạt. 13
- Khoa luân Tốt nghiệp - Nguyên Tuấn Anh -Anh Ị - TC20B - KTNT n GIỚI THIỆU VỀ C Ô N G TY sứ VỆ SINH INAX - GIẢNG V Õ . /. Giới thiệu về công ty. Cty sứ vệ sinh INAX- Giảng võ - Viết tắt là VINAX- là công ty liên doanh 3 bên: Được Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp giấy phép số 1562/GP ngày 09. tháng 5 năm 1996 với số Vốn Đầu tư ban đầu là 18 triệu USD. Đây là Ì công ty thành viên của Tập đoàn ENAX nhật bản. Trong đó phần đóng góp: Tập đoàn INAX Nhật bản (55%), Đây là Tập đoàn lớn nổi tiếng của Nhật bản chuyên sản xuất các sản phẩm Thiết bị vệ sinh và Gạch kiến trúc với 80 năm kinh nghiệm. Công ty ITOCHU Nhật bản ( 1 5 % ) là một trong nhờng Công ty Thương mại hàng đẩu của Nhật có lĩnh vực hoạt động rộng khắp trên thế giới. Công ty Điện tử Giảng võ Việt nam (30%). Cty sứ vệ sinh INAX- Giảng võ sau thời gian xây dựng Nhà máy tại Dương xá Gia lâm Hà nội đã bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng Ì năm 1998 với công suất thiết kế dự kiến 300.000 sản phẩm / năm. Các sản phẩm chính của Công ty là Thiết bị vệ sinh phòng tắm và Phụ kiện, Công suất thiết kế là 300.000 sản phẩm / năm, trong đó theo quy định, công ty sẽ xuất khẩu 5 0 % sản lượng sản xuất về Nhật bản và các nước khác trong khu vực cũng như các thị trường khác như Châu âu , Nga, Ukraina,. Sản phẩm của công ty khi xuất hiện trên thị trường đã nhanh chóng được người tiêu dùng chấp nhận và ưa chuộng. Trong nhờng năm đầu tiên từ khởi điểm với một nhà máy ban đầu với 300 công nhân, nhưng công xuất sản xuất đã đạt 180%, ngay từ năm sản xuất thư 2, doanh thu tăng trưởng mạnh với tốc độ 130%. Các nhân viên của công ty được tu nghiệp và đào tạo từ Nhật bản, có trình độ và tay nghề cao. 14
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT Đ ể mở rộng sản xuất phục vụ kịp thời cho nhu cầu của khách hàng, cho đến tháng 12 năm 2003, Cty sứ vệ sinh INAX- Giảng võ đã khánh thành nhà máy số 2 và hiện tại, Cty sứ vệ sinh INAX- Giảng võ đã xây dựng được nhà máy số 3 nâng số vốn đầu tư lên 47 triệu USD vừi sản lượng cung cấp cho thị trường lên trên Ì triệu sản phẩm / năm. Lượng hàng hoa này sẽ được cung cấp cho thị trường của nội địa và phục vụ cho xuất khẩu sang các thị trường mói như Canada, Miama và Cu ba. Tạo việc làm cho gần 1000 nhân viên trên toàn quốc. Đây là Ì thành công lừn của cty sứ vệ sinh INAX- Giảng võ trên bưừc đường 8 năm xây dựng và phát triển. Để đạt được những thành công này Cty sứ vệ sinh INAX- Giảng võ không ngừng phấn đấu vừi phương châm: - Nghĩ về con người - Nghĩ về chất lượng - Nghĩ về Dịch vụ - Vững vàng trong thử thách. 2. Sẩn phẩm của Công ty Sứ vệ sinh INAX - Giảng Võ. Các sản phẩm của Qy sứ vệ sinh INAX- Giảng võ là các sản phẩm thiết bị vệ sinh cao cấp và tiện lợi, sử dụng trong phòng tắm nhằm thoa mãn mọi nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Đó là các loại xí bệt bàn cầu và chậu rửa bằng sứ, các phụ kiện Vòi chậu, Sen tắm.... Các sản phẩm này được sản xuất theo công nghệ và tiêu chuản của Nhật bản có chất lượng cao kiểu dáng phù hợp vừi thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Cty sứ vệ sinh INAX - Giảng võ hiện tại vẫn chỉ sản xuất các chi tiết phần Sứ. Các sản phẩm khác và các phụ kiện đi kèm được cung cấp từ các thành viên nưừc ngoài trong hệ thống liên kết của Tập đoàn. 15
