intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Công tác phát triển Đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

40
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Công tác phát triển Đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng hiện nay " nhằm lý luận và thực tiễn về công tác phát triển Đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. Khóa luận nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, rút ra một số kinh nghiệm để bước đầu khắc phục hạn chế, tháo gỡ khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả công tác phát triển Đảng viên là người dân tộc thiểu số ở Cao Bằng trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Công tác phát triển Đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng hiện nay

  1. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY Người hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thế Công Sinh viên : Lê An Khiêm Ngành : Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước Lớp : 1905XDDA Mã sinh viên :1905XDDA019 Khóa : 2019-2023 HÀ NỘI – 2023
  2. Lời cam đoan Em xin cam đoan đề tài khóa luận này là công trình nghiên cứu của cá nhân em. Toàn bộ nội dung được trình bày trong bản khóa luận này hoàn toàn trung thực, hợp lệ và đảm bảo theo các quy định. Em chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình. Tác giả khóa luận Lê An Khiêm
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới Nhà trường và quý thầy cô Khoa Khoa học liên ngành, Học viện Hành chính Quốc gia vì đã tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình 4 năm em theo học tại ngôi trường đặc biệt này. Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, thầy Nguyễn Thế Công đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em làm khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy. Tác giả khóa luận Lê An Khiêm
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu Nghĩa đầy đủ CTPTĐV Công tác phát triển đảng viên DTTS Dân tộc thiểu số NQ/TU Nghị quyết/Tỉnh ủy CT/TU Chỉ thị/Tỉnh ủy KH/TU Kế hoạch/Tỉnh ủy
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................................... 8 1.1. Công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số - khái niệm và vị trí, vai trò ..................................................................................................................... 8 1.2. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, phương châm và các bước tiến hành công tác phát triển đảng viên ....................................................................................... 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY ............ 21 2.1. Những yếu tố tác động đến công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng ..................................................................................... 21 2.2. Thực trạng công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng hiện nay .............................................................................................. 25 2.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng .............................................................. 36 CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG TRONG THỜI GIAN TỚI . 44 3.1. Mục tiêu........................................................................................................ 44 3.2. Phương hướng .............................................................................................. 46 3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới ....................................................... 47 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 57
  6. 1 Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc chăm lo, giáo dục cho thế hệ kế cận để họ xứng đáng “Là cánh tay và đội hậu bị của Đảng”. Người nói: “Chăm lo, bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng, rất cần thiết, là trách nhiệm chung của toàn xã hội”. Những huấn thị đó là kim chỉ nam để 93 năm qua, Đảng ta luôn luôn chú trọng phát triển đảng viên, xem đây là một nhiệm vụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, làm tăng nguồn sinh lực cho Đảng, nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu và đảm bảo cho Đảng ngày càng lớn mạnh đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới của dân tộc. Trong CTPTĐV ngoài những lực lượng nòng cốt là công nhân, nông dân, binh lính, trí thức, học sinh sinh viên thì có một bộ phận quan trọng không kém đóng vai trò đoàn kết thống nhất, mở rộng hoạt động và sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả lĩnh vực đến những địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, biên giới quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng chính là người DTTS. Phát triển đảng viên người DTTS góp phần quyết định hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, qua đó nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, củng cố tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Đảng. Những năm qua, Đảng, Nhà nước và lãnh đạo tỉnh Cao Bằng luôn quan tâm, chăm lo phát triển bà con dân tộc nơi đây. Nhiều chủ trương, chính sách dành cho đồng bào các DTTS nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm sự phát triển đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh và với cả nước. Nhưng để cụ thể hóa được các chủ trương, đường lối, chính sách đó thì rất cần cấp cơ sở và đội ngũ đảng