intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa kinh tế đối với ngành bảo hiểm Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

157
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa kinh tế đối với ngành bảo hiểm Việt Nam nhằm giới thiệu về lý luận chung toàn cầu hóa kinh tế và ngành dịch vụ bảo hiểm, thách thức của toàn cầu hóa kinh tế đối với ngành bảo hiểm Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa kinh tế đối với ngành bảo hiểm Việt Nam

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G K H O A KINH T Ế NGOẠI T H Ư Ơ N G C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ế NGOẠI T H Ư Ơ N G FOREIGN TRÍ1DẼ UNIVERSITY KHOA LUẠW TÓT NGHIỆP (BỀ tài: Cơ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CÂU HOA KINH TÊ ĐỐI VỚI NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Trần Thanh Quỳnh Lớp : Trung 2 Khoa : K41F - K T N T Giáo viênfĩffiỊịg7lảrỊr; ThS. Nguyễn Thị Thanh Minh LU 0H66Ị JUOé 1 H à Nói - 11/2006
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẨU Ì CHƯƠNG ì: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TOÀN CẨU HOA KINH TẾ VÀ NGÀNH DỊCH VỤ BẢO HIỂM 3 ì. Lý luận chung về toàn cầu hoa k i n h tê 3 /. Khái niệm về toàn cầu hoa kinh tế. 3 2. Động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hoa kinh tế. 4 2.1. Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất 4 2.2. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường 6 2.3. Sự gia tăng của các vấn đề toàn cầu 7 3. Những đặc trưng của toàn cầu hoa kinh tế. 8 3. Ì. Tự do hoa thương mại quốc tế 8 3.2. Tự do hoa tài chính, đẩu tư 9 3.3. Sự hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia (TNC). 10 4. Tính cấp thiết của toàn cầu hóa kinh tê trong lĩnh vực bảo hìẽm 12 l i . Lý luận chung về bảo hiểm 13 1. Khái niệm 13 2. Bản chất của bảo hiểm /5 3. Phân loại bảo hiểm 16 3.1. Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm 16 3.1.1. Bảo hiểm xã hội (sociaì insurance) 16 3.1.2. Bảo hiểm thương mại (commercial insurance) lố 3.2. Căn cứ vào tính chất của bảo hiểm 16 3.2.1. Bảo hiểm nhân thọ ịlife insurance) ló 3.2.2. Bảo hiểm phi nhân thọ (non - life insurance) 17 3.3 . Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm 18 3.3.ỉ. Bảo hiếm tài sàn 18 3.3.2. Bảo hiểm trách nhiệm 18 3.3.3. Báo hiểm con ngư i IS 3.4. Theo quy định của pháp luật 18 4. Những nguyên tắc cơ bản trong bảo hiểm 18 4. Ì. Chỉ bảo hiểm rủi ro (íortuity nót certainty) 18 4.2. Trung thực tuy t đối (utmost good faith) 18 4.3. Nguyên tắc lợi ích bảo hiểm (Insuarable interest) 19
  3. 4.4. Nguyên tắc bồi thường (Indemnity) 19 4.5. Nguyên tắc thế quyền (Subrogation) 20 5. Vai trò của bảo hiểm đối với sự phát triển của ngành kinh tế. 20 6. Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam 22 6.1. Khái niệm 22 6.2. Chức năng nhiệm vụ của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 22 CHƯƠNG li : Cơ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẨU HOA KINH TẾ Đối VỚI NGÀNH BẢO HIỂM VIỆT NAM 25 ì. Tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt N a m 25 /. Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển của thổ trường bảo hiểm Việt Nam 25 2. Những đổi mới trong cơ chế và chính sách điều tiết thổ trường bảo hiểm Việt Nam 30 3. Hệ thông văn bẩn pháp luật điếu chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm 32 3.1. Hệ thống văn bản điều chỉnh trực tiếp hoạt động lành doanh bào hiếm 32 3.1.1. Trước khi có luật kinh doanh bảo hiểm 32 3.l.2.Sau khi có luật kinh doanh bảo hiểm 33 3.2. Hệ thống văn bản pháp luầt liên quan điều chỉnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm 35 4. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm 36 4. Ì. Chức năng chủ yếu của các cơ quan quản lý Nhà nước: 37 4.2. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm 37 5. Những cam kết song phương và đa phương của Việt Nam trong lĩnh vực bảo hiểm 38 5.1. Cam kết trong khuôn khổ A S E A N 38 5.2. Cam kết trong khuôn khổ APEC 39 5.3. Cam kết trong quá trình đàm phán gia nhầp tổ chức thương mại thế giới W T O 40 5.4. Cam kết trong Hiệp định thương mại Việt - M ỹ 41 6. Hoạt động của thổ trường bảo hiểm Việt Nam 41 6. Ì. Các doanh nghiệp bảo hiểm đang hoạt động ờ Việt Nam 41 6.2. Thị phần các doanh nghiệp bảo hiểm 45 6.2.ì .Bão hiểm nhãn thọ 45 6.2.2. Bào hiểm phi nhân thọ 47