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT C H Ư Ơ N G li. CHIẾN LƯỢC MARKETING ĐAY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA VINAX TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM ì. TÌNH HÌNH CẠNH TRANH VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA VINAX TRÊN THỊ TRƯỜNG THIẾT BỊ sứ VỆ SINH VIỆT NAM. ì. Tình hình cạnh tranh trên thị trường sản phẩm thiết bị vệ sinh . Ngay từ những ngày đầu xuất hiện trên thị trưòng, các nhà sản xuất thiết bị vệ sinh ráo riết xúc tiến xây dựng hệ thống bán hàng và mạng lưới phân phối cùa mình nhằm nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, giành thị phần. Thương trường như chiến trường, các nhà sản x u ấ t , các doanh nghiệp buộc phải cạnh tranh bằng việc thực hiện tốt các k ế hoạch, chiến lược nhằm đạt mục tiêu k i n h doanh cổa mình. Lập k ế hoạch, xây dựng k ế hoạch k i n h doanh bằng m ọ i phương tiện , phân bổ nguồn lực, khai thác t ố i đa các ưu thế tiềm ẩn cổa minh. N ế u doanh nghiệp không có ưu thế trong sản xuất, có sức mạnh cạnh tranh trong kinh doanh, h ọ sẽ nhanh chóng bị loại bỏ k h ỏ i thị trường nếu không nhanh chóng hoàn thiện, cải tổ lại hoạt động cổa doanh nghiệp. Bởi ớ bất cứ thị truồng nào, cạnh tranh luôn mang tính sống còn m à đặc trưng là sự tồn tại với l ợ i ích cổa bên chiến thắng và sự ra đi, hoặc giả là sự tổn tại mang tính tạm thời cùa bên thua cuộc. Thị trường thiết bị vệ sinh ngày càng phất triển và sôi động bởi sự bùng n ổ cổa thị trường xây dựng. Trong những n ă m 1995 - 2000, các hiện tượng bùng phát cổa thị trường Bất động sản đã tạo điều kiện cho sự gia tăng doanh số cổa các nhà sản xuất thiết bị vệ sinh, tạo cơ h ộ i cho các nhà sản xuất chứng m i n h được k h ả năng và sức mạnh cạnh tranh cổa mình. Thông 16
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT qua đó, khách hàng, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn và thoa m ã n cho nhu cầu tiêu dùng của mình. Tuy nhiên, trong những n ă m gần đây, 2000 - 2005, thị trường xây dựng có nhiều biến động mang tính tiêu cực bởi nhiều nguyên nhân khách quan t ừ bên ngoài và bên trong, gây ảnh hưởng xấu t ớ i tốc độ tăng trưởng của nghành xây dựng và các nghành có liên quan. M ộ t nguyên nhân trực tiếp gây ảnh hưỏng tới tình hình vật liểu xây dựng ứ đọng quá nhiều là tốc độ xây dựng trên thị trường bị chững l ạ i do thị trường Địa ốc đóng băng suốt trong thòi gian vài năm qua và sự đầu tư tràn lan trong n ộ i bộ nghành. Theo số liểu báo cáo của H ộ i V ậ t liểu xây dựng V i ể t nam cho b i ế t , mạc dù nghành vật liểu xây dựng V i ể t nam đang phát triển rất mạnh, nhưng do phát triển t ự phát, thiếu quy hoạch, nên nhiều địa phương đã đầu tư quá trớn vào lĩnh vực này dẫn đến dư thừa công xuất, ứ đọng, gây thiểt hại không chỉ cho các doanh nghiểp. M ặ t hàng sứ vể sinh cũng trong tình trạng này. N h u cầu tiêu thụ của thị trường chỉ khoảng 3 triểu bộ, nhưng nâng lực sản xuất của cả nước đã vượt 4.5 triểu bộ. Thực trạng dư thừa này khiến cho nhiề u doanh nghiểp bế tắc trong viểc tiêu thụ sản phẩm . N h i ề doanh u nghiểp đã phải tạm ngưng sản xuất để tránh tồn kho nhiề hơn hoặc m ộ t số u khác chọn giải pháp khuyên m ạ i giảm giá ở mức t ố i đa nhằm giải phóng lượng hàng tồn kho đã quá làu. {Nguồn: Thị trường VLXD cung đang vượt cầu-SGGP/12.10.05) Trong bối cảnh và tình hình k i n h doanh ngày càng khó khăn, các doanh nghiểp sản xuất sản phẩm thiết bị vể sinh đang phải nỗ lực cạnh tranh bằng mọi biển pháp nhằm tồn tại trên thị trường. ĩ. Đối thủ cạnh tranh. H i ể n nay trên thị trường thiết bị vể sinh có hợrr-KHThàsảri xuât lớn, các đối T H ư vĩ É N thủ cạnh tranh chính và lớn mạnh nhất của I N A X hiển tại chủ y ế u là các nao AI thtiđM ' Công ty sản xuất có vốn đầu tư nước ngơằírTOTOỊ và A M E R I C A N 17 LLU^iiìì
- Khoa luân Tót nghiệp - Nguyễn Tuấn Anh - Anh Ị - TC20B - KTNT S T A N D A R D . Đ â y là 2 đ ố i t h ủ truyền thống của I N A X t ừ ngay thủa ban ban đầu k h i tham gia vào thị trường V i ệ t nam. Sau đây là đôi nét tổng quát về các đối thủ cạnh tranh của V I N A X 2.1. AMERICAN STANDARD. Amstand Phú M ỹ là công t y liên doanh có v ố n đầu tư nước ngoài t ừ Singapore. V i ế t tắt là Amstand. A M S T A N D xây dựng nhà m á y trước I N A X và tham gia vào thị trường trước I N A X 3 n ă m thông qua nguồn hàng nhập khẩu từ Thái Lan. T ừ nhểng n ă m 1995 - 1997, AmStand chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng và chiếm thị phần chủ yếu nhờ sản phẩm hàng hoa nhập khẩu có sẩn danh tiếng và kiểu dáng hiện đại vượt xa sản phẩm của các nhà sản xuất n ộ i địa. 2.1.1. Năng tực sản xuất: N h à m á y của Amstand xây dựng tại Bình Dương TP HCM. C ó công xuất dự kiến 300.000 sản phẩm / năm. Đ ầ u n ă m 1996, nhà m á y bắt đầu đi vào hoạt động, nhưng cho đến nay, sản lượng của nhà m á y chỉ chiếm 8 0 % công suất thiết kế. Tuy nhiên, trong thời gian cuộc khủng hoảng tài chính trong k h u vực tác động mạnh tới vốn đầu tư của Ameriacan Standard dẫn t ớ i việc Amstand khó khăn trong việc phát triển m ở rộng sản xuất và k i n h doanh tại thị trường Việt nam. ánh hưởng mạnh tới việc phát triển sản phẩm mới, công nghệ m ớ i vào sản phẩm và rơi vào tình trạng dẫm chân tại chỗ trong k h i các đối thủ vào sau l ạ i có k h ả năng đó. H ậ u quả là việc Ameriacan Standard nhanh chóng thụt lùi, bị mất thị trường và bị các đối thủ cướp đoạt mất thị phần, đặc biệt là I N A X Nhật bản. Đ ể vực lại hoạt động đã bị đình trệ của mình AmStand đã bắt tay vào củng cố lại sản xuất. Đ ầ u n ă m 2005, đầu tư nâng cấp m ở rộng dây chuyền sản xuất nhằm phục h ồ i l ạ i vị t h ế trên thị trường. T u y nhiên Ameriacan 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược kinh doanh của Tổng Công ty Sành sứ Thủy tinh Công nghiệp
58 p | 1311 | 312
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược kinh doanh của công ty TOYOTA Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
106 p | 887 | 192
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược marketing thành công của McDonald's và bài học kinh nghiệm cho Phở 24
95 p | 1016 | 172
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược marketing của công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam
113 p | 980 | 166
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược Marketing cho sản phẩm hàng không giá rẻ tại Việt Nam
106 p | 665 | 132
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht trong quá trình hội nhập
109 p | 396 | 101
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
135 p | 334 | 74
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược và các giải pháp nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh bánh mì đóng gói có nhãn hiệu tại Tp. HCM
80 p | 198 | 52
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược đa dạng hoá hoạt động kinh doanh của tập đoàn tài chính - bảo hiểm Bảo Việt: Thực trạng và giải pháp
111 p | 318 | 47
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược hoạt động kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia Nhật Bản
106 p | 170 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược thu hút khách du lịch của Việt Nam trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu
102 p | 147 | 26
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược nguồn nhân lực trong các ngân hàng thương mại hậu gia nhập WTO
102 p | 157 | 25
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược dài hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam xuất khẩu hàng nông sản ra nước ngoài
114 p | 148 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chiến lược phát triển cây cao su vùng gò đồi huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
113 p | 104 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Giải trí Vhunter
73 p | 10 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường tại Công ty TNHH Thương mại và Xây dựng Ngọc Thảo Nguyên
69 p | 14 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp thúc đẩy hoạt động marketing tại Công ty giải trí Vhunter
97 p | 11 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Kinh tế nông lâm: Nghiên cứu chiến lược sản phẩm hạt giống bắp lai của Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
88 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn