intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn

Chia sẻ: Diệp Nhất Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

39
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận này là đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt của Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn để từ đó đưa ra giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại địa phương. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN LÝ SƠN TÙNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC CẤP CHO SINH HOẠT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẤP THOÁT NƯỚC BẮC KẠN CẤP NƯỚC CHO THÀNH PHỐ BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K46 - KHMT (N03) Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập là một bước rất quan trọng trong công tác giáo dục và đào tạo, thực tập giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã được học trên lý thuyết và tập vận dụng, ứng dụng vào thực tế, qua đó giúp sinh viên học hỏi và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường. Để hoàn thành tốt được đề tài tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan, và sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn. Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan gười đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, người đã luôn cố gắng hết sức mình vì sự nghiệp giáo dục đào tạo. Em xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo và cán bộ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn, bạn bè và những người thân trong gia đình đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành đề tài này. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có những cố gắng nhưng do thời gian và năng lực còn hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2018 Sinh viên Nguyễn Lý Sơn Tùng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu ....................................................21 Bảng 4.1: Diện tích, dân số thực tế thường trú thành phố Bắc Kạn năm 2018 ........26 Bảng 4.2.Thống kê lao động thành phố giai đoạn năm 2015 - 2018 ........................26 Bảng 4.4. Chất lượng nguồn nước cấp cho nhà máy để xử lý ..................................37 Bảng 4.5. Chất lượng nước sinh hoạt sau xử lý ........................................................38 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân .............................................43
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Bản đồ hành chính thành phố Bắc Kạn .....................................................23 Hình 4.2. Sơ đồ công nghệ của hệ thống và nguyên lý hoạt động của các thiết bị...31 Hình 4.3. Sơ đồ tổ chức của xí nghiệp nước Bắc Kạn ..............................................35 Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu độ cứng..............................................................40 Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu TDS ...................................................................41 Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD ..................................................................41 Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO3- ..................................................................42 Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện nhu cầu sử dụng nước của người dân ............................44
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Chú giải BYT : Bộ Y tế BVMT : Bảo vệ môi trường CP : Chính phủ ĐV : Động vật KT – XH : Kinh tế - xã hội NĐ : Nghị định NVHN : Nhân viên hóa nghiệm QCVN : Quy chuẩn Việt Nam TV : Thực vật TT : Thông tư TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TP : Thành phố TNHH : Trách nhiệm hữu hạn XNN : Xí nghiệp nước XD : Xây dựng
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1.MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1.Đặt vấn đề .............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2 1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2 1.2.2. Yêu cầu ..............................................................................................................2 1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .....................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4 2.1.Cơ sở khoa học ......................................................................................................4 2.1.1.Cơ sở lý luận ......................................................................................................4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................9 2.1.3. Cơ sở pháp lý .................................................................................................10 2.2. Các phương pháp xử lý nước .............................................................................11 2.2.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ .....................................................................................11 2.2.2.Song chắn và lưới chắn ....................................................................................12 2.2.3.Bể lắng cát ........................................................................................................12 2.2.4.Xử lý nước tại nguồn bằng hóa chất ................................................................12 2.2.5.Làm thoáng .......................................................................................................12 2.2.6. Clo hóa trước hay clo hóa sơ bộ......................................................................13 2.2.7. Quá trình khuấy trộn hóa chất .........................................................................13 2.2.8. Quá trình keo tụ và phản ứng tạo bông cặn ....................................................13 2.2.9. Quá trình lắng ..................................................................................................13 2.2.10. Quá trình lọc ..................................................................................................13 2.2.11. Dùng than hoạt tính để hấp thụ chất gây mùi, màu của nước .......................13 2.2.12. Flo hóa nước để làm tăng hàm lượng flo trong nước uống ..........................13 2.2.13. Khử trùng nước .............................................................................................14 2.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ..................................14 2.3.1. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt trên thế giới ...........14