  4. 6.2.3. Môi giới bảo hiểm 47 6.2.4. Tái bảo hiểm 49 6.3. Đánh giá kết quả hoạt động của thị trưởng bào hiểm Việt Nam 50 6.3.1. Tốc độ phát triển của thị trường so 63.2. Ảnh hưởng của thị trường bảo hiểm đối vói đời sống kinh tế- xã hội 52 6.3.3. Tốc độ hội nhập của thị trường 53 6.3.4. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam ...54 6.3.5.Đa dạng hoa các loại hình bảo hiểm 56 6.3.6. Nâng cao tính minh bạch trên thị trường 56 li. C ơ hội và thách thức của toàn cầu hóa k i n h tê đến ngành bảo h i ể m Việt N a m 56 ỉ. Cơ hội 56 Ì. Ì. Cơ hội thu hút đẩu tư nước ngoài vào Việt Nam 56 Ì .2. Cơ hội để vốn đầu tư trở lại nền kinh tế được sử dụng hiệu quả hem 57 1.3. Cơ hội nâng cao năng lờc cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước 57 1.4. Cơ hội dể tiếp cận dí dàng hơn các nguồn lờc kinh tế 58 1.4.1. Cơ hội tiếp cận vê vốn 58 ỉ.4.2. Cơ hội tiếp cận và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật quản lý....58 1.5. Cơ hội mở rộng phạm vi hoạt động ra thị trường nước ngoài 59 Ì .6. Cơ hội tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu ngân sách cho Nhà nước.. 60 2. Thách th c 60 2.1. Thách thức về hành lang pháp lý 60 2.2. Thách thức về quản lý Nhà nước 62 2.3. Thách thức về nguồn nhân lờc 63 2.4. Thách thức về vốn và công nghệ 64 2.5. Thách thức về sức ép cạnh tranh ngày càng tăng 64 2.6. Thị trường bảo hiểm dề bị khủng hoảng hơn bởi các nguy cơ khủng hoảng khu vờc 67 CHƯƠNG UI: MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY cơ HỘI VÀ VƯỢT QUA THÁCH THỨC CỦA TOÀN CẨU HÓA KINH TÊ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM VIỆT NAM 68 ì. Q u a n điểm của Chính p h ủ Việt N a m t r o n g phát t r i ể n thị trường bảo hiểm 68
  5. /. Hội nhập thị trường bảo hiểm với thị trường bảo hiểm quốc tế....69 1.1. Khuyến khích đầu tư nước ngoài 69 Ì .2. Chủ động tham gia hội nhập quốc tế 69 1.3. Tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong quá trình hội nhập 70 2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước 71 2.1. Tăng vốn cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước 71 2.2. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 71 2.3. Nâng cao hiệu quả quản lý điều hành doanh nghiệp 71 3. Đổi mới cách thức quản lý Nhà nước đối với thị trường bảo hiểm 72 l i . M ộ t sô giải p h á p n h ằ m phát h u y cơ h ộ i và vượt q u a thách t h ứ c c ủ a toàn c ầ u h ó a k i n h tê n h à m phát t r i ể n thị trường b ả o h i ể m V i ệ t Nam 73 1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động của thị trường bảo hiểm 73 2. Hoàn thiện hệ thống pháp lý, điều chỉnh cơ chê chính sách vĩ mô phù hợp với t ng giai đoạn của lộ trình hội nhập 76 3. Nàng cao vai trò tự quản của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam 77 4. Tăng cường khả năng tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm 78 5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm 80 5.1. Giải pháp nâng cao chất lượng, đa dạng hoa sản phờm, dịch vụ bảo hiểm 80 5.2. Giải pháp phát triển kênh phân phối, tăng cường quan hệ v ớ i khách hàng 81 5.3. Giải pháp tăng cường trang thiết bị hiện đại, phát triển thương mại điện tử 82 5.4. Giải pháp nàng cao hiếu quả quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp bảo hiểm 83 5.5. Giải pháp nâng cao tính chuyên nghiệp trong đờu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm 83 5.6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 84 KẾT LUẬN ss TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 8 6
  6. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay toàn cầu hoa kinh tế đang là x u thế tất yếu, khách quan và có những tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống con người nhưng đầu tiên và sâu sắc nhất là lĩnh vực kinh tế. X u hướng này đang trờ thành những dòng chảy lớn của thời đại và Việt Nam cũng không nằm ngoài dòng chảy đó. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước và tiến hành chuyển đổi phát triển nền kinh tế thọ trường đọnh hướng xã h ộ i chủ nghĩa. Việc đẩy mạnh tham gia hội nhập vào nề kinh tế thế giới và khu n vực là một nội dung, một Múa cạnh quan trọng của công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay. Trong các ngành kinh tế của Việt Nam, bão hiểm là một ngành dọch vụ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của đất nước: Dọch vụ bão hiểm giúp sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi có hiệu quả; Bù đắp những thiệt hại, mất mát về người và tài sản của nhà nước, của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội và của cá nhân do các rủi ro gây ra nhầm khắc phục hậu quà của rủi ro đế ổn đọnh sản xuất, kinh doanh và