intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- TRẦN QUANG ĐỨC Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- TRẦN QUANG ĐỨC Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN KHANH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Lớp: 47 TY N02 Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN VĂN THĂNG Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi Nguyễn Văn Khanh, Thanh Hà, Hải Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Trần Văn Thăng, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý trang trại Nguyễn Văn Khanh cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2019 Sinh viên Trần Quang Đức
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 32 Bảng 3.2. Loại thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần dinh dưỡng của lợn thịt sử dụng tại trang trại........................................................................................ 32 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35 Bảng 4.2. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn thịt.................................. 36 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình cho lợn ăn .......................................... 38 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt ............................................................................................................. 39 Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...................................................................................................... 43 Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...................................................................................................... 44 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ...... 45 Bảng 4.8. Kết quả thực hiện công việc xuất bán lợn tại trại ........................... 47
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự ha: hecta MH: Mycoplasma hyopneumoniae Nxb: Nhà xuất bản PED: Porcine Epidemic Diarrhoea TGE: Transmisssible gastroenteritis Tr.: Trang TT: Thể trọng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập .................................... 5 2.1.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn.......................................................... 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước .......... 8 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn) .................................. 11 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn .................................................................. 13 2.2.2.3. Bệnh viêm khớp ................................................................................. 21 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 24 2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 24 2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................... 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 30 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 30
  7. v 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 30 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 30 3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 31 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 34 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 35 4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 35 4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 35 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng................................................. 36 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt ......................................................................................................................... 37 4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt........... 37 4.2.2. Quy trình theo dõi phát hiện lợn ốm ..................................................... 40 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn nuôi thịt ...................... 42 4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt ..... 42 4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại............................................................................................................... 44 4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.................................................................................................................... 45 4.4. Xuất bán lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất bán lợn ............................. 46 4.4.1. Xuất bán lợn .......................................................................................... 46 4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn..................................................... 47 4.5. Vệ sinh chuồng trại trước khi nhập lợn và quá trình nhập lợn ................ 48 4.5.1. Vệ sinh và chuẩn bị chuồng trại trước khi nhập lợn lứa mới................ 48 4.5.2. Quá trình nhập lợn mới vào chuồng nuôi ............................................. 48 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 49 5.1. Kết luận .................................................................................................... 49 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang đứng trước những áp lực, thách thức và khó khăn về chất lượng và sản phẩm thịt lợn và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang được chú trọng đầu tư và phát triển vì nhu cầu sử dụng sản phẩm thịt lợn ngày càng cao và đem lại lợi nhuận lớn cho nhà chăn nuôi. Tuy nhiên, phương thức nuôi chủ yếu là gia công và truyền thống. Thức ăn chủ yếu là sử dụng các loại thức ăn có sẵn trong tự nhiên. Do vậy, chất lượng sản phẩm còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng và không có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Phát triển chăn nuôi lợn cũng thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao nguồn thu nhập cho các hộ chăn nuôi. Hiện nay, chăn nuôi lợn đang đi theo hướng công nghiệp hóa từng bước nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt và tận dụng các phế phụ phẩm trong nông nghiệp để chế biến thức ăn cho lợn. Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”.
  9. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh và áp dụng biện pháp phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Áp dụng các biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại đạt kết quả cao. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ năng, thành thạo các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và điều trị bệnh cho đàn lợn.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương. Trại được xây dựng trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư với tổng diện tích của trại là 5 ha. Các dẫy chuồng lợn trong trại được xây dựng theo hướng Đông Bắc. Cách trại 100 m về phía Đông có dòng sông Thái Bình chảy qua, thuận tiện về nguồn nước sản xuất. Bao quanh trại là cánh đồng lúa nên trại hoàn toàn cách ly với khu dân. Trang trại được thành lập từ năm 2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư có sự liên kết với công ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam. Huyện Thanh Hà nằm ở phía Đông Nam tỉnh, phía bắc giáp huyện Nam Sách, phía Đông giáp huyện Kim Thành, phía Nam giáp thành phố Hải Phòng, phía Tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam, Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc. Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái Bình (ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ, xuôi xuống bến Gùa, kéo dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Hải Dương có diện tích 1.662 km², là tỉnh có diện tích trung bình trong số các tỉnh thành ở Việt Nam, được chia làm 2 vùng: vùng đồi núi và vùng đồng bằng. Vùng đồi núi nằm ở phía Bắc của tỉnh, chiếm khoảng 11% diện tích tự nhiên gồm 13 phường xã thuộc thành phố Chí Linh và 18 phường xã
  11. 4 thuộc thị xã Kinh Môn; là vùng đồi núi thấp, phù hợp với việc trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ và cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng đồng bằng còn lại chiếm 89% diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi đắp, đất màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng, sản xuất được nhiều vụ trong năm. Huyện Thanh Hà mang đặc tính địa hình của đất phù sa sông Thái Bình, thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Độ cao so với mực nước biển trung bình là 0,60 m. 2.1.1.3. Điều kiện thời tiết khí hậu Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm. Do đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ trung bình mùa Đông ổn định dưới 20°C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên 25°C - 27°C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa Hạ nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè (tháng 7) là 12°C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển. (Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương) 2.1.1.4. Điều kiện giao thông Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo dài đến phà