viên là người DTTS đồng lòng thực hiện. Vì vậy, thời gian qua CTPTĐV là người DTTS đã có nhiều chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả đáng ghi nhận cả về chất và lượng, nhận thức của các cấp ủy và quần chúng về phát triển đảng viên là người DTTS đều được nâng lên góp phần thực hiện tốt các quyết sách của Đảng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, CTPTĐV là người DTTS ở Cao Bằng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, khuyết điểm. Đó là, một số cấp ủy xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên chưa sát với tình hình đơn vị, chưa đề ra giải pháp cụ thể đối với CTPTĐV ở những chi bộ có ít đảng viên, chi bộ vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; thiếu nguồn kết nạp đảng viên; công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng quần
  7. 2 chúng còn ảnh hưởng bởi những tập tục lạc hậu của người DTTS, đội ngũ đảng viên còn hạn chế về năng lực, trình độ trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Những thách thức trên đặt ra cho không chỉ tỉnh Cao Bằng mà còn với nhiều địa phương khác trong CTPTĐV là người DTTS. Để đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa thì việc nghiên cứu, luận giải một cách có căn cứ khoa học cả về lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả tăng cường CTPTĐV là người DTTS là vấn đề mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, em xin chọn đề tài: “Công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng hiện nay” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình, với mong muốn giải đáp những thắc mắc của mình và đóng góp vào thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng nói chung và gắn với CTPTĐV là người DTTS ở tỉnh Cao bằng hiện nay. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Đã có nhiều công trình nghiên cứu, các bài viết cũng như luận văn, luận án đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của CTPTĐV là người DTTS. Trong số đó, đề tài tổng kết lại một số tài liệu nổi bật nhất sau: 2.1. Đề tài khoa học Đề tài khoa học cấp nhà nước KX 03.04 chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước giai đoạn 2001 – 2005 của GS.TS Mạch Quang Thắng làm chủ biên về “Xây dựng Đảng trong điều kiện mới” được công bố và xuất bản thành sách: “Vấn đề đảng viên và phát triển đảng viên trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” 2006. Đề tài khoa học nghiên cứu về CTPTĐV (từ Đại hội VIII đến Đại hội XII của Đảng) với nội dung chủ yếu là nghiên cứu tác động của công cuộc cải cách nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với yêu cầu đổi mới phát triển đất nước đến công tác xây dựng Đảng và phát triển đảng viên phù hợp với điều kiện thực tiễn trong tình hình mới. Trong đó có một số vấn đề cụ thể như: Chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển đảng viên, phương châm phát triển đội ngũ đảng, những tiêu chuẩn, điều kiện về người đảng viên. Đề tài khoa học cấp ban đảng, mã số KHBĐ (2007-2008) của TS. Đỗ Ngọc Thịnh về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên”. Đề tài đã đánh giá những vấn đề còn tồn tại và nêu ra
  8. 3 phương hướng, giải pháp, trong đó có đề cập vấn đề phát triển đội ngũ đảng viên, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Đây là những gợi mở cho việc nghiên cứu, tìm giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng, là chủ đề của khóa luận này. Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008, mã số B08-23, do Nguyễn Xuân Phương làm chủ nhiệm, “Công tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Thực trạng và giải pháp”. Nhóm tác giả của đề tài đã nghiên cứu thực trạng và giải pháp công tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc trong đó có tỉnh Cao Bằng, tuy không đi sâu nghiên cứu cụ thể công tác kết nạp đảng viên là người dân tộc thiểu số nhưng cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác phát triển đảng viên ở các tỉnh miền núi phía Bắc góp phần định hướng cho nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng hiện nay. 2.2. Luận văn, luận án Vũ Thị Lý, luận văn “Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai hiện nay”[20]. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác phát triển đảng viên các đảng bộ các xã vùng đồng bào dân tộc huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai hiện nay, luận văn đề ra phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng viên trong đồng bào các dân tộc thiểu số ở tỉnh huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới. Trần Tuấn Anh, “Công tác phát triển đảng viên trong đồng bào dân tộc thiểu số ở Đảng bộ huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình” [16]. Luận làm rõ tầm quan trọng của CTPTĐV tại các chi bộ nông thôn; xác định những yếu tố tác động đến phát triển đảng viên trong đồng bào DTTS. Từ đó, đề ra một số phương hướng, giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên trong đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn Tân Lạc, Hòa Bình. Trần Thạch Hằng, “Công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở các huyện vùng cao phía Bắc tỉnh Hà Giang” [15]. Tác giả luận văn đã phân tích đánh giá CTPTĐV là người DTTS ở các huyện vùng cao phía Bắc của tỉnh Hà Giang, nhấn mạnh đến vai trò của đảng viên là người DTTS trong công cuộc xây dựng, bảo vệ, đổi mới và phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh nhà.