đời sống; Tạo ra một nguồn vốn lớn bằng phí bảo hiểm và tập trung vào một số đầu mối để đầu tư vào những lĩnh vực khác... Thọ trường bảo hiểm Việt Nam đang được đa dạng hoa với tốc độ cao, sức ép mở cửa thọ trường và thách thức hội nhập ngày càng lớn. Việc từng bước hội nhập trong lĩnh vực bảo hiểm là một tất yếu khách quan. Toàn cáu hoa kinh tế trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ đem lại cho ngành bảo hiểm Việt Nam nhiều cơ hội phát triển đồng thời cũng phải đối mặt với không í khó khăn. t Nhận thấy tẩm quan trọng và tính cấp thiết trong việc nghiên cứu những tác động đối với ngành bảo hiểm Việt Nam khi Việt Nam tham gia vào quá trình toàn cầu hoa kinh tế em xin lựa chọn đềtài "Cơ hội và thách thức của toàn cẩu hoa kinh tế đối với ngành bảo hiểm Việt Nam" để làm khoa luận tốt nghiệp của mình. Ì
  7. Khoa luận được chia làm 3 chương: Chương ì: Lý luận chung về toàn cầu hoa kinh tế và ngành dịch vụ bảo hiểm Chương li: Cơ hội và thách thức của toàn cầu hoa kinh tế đối với ngành bảo hiểm Việt Nam Chương ni: M ộ t số giải pháp nhằm phát huy cơ hội và vượt qua thách thức của toàn cầu hóa kinh tế nhằm phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam Khoa luận tốt nghiệp được nghiên cứu dựa trên cơ sờ phương pháp tồng hợp và phân tích kết hợp với phương pháp thống kê, logic học và so sánh để đánh giá, kết luận phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo truồng đại học Ngoại Thương, đặc biệt là cô giáo - Thạc Sĩ Nguyễn Thị Thanh Minh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Do điều kiện tài liệu và thời gian có hạn, kinh nghiệm và khả năng của bản thân còn hạn chế nên khoa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá, xem xét của thầy cô để khoa luận tốt nghiệp của em mang tính thiết thực và toàn diện hơn. 2
  8. CHƯƠNG ì L Ý L U Ậ N C H U N G V Ề T O À N C Ầ U HOA KINH T Ê V À N G À N H DỊCH V Ụ B Ả O H I Ể M ì. L Ý LUẬN CHUNG VỀ T O À N CẨU HOA KINH T Ê 1. Khái niệm về toàn cầu hoa kinh tè Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển m à không tham gia vào quá trình toàn cẩu hoa. Đây là một vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều mặt khác nhau và có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về vấn đề này. Khái niệm toàn cầu hoa tuy mới xuất hiện khoảng gần 3 thập niên lại đây nhưng có sức lan toa rất nhanh chóng, đã và đang được nhiều nhà khoa hữc nghiên cứu và hiện nay còn tồn tại rất nhiều quan niệm khác nhau về toàn cầu hoa m à cốt lõi là toàn cầu hoa kinh tế. C ó thể thấy là do thực tế vận động của toàn cầu hoa cũng với những hệ quả của nó đã đưa lại những cách lý giải và thái độ khác nhau đối với xu thế này: Có quan điểm cho rằng toàn cáu hoa chỉ mới xuất hiện trong thời gian gần đây, toàn cầu hoa được hiểu là chính sách của M ỹ nhằm bành trướng quyền lực thống trị thế giới theo kiểu Mỹ. Thực chất của toàn cầu hoa chính là Mỹ hoa. Quan điểm này không chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển m à còn có ngay cả ở những nước phát triển như Nhật Bản. Có quan điểm lại thừa nhận tính tất yếu khách quan của quốc tế hoa, toàn cầu hoa. Toàn cấu hoa xét về bản chất là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới. Toàn cầu hoa kinh tế là hành v i kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng căn bản đối với hệ thống chính trị thế giới, ngược lại chính trị lại có tác động to lớn hơn đối với kinh tế. Toàn cầu hoa ngày nay về bản chất chính là sự tăng trường của hoạt động kinh tế nói chung đã vượt khỏi biên giới quốc gia và khu vực. Nói khác đi toàn cầu hoa mang nội dung chủ đạo là toàn cầu hoa kinh tế, 3
  9. phát triển vừa là mục tiêu vừa là động lực của toàn cẩu hoa. Những đặc trưng này được hình thành bời toàn cầu hoa là một nhu cẩu thực tế khách quan của toàn nhân loại hiện nay. (Tạp chí Cộng sản số 7-tháng 4/2000). Toàn cầu hoa kinh tế là sự gia tâng không ngừng các luỹng mậu dịch, vốn, kỹ thuật với quy m ô và hình thức phong phú, làm tăng sự tuy thuộc vào nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới. (Quan điểm về toàn cấu hoa kinh tế của Quỹ tiền tệ thế giới). Toàn cẩu hoa kinh tế là một quá trình khách quan, với tất cả các mặt tích cực và tiêu cực của nó, đang là một xu thế lớn, cuốn hút sự tham gia của ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới. Toàn cẩu hoa chứa đựng nhiều mâu thuẫn, là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh giữa các nước phát triển và đang phát triển. Như vậy, có thể thấy mặc dù