  12. 5 Quang Thanh; đường 390B nối từ đường 5 (đầu cầu Lai Vu) qua các xã Hồng Lạc, Việt Hồng, Cẩm Chế về huyện lỵ. Hai con đường này là huyết mạch giao thông của huyện. Ngoài ra, trong nội hạt còn có các con đường nhỏ liên huyện, liên xã, liên thôn tạo thành hệ thống giao thông sinh hoạt, giao lưu kinh tế, văn hoá của nhân dân và có vai trò quan trọng đối với an ninh quốc phòng của địa phương. Toàn huyện có 52 km đường nhựa, trong đó đường tỉnh quản lý 23,6 km (100%), đường huyện đạt 70%, 441 km đường đá cấp phối, 89 km đường bê tông, 42 km đường lát gạch. Các tuyến đường chính trong huyện đã được nhựa hoá, phong trào "Bê tông hoá đường giao thông nông thôn" phát triển mạnh. Đặc biệt Thanh Hà có hơn 72 km đê trung ương và đê địa phương bao quanh các con sông, điều kiện thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ. 2.1.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập 2.1.2.1. Cơ cấu, tổ chức trại Trang trại Nguyễn Văn Khanh gồm có: một chủ trại, quản lý, một kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam, hai quản lý kĩ thuật, ba công nhân và sáu sinh viên thực tập tốt nghiệp. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích của trại là 5 ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...  Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chủ trại, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngoài ra, còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc. Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
  13. 6  Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và nghỉ trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly dành cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ, chuồng lợn thịt, nơi xử lý phân. - Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:  1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ô, mỗi ô có kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích thước 4 m × 5 m/ô. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện tích nhỏ bằng phần của lợn nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có máng ăn và vòi uống nước tự động.  1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ô có kích thước 2,4 m × 1,6 m/ô: Chuồng nái đẻ và nuôi con được thiết kế có vùng cho lợn con và vùng cho lợn mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng lợn mẹ đè lên lợn con khi chúng nằm. Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2 khu vực rõ rệt. Lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp lý. Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động. Nền chuồng của lợn con thiết kế bằng nhựa. Nền chuồng của lợn mẹ bằng bê tông.  3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: lợn thịt thường được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 35 - 40 con/ô, mỗi ô khoảng 40 m2. Chuồng nuôi lợn thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của chúng. Có vòi uống nước tự động có thể 5 vòi/ô. Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn thịt còn có 1 ô rộng 8 - 10 m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa các con lợn bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng.  1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có kích thước là 3 m × 4 m/ô
  14. 7 - Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu chuồng riêng biệt đều có bể vôi sống riêng. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác nhau 2.1.2.3. Tính hình sản xuất kinh doanh của trang trại Trại lợn Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn Văn Khanh là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam (100% vốn của Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam. Trại nuôi theo hướng lợn thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại với quy mô 200 nái đẻ, 20 nái hậu bị và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về sức khoẻ. Riêng 100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể hoàn toàn không có mầm bệnh của loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và được công nhận “âm tính” với dịch bệnh trong vài năm trở lại đây. 2.1.3. Đánh giá về thuận lợi và khó khăn  Thuận lợi - Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Hà tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
  15. 8 - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.  Khó khăn - Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn. - Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý tiêu hóa và khả năng sản xuất của lợn 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp, tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên. Sinh trưởng chính là quá trình tăng lên về khối lượng và kích thước cơ thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa Lợn là loài gia súc dạ dày đơn, cấu tạo bộ máy tiêu hoá của heo bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và cuối cùng là hậu môn. Khả năng tiêu hóa của lợn với các loại thức ăn cao thường có tỷ lệ từ 80 – 85% tuỳ từng loại thức ăn. 2.2.1.3. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và quy luật phát triển theo chu kì. Cường độ sinh trưởng thay đổi theo độ tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.
  16. 9 Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu và sau đó có phần giảm xuống do lượng sữa của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật thì xương phát triển đầu tiên sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành thì lợn tăng trọng nhanh, sau đó trưởng thành thì tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi con vật lớn lên, khối lượng kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng không tăng lên một cách đều đặn, trái lại tăng với mức độ khác nhau. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau và theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể. Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%). Do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt. Nhưng năng suất và phẩm chất thịt lợn lại phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Giống: Mỗi giống lợn cho ra mỗi chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau. Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt cũng
  17. 10 thấp hơn các giống lợn ngoại. Khả năng sản xuất và chất lượng thịt, ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống lợn khác nhau. Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 – 350 g/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 – 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 – 800 g/ngày. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn nội, tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng suất và phẩm chất thịt của một số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Yorkshire đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái. - Thời gian và chế độ nuôi: Đây hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [25], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi: Nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.
  18. 11 - Khí hậu và thời tiết: Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương (Bệnh suyễn lợn) a. Nguyên nhân Theo Lê Văn Lãnh và cs. (2012) [12], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong ngành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp. Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (Thacker, 2016) [48]. Những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn Ngọc Nhiên,1996) [21], (Cù Hữu Phú và cs., 2005) [24], (Trần Huy Toản, 2009) [30]. Nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta và các nước trên thế giới.
  19. 12 b. Triệu chứng Theo Lê Văn Năm (2013) [16] thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản, phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện: Á cấp tính và mạn tính. + Thể á cấp tính Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41oC, bắt đầu từ triệu trứng hắt hơi chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy. Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém. Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh, gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp. Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao. Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ nhất là 1 - 2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường. Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7 - 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bệnh thứ phát. + Thể mạn tính Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng. Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác khó chịu. Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc. Da lợn kém bóng, lông cứng và xù dựng đứng, nhiều trường hợp thấy da bị nhăn và xuất hiện nhiều vảy nâu. Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2