  8. vi 2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước cấp sinh hoạt ở Việt Nam............16 2.3.3. Tình hình quản lý và sử dụng nguồn nước tại khu vực nghiên cứu................18 PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........19 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................19 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................19 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................19 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn người dân ................................................................20 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu .........................................................20 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................22 PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................23 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên- kinh tế, xã hội thành phố Bắc Kạn ................23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................23 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội .................................................................................25 4.2.Tình hình quản lí, cấp nước và sử dụng nước sinh hoạt tại thành phố ...................30 4.2.1. Tổng quan về Nhà máy cấp nước Bắc Kạn.....................................................30 4.2.2 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn TP.Bắc Kạn ...........................................................35 4.3. Đánh giá chất lượng nước trước và sau xử lý của nhà máy Bắc Kạn ................36 4.3.1. Đánh giá chất lượng nguồn nước lấy vào để xử lý .........................................36 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước sau xử lý để cấp cho sinh hoạt ..............................37 4.3.3 Đánh giá chất lượng nước theo ý kiến của người dân .....................................42 4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Bắc Kạn ................................................................44 4.4.1. Đề xuất giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn ...........................................................................................44
  9. vii 4.4.2. Các giải pháp chung quản lý, bảo vệ nguồn nước trên địa bàn TP.Bắc Kạn ...............................................................................................................45 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................47 5.1. Kết luận ..............................................................................................................47 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà tự nhiên ban tặng cho con người, không có nước thì không có sự sống và cũng không có một hoạt động kinh tế nào có thể tồn tại được. Nước là khởi đầu và là nhu cầu thiết yếu của sự sống, là yếu tố quan trọng của sản xuất, là nhân tố chính để bảo đảm môi trường.Tuy vậy, nguồn tài nguyên nước đang ngày càng khan hiếm, khối lượng và chất lượng nước ngày càng suy giảm, hạn hán, lũ lụt xảy ra gay gắt ở cả quy mô, mức độ và thời gian trong khi nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng và đó chính là nguyên nhân đã gây ra khủng hoảng về nước ở nhiều nơi trên thế giới. Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế cao vì thế nhu cầu khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc khai thác, sử dụng không đi kèm với công tác bảo vệ, phát triển bền vững thì trong tương lai tình trạng suy thoái cạn kiện nguồn nước là hậu quả không thể tránh khỏi. Để phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững thì công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước cần được trú trọng. Thành phố nằm ở trung tâm tỉnh tỉnh lỵ có 6 phường, 2 xã có tổng diện tích tự nhiên là 13.195 ha, chiếm 2,72% diện tích tự nhiên của tỉnh, nằm trong khoảng địa lý từ 22003’55’’ đến 22012’50’’ vĩ độ Bắc và từ 105046’30’’ đến 105056’20’’ kinh độ Đông. Địa giới hành chínhPhía Bắc giáp xã Cẩm Giàng, Hà Vị huyện Bạch Thông. Phía Nam giáp xã Thanh Vận, Hoà Mục huyện Chợ Mới. Phía Đông giáp xã Mỹ Thanh huyện Bạch Thông.Phía Tây giáp xã Quang Thuận, Đôn Phong huyện Bạch Thông. Thành phố Bắc Kạn với dân số 57.000 người (2018), mật độ dân cư khá đông do tập trung,có trường cao đẳng cộng đồng, cáctrung học phổ thông, trường trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học, mần non trên địa bàn…Sau20 năm tái lập tỉnh, thành phố Bắc Kạnlà trung tâm tỉnh lỵ việc xây dựng và phát triển đô thị hóa nhiều đã tác động không nhỏ đến môi trường như: đất, nước, không khí với các mức độ
  11. 2 khác nhau. Do đó cần phải đưa ra các biện pháp kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi trường đặc biệt là nguồn nước nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân cũng như phát triển kinh tế - xã hội ngày càng bền vũng. Hiện nay, nguồn nước sạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như nước giếng đào, nước giếng khoan,nước suối…nhưng chủ yếu là sử dụng nước máy được cấp từ Công ty cổ phầncấp thoát nước Bắc Kạn - nhà máy cấp nước thành phố Bắc Kạn. Nhà máy có nhiệm vụ cấp nước cho các phường Đức Xuân, Sông Cầu, Phùng Chí Kiên, Nguyễn Thị Minh Khai, Huyền Tụng thành phố Bắc Kạn. Để bảo vệ và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hợp lý đồng thời có các biện pháp xử lý hiệu quả em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại Công ty cổ phần cấp thoát nước Bắc Kạn cấp nước cho thành phố Bắc Kạn’’ 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu 1.2.1.1 Mục tiêu chung Đánh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt của Nhà máy nước thành phố Bắc Kạn để từ đó đư ra giải pháp bảo vệ và nâng cao chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại địa phương 1.2.1.2 Mục tiêu cụ thể - Điều tra tình hình phát triển điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại thành phố Bắc Kạn. - Đánh giá được tình hình cấp nước và sử dụng nước tại thành phố Bắc Kạn - Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố Bắc Kạn - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý, sử dụng nguồn nước sinh hoạt tai khu vực nghiên cứu 1.2.2. Yêu cầu - Thông tin và số liệu thu được phải chính xác, trung thực, khách quan. - Các mẫu nghiên cứu và phân tích phải đảm bảo tính khoa học và đại diện cho khu vực cần nghiên cứu.