  9. 4 Làm cơ sở để đề xuất phương, giải pháp cụ thể nhằm phát triển CTPTĐV là người DTTS ở các huyện vùng cao phía Bắc, Hà Giang trong thời gian tiếp theo. 2.3 Các bài báo, bài viết Ngoài ra, trên các trang thông tin chính thức của Đảng, báo, tạp chí chính thống đã có nhiều bài viết liên quan đến CTPTĐV là người DTTS. Đây cũng là một nguồn tài liệu cần thiết cho đề tài. Tham luận của đồng chí Đỗ Văn Chiến, Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII về “Một số kết quả chủ yếu phát triển kinh tế, xã hội đảm bảo quốc phòng, an ninh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu giai đoạn 2021-2026” [7] đã nhấn mạnh một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu là chú trọng bồi dưỡng phát triển đảng viên là người DTTS, nhất là dân tộc ở những vùng trọng điểm, vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới. Đồng thời tham luận cũng biểu dương, tôn vinh, động viên người có uy tín, người DTTS có nhiều đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và đưa ra giải pháp hợp lý để đảm bảo tỷ lệ cán bộ, đảng viên dân tộc trong đảng bộ, cấp ủy và cơ quan dân cử các cấp, góp phần phát huy tốt xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng vững chắc. Mỹ Anh, đăng trên báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, ngày 13/9/2022 “Điểm sáng về phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số”. Bài viết đã khẳng định vai trò của Binh đoàn 15 trở thành điểm sáng của lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Gia Lai về công tác phát triển đảng viên trong đồng bào các dân tộc Tây Nguyên có ý nghĩa quan trọng không chỉ góp phần xây dựng đơn vị mà còn tạo nguồn cán bộ cho các địa phương. Đào Duy Tuấn, báo Quân đội nhân dân ngày 9/2/2022 “Chú trọng phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số”. Bài viết đã phân tích thực trạng, những vấn đề đặt ra về chất lượng đảng viên và từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đảng viên ở tỉnh Lào Cai. Nhìn chung, các công trình khoa học, luận văn, luận án, bài báo đều có đề cập đến CTPTĐV người DTTS ở những lĩnh vực, môi trường, địa phương khác nhau và chưa có một công trình nào có chủ đích nghiên cứu về CTPTĐV là người DTTS ở tỉnh Cao Bằng hiện nay. Với nguồn tài liệu quý báu kể trên làm cơ sở để em tham khảo, kế thừa và có những hướng đi mới cho nghiên cứu của mình.
  10. 5 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về CTPTĐV là người DTTS ở tỉnh Cao Bằng. Khóa luận nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng, rút ra một số kinh nghiệm để bước đầu khắc phục hạn chế, tháo gỡ khó khăn và đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường hiệu quả CTPTĐV là người DTTS ở Cao Bằng trong thời gian tới. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa, làm rõ quan niệm, vai trò, nội dung phát triển đảng viên là người DTTS ở tỉnh Cao Bằng. Đánh giá khách quan thực trạng phát triển đảng viên là người DTTS ở tỉnh Cao Bằng thời gian vừa qua, tìm ra nguyên nhân và đúc rút một số bài học kinh nghiệm. Đề ra phương hướng và kiến nghị một số giải pháp thực hiện tốt CTPTĐV là người DTTS ở tỉnh Cao Bằng thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: nghiên cứu tại tỉnh Cao Bằng Phạm vi thời gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2021 đến nay. Vì đây là giai đoạn các cấp lãnh đạo tập trung triển khai đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng ta về phát triển đảng viên, các số liệu bắt đầu thu thập từ đây. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về CTPTĐV là người DTTS. Căn cứ vào tình hình xây dựng Đảng, công tác kết nạp đảng viên trong đồng bào DTTS ở tỉnh Cao Bằng từ 2021 đến nay. 5.2. Phương pháp quan sát Nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn của Đảng ta về công tác xây dựng đảng, phát triển đảng viên nói chung và đồng bào người DTTS nói riêng. Hệ