hiện nay còn tỹn tại rất nhiều các quan điểm khác nhau về toàn cầu hoa kinh tế nhưng nhìn chung có thể thấy rằng hiện nay toàn cẩu hoa kinh tế là một xu thế khách quan, là vấn đề của toàn cầu, không của riêng bất cứ quốc gia nào. Toàn cầu hoa kinh tế hướng tới việc hình thành một nền kinh tế thế giới thống nhất trên phạm v i toàn cầu, trong đó có sự tham gia (hay hội nhập) của tất cả quốc gia trên thế giới. Toàn cẩu hoa kinh tế xét trên góc độ nghiên cứu lý luận là một hiện tượng kinh tế xã hội hết sức phức tạp, và thực tế tính phức tạp này ngày càng có xu hướng gia tăng. cở sở của sự gia tâng này chính là những động lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hoa kinh tế m à ta sẽ tìm hiểu cụ thể ở phần sau đày. 2. Đ ộ n g lực thúc đẩy quá trình toàn cầu hoa k i n h tê 2.1. Sự phát triển cao của lực lượng sản xuất Trong xã hội phong kiến, do lực lượng sản xuất còn hết sức thấp kém, các yếu tố tham gia vào quá trình tái sản xuất vận động trong phạm v i cai quản nhỏ hẹp của lãnh chúa phong kiến theo kiểu " N ộ i bất xuất, ngoại bất nhập". Mặt khác giao thông đi lại kém phát triển nên sản xuất và trao đổi chỉ được thực hiện trong một phạm vi nhỏ hẹp. Tính tự cung, tự cấp là đặc trưng 4
  10. chủ yếu của phương thức sản xuất phong kiến. Tuy vậy trong thời đại phong kiến cũng đã có thông thương vượt ra ngoài biên giới một quốc gia nhưng chưa có thị trường thế giới theo nghĩa hiện đại. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra đã đập tan chế độ phong kiến. Chủ nghĩa tư bản ra đời ờ Châu  u đã phá bỏ các rào cản do lãnh chúa thiết lập và duy t ì trong một khoảng thời gian khá dài trong lịch sụ loài r người. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đã dần đến sự phân công lao động sản xuất quốc tế, làm cho quá trình sản xuất và tiêu thụ mang tính quốc tế, gắn bó và phụ thuộc lần nhau. Như vậy quốc tế hoa có cơ sờ từ chính sự phát triển của sản xuất, nó ra đời gắn liền với sự hình thành của thị trường quốc tế. Nhưng lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, thị trường dãn tộc cũng đã không chứa nổi nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất. Do đó nhà nước của giai cấp tư sản phát động cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa nhằm tìm kiếm thị trường nguyên liệu, thị trường lao động, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, trong thời kỳ đẩu, hoạt động quốc tế hoa còn mang nặng tính chất phụ thuộc một chiều. Các quốc gia kém phát triển thực hiện cung cấp nguyên vật liệu cho các quốc gia phát triển cao hơn và thường là các nước thuộc địa phụ thuộc vào chính quốc. M ỗ i quốc gia phát triển cao hơn đều tìm cách tạo lập cho mình một khu vực thuộc địa và thực hiện bảo hộ trong khu vực đó. Do đó trên thực tế, sản xuất và trao đổi chưa có tính toàn cầu. T h ế giới bị chia cắt thành nhiều khu vực thuộc địa và phụ thuộc khác nhau, chịu ảnh hưởng của từng quốc gia phát triển hơn. Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ cùng ý thức độc lập dân tộc đã đưa lại sự phát triển mới cho phân cõng lao động. Các nước thuộc địa sau khi giành được độc lập đã tích cực tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Trong khi đó cuộc cách mạng kỹ thuật và công nghệ thông tin trong những năm cuối của thế kỳ 20 đã làm tăng tốc sự phát triển của lực lượng sản xuất. Những công cụ thông tin, những phương tiện giao thông vận tải, công nghệ mạng Internet...đã rút ngắn một cách đáng kể về thời gian và không gian, làm cho m ố i liên hệ giữa các quốc gia ngày càng 5
  11. được mở rộng. Chính sự phát triển mạnh mẽ này đã góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo điểu kiện cho dân chủ phát triển, thúc đẩy m ở cửa, giao lun hội nhập, về khách quan đặt ra yêu cầu mờ rộng thị trường lẽn một tầm cao mới, bừng những phương thức mới. Từ đó xuất hiện cái m à chúng ta đang để cập là "Toàn cầu hoa kinh tế". T ó m lại, chính sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã làm phá vỡ hàng rào ngân cách về không gian địa lý trong giao dịch của con người trên tất cả các mặt giữa các quốc gia. Điều này đã đẩy quốc tế hoa kinh tế lên một thời kỳ mới, thời kỳ toàn cầu hoa nền kinh tế thế giới. Các quốc gia dù muốn hay không đều chịu tác động của quá trình toàn cẩu hoa và đương nhiên để tồn tại, phát triển trong điều kiện ngày nay không thể không tham gia quá trình toàn cầu hoa. 2.2. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường Sự phát triển mạnh mẽ và phổ biến của kinh tế thị trường từ hơn một thập kỷ qua trên toàn thế giới cũng là một yếu tố thúc đẩy toàn cầu hoa kinh tế như một xu thế khách quan. Không những nó chấm dứt thời kỳ khu biệt của nền kinh tế thế giới trong suốt thời kỳ "chiến tranh lạnh" m à còn làm cho sản xuất kinh doanh có quy m ô toàn cẩu và tạo ra cơ chế quản lý thống nhất: cơ chế thị trường. Quá trình toàn cẩu hoa kinh tế có sự gắn bó chặt chẽ với tiến trình phát triển kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì nhu cầu về thị trường, nguyên liệu càng trở thành quan trọng. K i n h tế thị trường ngày càng phát triển thì phân công lao động ngày càng sâu sắc làm cho các bộ phận, các thị trường càng gắn bó, phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Kinh tế thị trường đã mở ra điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của sức sản xuất, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoa, thúc đẩy sự phân công lao động. K i n h tế thị trường phát triển đã mở ra điều kiện cho sự gia tăng xu hướng quốc tế hoa trên hai khía cạnh chính. Thứ nhất kinh tế thị trường mở ra cơ sở điều kiện cho sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho quy m õ sản 6
  12. xuất không bó hẹp trong phạm v i từng quốc gia m à mang tẩm quốc tế, như vậy cũ ng có nghĩa là thúc đẩy quá trình phân công lao động quốc tế, tăng cường mối liên kết của các quốc gia trên phương diện sản xuất và tiêu thụ. Thứ hai kinh tế thị trường phát triển ở các quốc gia đưa lại cơ chế thống nhất để xổ lý cấc mối quan hệ kinh tế, đó là cơ chế thị trường. V ớ i sự cùng tổn tại cơ chế thị trường trong các nền kinh tế có nghĩa rằng ờ các quốc gia có cùng sự tồn tại cơ chế, phương thức phán bổ các nguồn lực từ sức lao động, tư liệu sản xuất...Điều này rõ ràng có ý nghĩa trong việc thúc đẩy và mở rộng đầu tư, giao dịch thương mại và tiếp nhận nguồn lao động. Có thể thấy rằng ngày nay nền kinh tế thị trường đã được nhất thể hoa về mặt thị trường và ở cơ chế vận hành: cơ chế thị trường. Đày chính là cơ sờ cho sự gia tăng của xu thế toàn cầu hoa kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trường chính là cơ sở, là điểu kiện cho quá trình quốc tế hoa. Nhìn chung các quốc gia trên thế giới ngày nay đều dựa trên cơ chế thị trường, sổ dụng các phương tiện và công cụ của kinh tế thị trường trong hoạt động kinh doanh, đem lại một không gian rộng lớn, không gian toàn cầu cho các hoạt động sản xuất và lưu chuyển các yếu tố của chính quá trình sản xuất ấy. 2.3. Sự gia tăng của các vân đề toàn cẩu Sự hiện diện của các vấn đề toàn cầu là một trong những yếu tố khách quan thúc đẩy x u thế toàn cầu hoa hiện nay. Trong suốt mấy thập kỷ chạy đua vũ trang, nhất là vũtrang hạt nhân đã dẫn tới hình thành những kho vũkhí huy diệt khổng lồ, đe doa sự tồn vong của cả nhân loại. Bản thân các quốc gia đều nhận thấy cuộc chiến tranh hiện đại sẽ không có người thắng m à hậu quả để lại chi là những tổn thất về người và cùa của toàn nhân loại. Đây chính là một nhân tố thúc đẩy các bên tiến tới các cam kết thoa thuận trong sự ràng buộc lẫn nhau. Việc chạy đua vũ trang đòi hỏi phải khai thác các nguồn lực ờ mức tôi đa, hơn nữa quá trình công nghiệp hoa sau chiến tranh diễn ra theo hình thức khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ nhu cầu công nghiệp hoa m à không chú ý đến tái tạo thiên nhiên, lập lại hệ cân bằng sinh thái đã làm nảy 7
  13. sinh hàng loạt các vấn đề có tính toàn cầu tác động tiêu cực tới cuộc sông con người. Đ ó là sự ô nhiễm môi trường, sự gia tăng hiệu ứng nhà kính, sự phá huy tầng ôzôn, dịch bệnh, thiếu nguồn nước, đặc biệt là nạn khủng bố trên phạm v i toàn cầu trong những năm vểa qua...ngày càng gắn kết các quốc gia trên toàn cẩu. Hơn nữa sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong những thập kỷ gần đây dưới tác động của các quy luật thị trường cũng đã đẩy đến tình trạng phân hoa giàu nghèo một cách sâu sắc, đây cũng là vấn đề lớn mang tính toàn cầu m à để giải quyết nó cần có sự phối hợp cố gắng của tất cả các quốc gia. Nhìn chung vấn đề toàn cầu đều có quan hệ nhân quả với nhau nên cần phải có quan điểm tổng thể khi giải quyết và đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các quốc gia. Các vấn đề toàn cầu là liên quan tới mọi quốc gia, nó tác động trên phạm vi thế giới. Đày chính là cơ sở khách quan quy định, thúc đẩy những cố gắng liên kết sức mạnh, thúc đẩy quá trình liên kết toàn cẩu giữa các quốc gia.. 3. N h ữ n g đặc trưng của toàn cầu hoa k i n h tê 3.1. Tụ do hoa thương mại quốc tê Tự do