  12. 3 - Điều tra thu thập thông tin, phân tích để xác định các nguồn, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước. - Các kết quả phân tích phải được so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường Việt Nam. - Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước phải chính xác. - Những kiến nghị đưa ra phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện của công ty và thành phố Bắc Kạn. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài. - Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học. - Nâng cao nhận thức của bản thân về môi trường. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Phản ánh thực trạng về chất lượng môi trường nước sinh hoạt và các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước của thành phố Bắc Kạn. - Cung cấp số liệu cho công tác quản lý môi trường trên địa bàn thành phố và từ đó đưa ra những giải pháp phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường một cách phù hợp. - Nâng cao chất lượng nước phục vụ cho người dân trên địa bàn.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Cơ sở khoa học 2.1.1.Cơ sở lý luận 2.1.1.1 Giới thiệu chung về tài nguyên nước Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt. 97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở các cực.Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí. Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ sinh thái nước ngọt mang đậm tính đa dạng sinh học hiện đang suy giảm nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền. Chương trình khung trong việc định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi là quyền về nước (water rights). - Các nguồn nước ngọt  Nước mặt Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập nước. Nước mặt được bổ sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
  14. 5 Lượng giáng thủy này được thu hồi bởi các lưu vực, tổng lượng nước trong hệ thống này tại một thời điểm cũng tùy thuộc vào một số yếu tố khác. Các yếu tố này như khả năng chứa của các hồ, vùng đất ngập nước và các hồ chứa nhân tạo, độ thấm của đất bên dưới các thể chứa nước này, các đặc điểm của dòng chảy mặn trong lưu vực, thời lượng giáng thủy và tốc độ bốc hơi địa phương. Tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến tỷ lệ mất nước. Các hoạt động của con người có thể tác động lớn hoặc đôi khi phá vỡ các yếu tố này. Con người thường tăng khả năng trữ nước bằng cách xây dựng các bể chứa và giảm trữ nước bằng cách tháo khô các vùng đất ngập nước. Con người cũng làm tăng lưu lượng và vận tốc của dòng chảy mặt ở các khu vực lát đường và dẫn nước bằng các kênh. Tổng lượng nước tại một thời điểm là vấn đề cần quan tâm. Một số đối tượng sử dụng nước có nhu cầu nước theo vụ. Ví dụ, trong mùa hè cần rất nhiều nước để phục vụ cho nông nghiệp hoặc phát điện nhưng trong mùa mưa thì không cần nước, vì vậy để cung cấp nước tốt cho mùa hè thì cần một hệ thống trữ nước trong suốt năm và xả nước trong một khoảng thời gian ngắn. Các đối tượng sử dụng nước khác có nhu cầu dùng nước thường xuyên như nhà máy điện cần nguồn nước để làm lạnh. Để cung cấp nước cho các nhà máy điện, hệ thống nước mặt chỉ cần đủ trong các bể chứa khi dòng chảy trung bình nhỏ hơn nhu cầu nước của nhà máy. Nước mặt tự nhiên có thể được tăng cường thông qua việc cung cấp từ các nguồn nước mặt khác bởi các kênh hoặc đường ống dẫn nước. Cũng có thể bổ cấp nhân tạo từ các nguồn khác được liêt kê ở đây, tuy nhiên, số lượng không đáng kể. Con người có thể làm cho nguồn nước cạn kiệt (với nghĩa không thể sử dụng) bởi ô nhiễm. Brasil được đánh giá là quốc gia có nguồn cung cấp nước ngọt lớn nhất thế giới, sau đó là Nga và Canada.  Dòng chảy ngầm Trên suốt dòng sông, lượng nước chảy về hạ nguồn thường bao gồm hai dạng là dòng chảy trên mặt và chảy thành dòng ngầm trong các đá bị nứt nẻ (không phải nước ngầm) dưới các con sông. Đối với một số Thung lũng lớn, yếu tố không quan sát được này có thể có lưu lượng lớn hơn rất nhiều so với dòng chảy mặt. Dòng