  11. 6 thống các tài liệu có liên quan để thực hiện việc đối chiếu, tham khảo số liệu, phục vụ cho việc giải quyết các vấn đề mà đề tài đặt ra. Tìm hiểu thực tiễn công tác phát triển đảng viên tại tỉnh Cao Bằng. Đi thực tế tại một số đơn vị, địa phương để có cái nhìn khách quan, chân thực về tình hình phát triển đảng viên hiện nay qua đó thu thập thêm dẫn chứng, số liệu cho đề tài. 5.3. Phương pháp phân tích Được sử dụng để phân tích khái quát cơ sở lý luận liên quan đến phát triển đảng viên và người DTTS nói chung, nội dung các chủ trương, đường lối của Đảng, Tỉnh về công tác phát triển đảng viên. Xem xét một cách cụ thể thực trạng CTPTĐV là người DTTS ở Cao Bằng hiện nay diễn ra như thế nào, đánh giá khách quan ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra một số bài học kinh nghiệm. Nghiên cứu về mục tiêu phát triển đảng viên DTTS và từ đó có những định hướng, giải pháp giải quyết vấn đề. 5.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nhằm khái quát lại nội dung của từng vấn đề trong đề tài, đánh giá một cách khách quan khoa học và đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường CTPTĐV là người DTTS trong thời gian tới. Ngoài ra, đề tài sử dụng nhiều phương pháp như lôgic-lịch sử, thống kê, so sánh, nghiên cứu văn bản... để tìm hiểu, nghiên cứu một cách đầy đủ và có trọng tâm đối với công tác phát triển đảng viên hiện nay. 6. Đóng góp mới của đề tài Đánh giá đúng thực trạng CTPTĐV là người DTTS tỉnh Cao Bằng từ năm 2021 đến nay, rút ra nguyên nhân và một số kinh nghiệm cho địa phương cũng như với các nơi có điều kiện tương tự. Đề xuất một số giải pháp khả thi, phù hợp với đặc điểm tỉnh Cao Bằng nhằm nâng cao hiệu quả phát triển đảng viên là người DTTS trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác phát triển đảng viên nói chung và đồng bào DTTS nói riêng, vị trí, vai trò và các quy chuẩn về CTPTĐV. Từ việc nghiên cứu thực tiễn hiện nay, khóa luận đưa ra một số quan điểm
  12. 7 và giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh CTPTĐV là người DTTS tỉnh Cao Bằng, là bài học kinh nghiệm cho xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung, hoàn thiện bức tranh đầy màu sắc về công tác phát triển đảng viên ở Cao Bằng, giúp cho các nhà nghiên cứu có cơ sở so sánh và đưa ra những cái nhìn khái quát cao hơn, mang tính tổng thể về công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số trong cả nước từ đó có những quyết sách đúng đắn về CTPTĐV là người DTTS ở tỉnh Cao Bằng. 8. Bố cục của đề tài Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận mà tác giả đã thực hiện được kết cấu gồm 3 chương và 8 tiết.
  13. 8 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số - khái niệm và vị trí, vai trò 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Đảng viên Trong lịch sử phát triển thế giới, cuộc sống luôn tồn tại quy luật phát triển và đào thải có tác động đến mọi sinh vật, sự sống diễn ra thường nhật hàng ngày. Đó là quy luật khách quan tự nhiên và xã hội loài người cũng chịu tác động bởi quy luật đó. Những đảng phái ra đời là kết quả của tiến trình văn minh loài người mà những thành viên tạo ra chúng nhằm phục vụ một lợi ích nhất định và đấu tranh vì quyền lợi đó gọi là đảng viên. Họ là nhân tố quyết định sự ra đời và quy định những điều kiện, tiêu chuẩn nhất định để tạo thành một tổ chức hoàn chỉnh, thống nhất. Theo Từ điển tiếng Việt đưa ra khái niệm đảng viên là: “Đảng viên chính là người đứng trong một tổ chức của một chính đảng. khi Đảng chính trị ra đời thì có đảng viên” [19, tr.48]. C.Mác – Ăngghen đã từng đề cập đến những yêu cầu, cũng như những điều cần phải có của người đảng viên cộng sản: “Về mặt thực tiễn, những người cộng sản là bộ phận kiên quyết nhất trong các đảng công nhân ở tất cả các nước, là bộ phận luôn thúc đẩy phong trào tiến lên về mặt lý luận, họ hơn bộ phận còn lại của giai cấp vô sản ở chỗ là, họ hiểu rõ những điều kiện, tiến trình và kết quả chung của phong trào vô sản”.[ 4; tr.614-615] V.L.Lênin cho rằng: “Tất cả những người nào thừa nhận cương lĩnh của đảng, hoạt động tích cực để thực hiện các nhiệm vụ của đảng dưới sự kiểm soát và chỉ đạo của các cơ quan của đảng, thì đều được coi là đảng viên Đảng công nhân dân chủ ‐ xã hội Nga”. [18;Tr.271] Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên của Đảng. Theo Người, người đảng viên Cộng sản phải là những người chiến sĩ cách mạng, những người ưu tú nhất, tiên tiến và giác ngộ nhất trong giai cấp công nhân. Trên cơ sở giác ngộ lý tưởng cách mạng, ràng buộc bởi những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, họ gắn bó chặt chẽ với nhau, trở thành đội tiên phong của giai