hoa thương mại là quá trình tiến hành những hoạt động như ban hành chính sách, thực hiện các biện pháp loại bò các rào cản hiện hành đổi với thương mại hàng hoa và dịch vụ. Thương mại tự do là nền thương mại được hình thành và phát triển theo cung cầu và quy luật kinh tế thị trường, không có sự cản trờ bời biện pháp hành chính của nhà nước. Trong thương mại quốc tế, thương mại tự do được hiểu là một nền thương mại m à về nguyên tắc, áp dụng cho chính sách cho hàng hoa, dịch vụ, vốn và lao động được tự do di chuyển qua biên giới. Trẽn thực tế các quốc gia đều có những chính sách nhằm chế ngự í hoặc nhiều đối với sự di t chuyển đó. Các chính sách mở cửa, tự do hoa thương mại là yếu tố mang tính chủ quan tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển theo hướng phục vụ cho lợi ích quốc gia. Nhân tô này đóng vai trò then chốt đến mức độ hội nhập cùa quốc gia đó, tuy theo tình hình trong nước m à quốc gia đó hội nhập vào xu thế toàn cầu hoa ớ mức độ nào. Đ ế thực hiện thương mại tự do, một số nước có thể lập ra khu vực 8
  14. thương mại tự do, đây là m ô hình một nhóm gồm hai hay nhiều nước thoa thuận cùng xoa bỏ thuế quan phần lớn hoặc tất cả các biện pháp phi thuế quan cản trờ thương mại nội nhóm. Giai đoạn tiếp theo là liên minh thuế quan, các thành viên thoa thuận lập ra biểu thuế quan chung và loại bỏ các hàng rào thương mại giữa các nước trong khối. Dạng phát triển cao hơn là thiết lập thổ trường chung, ngoài việc chu chuyển hàng hoa, dổch vụ tự do giữa các thành viên, lao động và vốn cũng được di chuyển không có hạn chế. 3.2. Tự do hoa tài chính, đầu tu Quốc tế hoa hay toàn cầu hoa thổ trường tài chính phát triển nổi bật từ cuối thế kỷ thứ X I X khoảng từ năm 1880 đến năm 1914 sau đó có một giai đoạn nhảy vọt mới về toàn cầu hoa tài chính từ đầu năm 70 của thế ký, xen kẽ vào những đạt nhảy vọt là nhũng đạt suy giảm của toàn cầu hoa t i chính. Sự à bùng nổ của toàn cầu hoa tài chính là do sự gia tăng tự do hoa t i chính qua à việc phá bỏ quy chế của thổ trường t i chính quốc tế và gắn kết với sự phát à triển của cóng nghệ mới, đặc biệt là công nghệ tin học. Quy m õ của toàn cầu hoa t i chính ngày nay đã được mức kỷ lục. Thổ trường ngoại hối là điều gây à ấn tượng nhất trong việc toàn cầu hoa tài chính, về cơ bản thổ trường này là liên doanh giữa các nhà băng quốc tế lớn gồm gần 200 nhà băng quốc tế. Theo con số thống kê các thương vụ ngoại tệ lớn gấp hơn 100 lần giá trổ của những trao đổi trên thế giới về của cải và dổch vụ. Việc mở cửa, tự do hoa hệ thống t i chính tiền tệ cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong à nghiệp vụ tiền tệ đã đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển các nguồn vốn dưới nhiều hình thức ở quy m ô lớn trên phạm v i toàn cầu. Trong những năm trờ lại đây, tự do hoa đẩu tư trờ thành mục tiêu trong chính sách đầu tư của các nước. Theo đó, các nước một mặt nới lỏng quản lý, tăng cường vai trò thổ trưởng, gia tăng các giải pháp khuyến khích các nhà đẩu tư nước ngoài, mặt khác thúc đẩy việc ký kết các hiệp đổnh đầu tư song phương và quốc tế. Khung quy phạm đẩu tư có tính toàn cầu bắt đầu hình 9
  15. thành. Những năm 90 trờ lại đây, số lượng các hiệp định đầu tư song phương về bảo hộ và xúc tiến đầu tư tăng lên mạnh mẽ. Hoạt động đầu tư quốc tế trong xu thế toàn cầu hoa kinh tế còn được thúc đẩy mạnh mẽ hơn bởi hoạt động sát nhập của các công ty đa quốc gia. Trong những năm vừa qua, làn sóng mua bán và sát nhập các công ty đã là hình thức đầu tư chủ yếu góp phẩn gia tăng tốc độ đầu tư trễc tiếp nước ngoài. Thông qua các vụ mua bán sát nhập, vốn đầu tư được rót trễc tiếp một cách dễ dàng vào thị trường địa phương và khu vễc, không chỉ tận dụng ưu thế về chi phí vận chuyển và chi phí sản xuất thấp của các thị trường nội địa m à còn tránh được các rào cản về đầu tư giữa các nước trẽn thế giới. Những hoạt động này của các cõng ty đa quốc gia đang góp phần vào việc sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh quốc tế, có khả năng ảnh hưởng đến sễ phát triển của một quốc gia hay một khu vễc. 3.3. Sự hình thành và phát triển của các công ty xuyên quốc gia (TNC) Sễ phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia trong những thập niên vừa qua vừa phản ánh đặc trưng cơ bản của quá trình toàn cầu hoa kinh tế, vừa l nhân tố thúc đẩy quá trình quốc tế hoa gia tăng mạnh mẽ lên à một bước mới: Toàn cầu hoa kinh tế Công ty xuyên quốc gia là một mạng lưới các chi nhánh sản xuất, thương mại, nghiên cứu