  14. 9 cấp công nhân, trong đó lấy “đức làm gốc”, tài là nhân tố quan trọng. Người đảng viên phải luôn luôn thấm nhuần quan điểm “lấy dân làm gốc”, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, bao nhiêu quyền hạn đều là của dân, việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức tránh[8]. Tại Điều 1, Chương I của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định: Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân; chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có lao động, hoàn tốt nhiệm vụ được giao; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với nhân dân; phục tùng tổ chức, kỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong Đảng.[6] 1.1.1.2. Công tác phát triển đảng viên Vấn đề phát triển đảng viên là vấn đề quan trọng trong công tác tổ chức xây dựng Đảng, là điều mỗi đảng phái chính trị trên thế giới đều phả quan tâm vì nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển của một Đảng. Trong đó CTPTĐV là tổng hợp các hoạt động của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên nhằm kết nạp những quần chúng ưu tú vào hàng ngũ của mình nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng. Là quá trình tổ chức đảng cơ sở tiến hành một loạt hoạt động theo quy trình nhất định để làm nảy sinh, phát hiện, bồi dưỡng, kết nạp những con người được Đảng lựa chọn sau thời gian thử thách. Bản chất của quá trình này là sự tác động để hình thành và phát triển những phẩm chất, nhân cách của người đảng viên có mong muốn, nguyện vọng nhập gia nhập đảng và trung thành với lý tưởng sẵn sàng thực hiện mọi nhiệm mà đảng giao phó. Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền qua quá trình giáo dục và rèn luyện quần chúng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tương tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chủ trương của Đảng để kết nạp những quần chúng ưu tú nhằm tăng nguồn sinh lực, bảo đảm sự phát triển bền vững liên tục của Đảng, góp phần xây dựng Đảng ngang tầm với yêu cầu cách mạng. [9] Như vậy, công tác phát triển đảng viên được hiểu: là hệ thống các hoạt động của tổ chức đảng để tạo nguồn, lựa chọn, bồi dưỡng và kết nạp những quần chúng ưu
  15. 10 tú, tiêu biểu nhằm bổ sung nguồn nhân lực mới và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, đảm bảo sự tồn tại và phát triển liên tục của Đảng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị. 1.1.1.3. Người dân tộc thiểu số Theo nghĩa rộng, dân tộc là “cộng đồng người cùng chung sống trong một khu vực địa lý nhất định của lãnh thổ, có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ, nguồn gốc, lịch sử; đôi khi bao gồm nhiều nhóm sắc tộc”. Theo nghĩa hẹp, dân tộc chỉ một nhóm xã hội được phân loại dựa trên nhiều nét chung như di sản văn hóa, nguồn gốc, lịch sử, ngôn ngữ hoặc phương ngữ. Các DTTS là các dân tộc có số dân ít, chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dân số cả nước. Phần lớn đồng bào DTTS tập trung ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa. điều kiện kinh tế khó khăn, việc học hành, chăm sóc sức khỏe nhân dân còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, các cộng đồng DTTS thường khó hòa nhập do họ sử dụng ngôn ngữ riêng, trình độ hiểu biết hạn chế và còn nhiều hủ tục lạc hậu. Tại Khoản 2, Điều 4 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc được Chính phủ ban hành đã định nghĩa dân tộc thiểu số là “những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” và dân tộc đa số “là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia”.[5] Hiện nay, Việt Nam có 54 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Kinh chiếm 85,3% dân số, các dân tộc khác chiếm 14,7% dân số. Như vậy, có thể hiểu DTTS ở Việt Nam là bao gồm 53 dân tộc trong thành phần dân tộc Việt Nam, trừ dân tộc Kinh là dân tộc đa số. DTTS số tuy phần trăm chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng lại là những người lưu giữ bản sắc dân tộc, truyền thống độc đáo nhất. Đa số các DTTS đều sinh sống phân tán ở những khu vực giáp biên giới, vùng sâu, vùng xa, có điều kiện kinh tế khó khăn, vấn đề giáo dục, chăm sóc sức khỏe người dân còn nhiều hạn chế do đó luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm, chú trọng với nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ tại các vùng có dân tộc thiểu số cư trú nhằm tạo ra sự phát triển bình đằng, đồng đều giữa các dân tộc ở Việt Nam tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống tốt hơn là việc làm có ý nghĩa quan trọng góp phần vào sự phát triển chung đất nước. 1.1.1.4. Công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số
  16. 11 Phát triển đảng viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong công tác xây dựng Đảng, vừa tăng sức mạnh, đảm bảo tính kế thừa, vừa nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu của Đảng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc phòng – an ninh mở rộng sự hiện diện của Đảng đến tất cả mọi nơi vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS. Đảng viên là người trực tiếp truyền đạt, thực hiện và hướng dẫn nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng. Đối với khu vực miền núi, bà con DTTS, trong điều kiện còn nhiều khó khăn thì vai trò của đảng viên lại càng quan trọng. Không những thế phát triển đảng viên còn nhằm tăng lực lượng mới cho đảng, đa dạng thành phần đảng viên, trẻ hóa đội ngũ; góp phần làm tốt công tác vận động, tuyên truyền, giải thích cho người dân nhất là đồng bào các DTTS hiểu và làm theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước một cách hiệu quả nhất. Như vậy: Công tác phát triển đảng viên người dân tộc thiểu số là tổng thể các hoạt động của tổ chức cơ sở đảng từ đề ra chủ trương, kế hoạch đến phát hiện, lựa chọn, rèn luyện, sàng lọc những quần chúng ưu tú trong đồng bào dân tộc thiểu số để kết nạp vào hàng ngũ của Đảng nhằm xây dựng tổ chức đảng, phát triển đội ngũ đảng viên là người dân tộc thiểu số, củng cố, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn có người dân tộc thiểu số sinh sống góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng ngang tầm yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện mới. 1.1.2. Vị trí, vai trò của đảng viên, công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số 1.1.2.1. Vị trí, vai trò của đảng viên Vị trí, vai trò của đảng viên được thể hiện trong các mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị của Đảng; với xây dựng hệ thống tổ chức; với phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân: Về mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính trị. Điều kiện đầu tiên, tiên quyết nhất để xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh là phải có một đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn. Có được đường lối chính trị đúng đắn thì mới có cơ sở để chúng ta xây dựng được lập trường, quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ đảng viên của Đảng. Đây cũng chính là căn cứ để phân công nhiệm vụ cho đảng viên, là tiêu chí để xem xét, đánh giá, phân loại đảng viên, và cũng từ đó để từng tổ
  17. 12 chức đảng xác định nội dung, phương hướng để bồi dưỡng nâng cao trình độ cho từng đảng viên. Nếu ngay từ đầu không có chủ trương đúng, dẫn đến đảng viên mất phương hướng, vi phạm kỷ luật và không hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khi đó cũng không hoàn thành mục tiêu mà tổ chức đề ra, từ đó làm mất đi vai trò lãnh đạo quần chúng đồng thời khiến cho tổ chức Đảng tự khắc tan rã. Ngược lại, những đường lối, chủ trương của Đảng có được đưa ra thực hiện hay không đều do đội ngũ đảng viên thảo luận, quyết định và đi vào thực hiện. Họ là nhân tố tác động đến quá trình và kết quả mọi công việc của Đảng. [17] Về mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức. Một tổ chức cơ sở đảng vững mạnh là tổ chức có đội ngũ đảng viên đủ cả chất và lượng. Tổ chức quy định vị trí, vai trò, chức năng và phân công nhiệm cho từng thành viên hoạt động trong một guồng máy chung. Từng con người trong đó là những mắt xích nhỏ khi kết hợp lại sẽ vận hành được bộ máy một cách trơn tru, hiệu quả nhất chỉ khi hội tụ được đảng viên có bản lĩnh, năng lực, phẩm chất cách mạng. Ngược lại chi bộ và đội ngũ cấp ủy yếu kém, tổ chức lỏng lẻo, mất đoàn kết thì số cá nhân, cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy tác được tác dụng, đồng thời cán bộ, đảng viên yếu kém sẽ tăng lên và tình trạng hư hỏng, thoái hóa cũng nảy sinh. Trong mối quan hệ giữa đảng viên với phong trào cách mạng của quần chúng. Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục và tổ chức và hướng dẫn cho quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, đưa nhân dân vào trong các phong trào cách mạng để hiện thực hóa những đường lối, chủ trương, chính sách đó. Đồng thời, thông qua những phong trào cách mạng đó của quần chúng, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng sẽ được rèn luyện, học hỏi và trưởng thành bắt đầu từ những kinh nghiệm quý báu của thực tiễn. Gắn bó mật thiết với nhân dân là thể hiện bản chất và sức sống trường tồn của Đảng Cộng sản Việt Nam, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa cán bộ, đảng viên với nhân dân là mạch nguồn nuôi dưỡng sức trường tồn của Đảng. Đây là mối quan hệ mật thiết biện chứng, không ngừng củng cố sẽ góp phần xây dựng đội ngũ đảng viên chất lượng, toàn diện về mọi mặt và phong trào cách mạng có vững mạnh thì mới tạo ra được nhiều đảng viên tốt. 1.1.2.2. Vị trí, vai trò của công tác phát triển đảng viên Vấn đề phát triển đảng viên là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng, không chỉ kịp thời bổ sung về số lượng mà để chuẩn bị cho lớp cán bộ kế cận ở
  18. 13 hiện tại và tương lai đủ sức gánh vác trọng trách công việc được giao. Lịch sử đã chứng minh, 93 năm qua nhờ làm tốt CTPTĐV Đảng ta từ chỗ chỉ có hơn 5.000 đảng viên trước khi giành chính quyền, Đảng ta đã phát triển lên hơn 5 000.000 đảng viên, với hàng vạn cơ sở Đảng, đủ sức lãnh đạo đất nước vượt qua mọi khó khăn, thử thách, đưa sự nghiệp cách mạng của dân tộc ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, việc làm này bảo đảm cho sự kế thừa, phát triển liên tục không ngừng của đảng, đồng thời thông qua CTPTĐV để loại bỏ những đảng viên thoái hóa, biến chất. Đảng như một cơ thể sống, thống nhất, giống mọi tổ chức khác trong xã hội, đều phải thường xuyên hấp thụ những cái tinh túy, đào thải cặn bã để tồn tại và phát triển. Muốn thực hiện điều đó cần phải có số lượng đảng viên đông đảo, chất lượng cao, có cơ cấu phù hợp và phân công vị trí của từng thành viên phù hợp. Nếu Đảng không bổ sung kịp thời những đảng viên mới, không bù đắp được sự thiếu hụt trong đội ngũ của mình thì Đảng sẽ không có lực lượng và khả năng lãnh đạo cách mạng, thậm chí Đảng còn có nguy cơ tan rã. Vì vậy, phát triển đảng viên phải quan tâm đến tất cả các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo. Có như vậy, lực lượng của Đảng mới hùng hậu, mới hội tụ được hết tinh hoa đất nước, có trí tuệ, có năng lực để bổ sung thiếu sót. Đây cũng là cơ sở làm nền tảng để đảng ta vận dụng CTPTĐV trong đồng bào có tôn giáo, tín ngưỡng và đồng bào DTTS. Chủ trương mở rộng thành phần kết nạp đảng phải song hành với coi trọng chất lượng đảng viên, chống khuynh hướng chạy theo số lượng, phát triển gượng ép, hạ thấp tiêu chuẩn đảng viên, gây nên hiện tượng loãng chất lượng kết nạp đảng viên. Nếu làm không tốt không chỉ triệt tiêu tính tích cực phấn đấu của quần chúng mà tổ chức Đảng, đảng viên sẽ mắc bệnh hẹp hòi, cầu toàn hoặc tùy tiện hạ thấp tiêu chuẩn và điều kiện của người vào Đảng, từ đó gây thiếu hụt trong đội ngũ của mình, làm cho công tác phát triển đảng viên không thực hiện được yêu cầu đề ra. 1.1.2.3. Vị trí, vai trò của công tác phát triển đảng viên là người dân tộc thiểu số CTPTĐV tnói chung và phát triển đảng viên là người DTTS nói riêng là vấn đề có tính nguyên tắc trong công tác xây dựng Đảng, nhận thức rõ về ý nghĩa, tầm quan trọng của CTPTĐV là người DTTS trong tình hình hiện nay. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định: Chú trọng và tăng cường công tác phát triển Đảng, sớm khắc phục tình trạng một số cơ sở, địa bàn chưa có đảng viên, tổ chức
  19. 14 đảng, đi đôi với củng cố, chú trọng hơn nữa công tác phát triển Đảng, nhất là ở các vùng dân tộc ít người. Một là, đảng viên người DTTS chính là sợi dây kết nối bền chặt khối đại đoàn kết các dân tộc, góp phần giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương. Họ là những đảng viên xông xáo, nhiệt huyết trong các phong trào quần chúng, bởi không ai hiểu và nắm chắc địa bàn vùng đồng bào DTTS hơn người đảng viên xuất thân chính là người DTTS; họ là những người am hiểu phong tục, tập quán, tâm lý, ngôn ngữ của đồng bào dân tộc; họ gắn bó với quê hương từ lâu. Qua quá trình giáo dục, rèn luyện trở thành đảng viên có sức cảm hóa mạnh mẽ đối với đồng bào dân tộc trong việc tuyên truyền, vận động, thuyết phục thực hiện các quyết sách của Đảng, Nhà nước. Hai là, kết nạp đảng viên là người DTTS không chỉ là nhiệm vụ chính trị nhằm phát huy vai trò nòng cốt tại các chi bộ đảng mà còn để xây dựng nên những “hạt nhân” làm “cầu nối” đưa nghị quyết, đường lối của Đảng, Nhà nước đến với vùng đồng bào DTTS và tạo điều kiện thuận lợi trong việc nắm bắt thông tin dư luận, tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu chính đáng của bà con nhân dân đồng thời góp phần quan trọng tạo nguồn cán bộ, đảng viên cho địa phương. Ba là, đồng bào các DTTS thường sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng xung yếu gắn liền với biên giới, hải đảo có nhiều vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến dân tộc, tôn giáo, hoạt động bảo vệ chủ quyền quốc gia. Vì vậy, tăng cường CTPTĐV là việc làm ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình xây dựng và phát triển của địa phương nói riêng, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Bốn là, làm tốt CTPTĐV là người DTTS đảm bảo tỉ lệ thành phần cơ cấu hợp lý của tổ chức đảng, khắc phục sự bất hợp lý trong kết cấu độ tuổi, dân tộc, tôn giáo đội ngũ đảng viên. Nhất là đối với các tỉnh mà tỉ lệ dân số là DTTS chiếm trên 90% thì CTPĐV là người DTTS lại càng chiếm vị trí hàng đầu, công tác này sẽ khắc phục được tình trạng xa dân, xa thực tế mà nhiều chi bộ, đảng bộ cơ sở đang mắc phải. Năm là, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu tổ chức cơ sở đảng, chi bộ ở thôn, bản mở rộng hoạt động và sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực trực, địa bàn trực tiếp quyết định đến chất lượng lãnh đạo của tổ đảng ở cơ sở, thông qua đó đảng ngày càng “ăn sâu”, “bám chắc” đi vào quần chúng.
  20. 15 1.2. Tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, phương châm và các bước tiến hành công tác phát triển đảng viên 1.2.1. Tiêu chuẩn đảng viên Tiêu chuẩn đảng viên là nguyên liệu tạo nên “chất của người đảng viên” biểu hiện toàn diện nhất mọi phẩm chất của người đảng viên. Đó cũng là căn cứ để xem xét, kết nạp hoặc đưa những đảng viên không còn đủ tiêu chuẩn ra khỏi Đảng. Chất lượng đội ngũ đảng viên là chất liệu tạo lên sức mạnh của Đảng. Do đó, tiêu chuẩn đảng viên chỉ thể hiện đúng chất lượng thật của đội ngũ đảng viên với điều kiện những tiêu chuẩn đó được chính mỗi tổ chức đảng thực sự coi trọng và nghiêm chỉnh thực hành trong thực tiễn, nếu không như vậy tiêu chuẩn sẽ trở thành hình thức. Có rất nhiều tiêu chí có thể lấy ra làm thước đo đảng viên, mỗi tiêu chí lại phản ánh những mặt khác nhau không đồng nhất. Tóm gọn là tiêu chuẩn đảng viên có thể quy định theo 5 ý sau: Thứ nhất, thừa nhận cương lĩnh của Đảng, suốt đời phấn đấu vì mục đích, lý tưởng cộng sản chủ nghĩa. Luôn lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho mọi hành động. Trung thành với Đảng, bảo vệ Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, gương mẫu chấp hành đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thứ hai, gắn bó chặt chẽ với Đảng bằng việc tự nguyện tham gia vào một tổ chức cơ sở của Đảng, chịu sự quản lý, giáo dục của tổ chức đó. Thứ ba, kiên quyết, gương mẫu trong hành động cách mạng, đi đầu, tập hợp, lôi cuốn quần chúng đấu tranh cho lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc. Thứ tư, đảng viên là người có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh. Có lòng yêu nước sâu sắc, tôn trọng và hết lòng phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới, tham gia vào công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng; dũng cảm vạch trần, phê phán những biểu hiện cơ hội, cá nhân chủ nghĩa, mưu toan lợi ích riêng. Thứ năm, phục tùng tổ chức, lỷ luật của Đảng, giữ gìn đoàn kết thống nhất trong đảng. 1.2.2. Điều kiện kết nạp đảng viên Điều kiện kết nạp đảng viên là những quy định mang tính nguyên tắc của Đảng, trong đó xác định rõ những tiêu chí cơ bản về tư cách người đảng viên, làm chuẩn mực
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2