triển khai và một mạng lưới cấc nhà thầu lại và các liên doanh liên kết; các chi nhánh và các đối tác được chuyên m ô n hoa trong chức năng rất cao trên phạm vi toàn cầu. Trong lịch sử của nền sản xuất thế giới vào cuối thế kỷ X I X , đầu thế kỷ X X các tổ chức kinh tế độc quyền đã bắt đầu xuất hiện trên thế giới. Vào nửa sau của thế kỷ XX, đầu thế ký X X I , dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã đưa lại sễ phát triển mạnh mẽ chưa từng có cùa các công ty xuyên quốc gia. Đây là những thễc thể sản xuất- kinh doanh phi lãnh thổ quốc gia, nối kết các tiểu không gian kinh tế thành siêu không gian nhất thế hoa trẽn nhiều khâu kinh tế và công nghệ. Nếu cuối những năm 60 có khoảng 7000 công ty xuyên quốc gia thì đến những lo
  16. năm 80 có khoảng 20.000 và hiện nay trên thế giới có khoảng 60.000 công ty mẹ và trên 500.000 các công ty con với tổng giá trị t i sản lên tới 30.515 tỷ à USD. VỚI phương châm kinh doanh là lấy thế giới làm nhà máy, lấy các nước làm phân xưởng của mình, các công ty xuyên quốc gia đã trở thành lực lượng quan trọng thúc đẩy mầt cách tự phát quá trình toàn cẩu hoa kinh tế. Những công ty xuyên quốc gia hàng đẩu giữ vai trò trọng yếu trong lĩnh vực mậu dịch quốc tế, tiền tệ quốc tế, đầu tư quốc tế, sản xuất kinh doanh quốc tế, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ quốc tế, hiện nay về cơ bản đã hình thành mầt cấu trúc kinh tế thế giới trong đó các công ty xuyên quốc gia kiểm soát gần 1/2 sức sản xuất công nghiệp của thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty xuyên quốc gia trên địa phận toàn cầu đã tạo ra mạng lưới liên kết kinh tế. Các quốc gia có thể tham gia ngay vào dây chuyển sản xuất quốc tế và làm cho m ố i quan hệ phụ thuầc giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Ví dụ như công ty Boeing của Hoa Kỳ đã sử dụng tới 600 công ty ờ nhiều nước khác nhau cùng thực hiện sản xuất các bầ phận của máy bay. Các công ty xuyên quốc gia đã đóng góp quan trọng vào thúc đẩy liên kết sản xuất, tăng trưởng thương mại, đầu tư và chuyển giao công nghệ quốc tế. Điều cẩn thấy là các TNC đã đóng vai trò rất lớn trong việc tăng mức xuất khẩu của các nước đang phát triển, thực chất là đẩy mạnh tiến trình hầi nhập của nền kinh tế thế giới nói chung. Cùng với việc thúc đẩy hoạt đầng thương mại khu vực và trên toàn cẩu, các công ty xuyên quốc gia còn thực hiện và thúc đẩy quá trình tự do hoa đầu tư. Việc gia tăng hoạt đầng của các TNC ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hầi theo hướng hoa nhập vào nền kinh tế toàn cầu do cơ cấu đầu tư bao gồm cả những lĩnh vực có trình đầ công nghệ cao, điều này tác đầng lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hầi của các quốc gia đang phát triển và thúc đẩy các nước nâng dẩn mức đầ tự do hoa đầu tu. N h ư vậy, sự phát triển và thâm nhập ngày càng mạnh của các công ty xuyên quốc gia vào các nền kinh tế dân tầc đã góp phẩn xoa bỏ sự ngăn cách, 11
  17. biệt lập trong phát triển của nhiều quốc gia trên thế giói. Các quốc gia dân tộc từng bước tham gia, thích ứng với các chuẩn mực của nền kinh tế quốc tế, đồng thời nó cũng đem lại những nét mới từ những bản sợc riêng của các quốc gia bổ sung vào nền kinh tế toàn cầu, làm gia tăng tính đa dạng của nó. T ó m lại, trong xu thế toàn cẩu hoa kinh tế hiện nay, chúng ta không chí được chứng kiến nhũng biến đổi hết sức mạnh mẽ và nhanh chóng của quan hệ kinh tế quốc tế (về trao đổi hàng hoa, về d i chuyển vốn đầu tư, về d i chuyển sức lao động) m à còn thấy được những tác động sâu sợc của toàn cầu hoa kinh tế đến các chủ thể quan hệ kinh tế quốc tế. Trên con đường đi tới hình thành một nền kinh tế thế giới thống nhất trên phạm v i toàn cầu, phần nhiều các quốc gia đã chọn con đường hội nhập m à bước đẩu là tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực 4. Tính cấp thiết của toàn cầu hóa k i n h tẽ t r o n g lĩnh vực bảo h i ể m Hiện nay, xu hướng loàn cầu hoa và khu vực hoa đang diễn ra trong m ọ i lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, đòi hỏi mỗi quốc gia, Chính phủ và m ỏ i ngành của nền kinh tế quốc dân phải có những chính sách điều chỉnh thích hợp, theo hướng từng bước hoa nhập vào khuôn khổ pháp lý, cơ cấu tổ chức; trình độ phát triển của thế giới và khu vực. Do nguyên tợc hoạt động cơ bản của ngành bảo hiểm là phân tán rủi ro và trong khi rủi ro lại luôn vận động, không chỉ giới hạn trong một quốc gia m à có thể di chuyển đến một hoặc nhiều nước khác, có liên quan đến quyền lợi của các tổ chức và cá nhân thuộc nhiều quốc tịch, sự phát triển của hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam không thế tách rời và đứng ngoài xu thế hội nhập quốc tế. Trước nhu cầu phát triển mạnh mẽ của ngành bảo hiểm để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, việc từng bước hội nhập quốc tế trong lĩnh vục bảo hiểm là một tất yếu khách quan, đòi hỏi phải được nghiên cứu đế sớm triển khai đồng bộ với các phân ngành khác trong lĩnh vực dịch vụ tài chính. • Toàn cầu hóa kinh tế nói chung và trong lĩnh vực bảo hiểm nói riêng là một nhu cầu khách quan, xuất phát từ nhu cầu thực tế của sự phát triển kinh 12
  18. tế đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa. Sự cần thiết của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm rất được quan tâm, chú trọng trong hội nhập dịch vụ tài chính nhằm thu hút các nguồn vốn đởu tư, tranh thủ công nghệ và kinh nghiệm của nước ngoài tạo bước đột phá phát triển cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước. Bởi vì hoạt động kinh doanh bảo hiế là ngành dịch vụ tài m chính mang tính quốc tế sâu sắc. Điều đó xuất phát từ bản chất của hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc phân bổ rủi ro luôn vận động, không chí giới hạn trong một quốc gia m à có thể di chuyển đến một hoặc nhiều nước khác, có liên quan đến quyền lợi của các tổ chức và cá nhân thuộc nhiều quốc tịch. Điều đó được thể hiện trong việc bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khởu, trong việc tái hợp đồng bảo hiểm... • Trong hoàn cánh hiện nay, việc mở cửa thị trường là điều bắt buộc. Việc mở cửa thị trường bảo hiểm nói riêng và các thị trường khác nói chung là điều kiện để Việt Nam có thể trở thành thành viên của WTO đồng thời cũng là điều kiện của Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ. • Nhận thức về bảo hiểm của các doanh nghiệp và người dân ngày càng tăng lên, nhu cầu bảo hiểm t i sản có giá trị cao ngày càng lớn. Trong khi đó, à với những hạn chế về tài chính và năng lực kiểm tra, quản lý đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước phải hợp tác, liên kết, giúp đỡ qua lại với các công ty bảo hiểm, công ty môi giới bảo hiểm và công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua các hoạt động hợp tác báo hiểm nhằm giải quyết tốn thất, áp dụng và triển khai một số nghiệp vụ bảo hiểm và trung gian bào hiểm khác. Vì vậy, toàn cầu hóa trong lĩnh vực bảo hiếm là một tất yế khách quan, song u song với các phàn ngành khác trong lĩnh vực tài chính. li. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM 1. Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa về bảo hiểm: Theo Dennis Kessler, "Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít" 13
  19. Theo Monique, "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra r ủ i ro sẽ nhận được một khoản đền bù cho các tổn thất được trả bữi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ r ủ i ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê". Những định nghĩa này hoặc quá thiên về góc độ kinh tế hoặc quá thiên về góc độ kỹ thuật, í nhiều có sự khiếm khuyết, chưa hoàn chỉnh. t Lại có định nghĩa về bảo hiểm như sau: "Bảo hiểm là một phương pháp lập quỹ dự trữ bằng tiền do những người có cùng khả năng gặp một loại rủi ro nào đó đóng góp tạo nên". Định nghĩa này chỉ mới đề cập đến phương pháp lập quỹ dự trữ bảo hiểm m à chưa rõ phương thức sử dụng nó. "Bão hiểm là hoạt động thể hiện người bảo hiểm cam kết bồi thường (theo quy luật thống kê) cho người tham gia bảo hiểm trong từng trường hợp xảy ra rủi ro thuộc phạm v i bảo hiểm với điều kiện người tham gia nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc cho người thứ ba". Điều này có nghĩa là người tham gia chuyển giao rủi ro cho người bảo hiểm bằng cách nộp khoản phí để hình thành quỹ dự trữ. K h i người tham gia gặp r ủ i ro dẫn đến tổn thất, người bảo hiểm lấy quỹ dự trữ trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia. Phạm v i bảo hiểm là những r ủ i ro m à người tham gia đăng ký với người bảo hiểm. Đày là định nghĩa mang tính chung nhất của bảo hiểm. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm được định nghĩa như sau: "Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận r ủ i ro của người được bảo hiểm, trên cơ sữ bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưững hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm k h i xảy ra sự kiện bảo hiểm". 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2