  15. 6 chảy ngầm thường hình thành một bề mặt động lực học giữa nước mặt và nước ngầm thật sự. Nó nhận nước từ nguồn nước ngầm khi tầng ngậm nước đã được bổ cấp đầy đủ và bổ sung nước vào tầng nước ngầm khi nước ngầm cạn kiệt. Dạng dòng chảy này phổ biến ở các khu vực karst do ở đây có rất nhiều hố sụt và dòng sông ngầm.  Nước ngầm Nước ngầm là một dạng nước dưới đất, là nước ngọt được chứa trong các lỗ rỗng của đất hoặc đá. Nó cũng có thể là nước chứa trong các tầng ngậm nước bên dưới mực nước ngầm. Đôi khi người ta còn phân biệt nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước chôn vùi. Nước ngầm cũng có những đặc điểm giống như nước mặt như: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nước mặt là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nước mặt), khả năng giữ nước ngầm nhìn chung lớn hơn nước mặt khi so sánh về lượng nước đầu vào. Sự khác biệt này làm cho con người sử dụng nó một cách vô tội vạ trong một thời gian dài mà không cần dự trữ. Đó là quan niệm sai lầm, khi mà nguồn nước khai thác vượt quá lượng bổ cấp sẽ là cạn kiệt tầng chứa nước và không thể phục hồi. Nguồn cung cấp nước cho nước ngầm là nước mặt thấm vào tầng chứa. Các nguồn thoát tự nhiên như suối và thấm vào các đại dương. Nguồn nước ngầm có khả năng bị nhiễm mặn cách tự nhiên hoặc do tác động của con người khi khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biên mặn/ngọt. Ở các vùng ven biển, con người sử dụng nguồn nước ngầm có thể làm co nước thấm vào đại dương từ nước dự trữ gây ra hiện tượng muối hóa đất. [cần dẫn nguồn] Con người cũng có thể làm cạn kiệt nguồn nước bởi các hoạt động làm ô nhiễm nó. Con người có thể bổ cấp cho nguồn nước này bằng cách xây dựng các bể chứa hoặc bổ cấp nhân tạo. [16] 2.1.1.2 Vai trò của nước đối với con người Nước có vai trò đặc biệt với cơ thể con người, con người có thể nhịn ăn được vài ngày nhưng không thể nhịn uống nước. Nước chiếm khoảng 70% trọng lượng cơ thể, 65-75% trọng lượng cơ, 50% trọng lượng mỡ, 50% trọng lượng xương. Nước tồn tại ở
  16. 7 2 dạng: nước trong tế bào và nước ngoài tế bào. Nước ngoài tế bào có trong huyết tương máu, nước bọt…Nước là chất quan trọng để các phản ứng hóa học và sự trao đổi chất diễn ra không ngừng trong cơ thể. Nước là dung môi, nhờ đó tất cả các chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể, sau đó được chuyển vào máu dưới dạng dung dịch nước. Mỗi người cần 2-3 lít nước mỗi ngày để đỏi mới lượng nước của cơ thể và duy trì các hoạt ðộng sống bình thường. Uống không đủ nước ảnh hưởng đến chức năng của tế bào cũng như chức năng của các hệ thống trong cơ thể. Những người thường xuyên uống không đủ nước có khả năng gây trụy tim mạch, hạ huyết áp, nhịp tim tăng cao. Nguy hiểm hơn, bạn có thể tử vong nếu lượng nước mất trên 20%. Bên cạnh oxy, nước đóng vai trò quan trọng thứ hai để duy trì sự sống. Tóm lại, nước rất cần cho cơ thể, mỗi người phải tập cho mình một thói quen uống nước để cơ thể không bị thiếu nước. Có thể nhận biết cơ thể bị thiếu nước qua cảm giác khát hoặc màu của nước tiểu, nước tiểu có màu vàng đậm chứng tỏ cơ thể đang bị thiếu nước. Duy trì cho cơ thể luôn ở trạng thái cân bằng nước là yếu tố quan trọng bảo đảm sức khỏe của mỗi người.[13] 2.1.1.3 Vai trò của nước đối với sinh vật Nước chứa trong cơ thể sinh vật một hàm lượng rất cao, từ 50 - 90%khối lượng cơ thể sinh vật là nước, có trường hợp nước chiếm tỷ lệ cao hơn, tới 98%như ở một số cây mọng nước, ở ruột khoang (ví dụ: thủy tức).Nước là dung môi cho các chất vô cơ, các chất hữu cơ có mang gốcphân cực (ưa nước) như hydroxyl, amin, các boxyl…..Nước là nguyên liệu cho cây trong quá trình quang hợp tạo ra các chấthữu cơ. Nước là môi trường hoà tan chất vô cơ và phương tiện vận chuyển chất vô cơvà hữu cơ trong cây, vận chuyển máu và các chất dinh dưỡng ở động vật.Nước bảo đảm cho thực vật có một hình dạng và cấu trúc nhấtđịnh. Do nước chiếm một lượng lớn trong tế bào thực vật, duy trì độ trươngcủa tế bào cho nên làm cho thực vật có một hình dáng nhất định.Nước nối liền cây với đất và khí quyển góp phần tích cực trongviệc bảo đảm mối liên hệ khăng khít sự thống nhất giữa cơ thể và môitrường. Trong quá trình trao đổi giữa cây và môi trường đất có sự tham gia tích cựccủa ion H+ và OH- do nước phân ly ra.Nước tham gia vào quá trình trao đổi năng lượng và điều hòa nhiệt độcơ thể.Nước còn là môi trường sống của rất nhiều
  17. 8 loài sinh vật, giữ vai trò tích cực trong việc phát tán nòi giống củacác sinh vật, nước còn là môi trường sống của nhiều loài sinh vật. Vì vậy các cơ thể sinh vật thường xuyên cần nước.[13] 2.1.1.4 Khái niệm ô nhiễm nước Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất có trong thuốc bảo vệ thực vật,chất thải công nghiệp chưa được xử lí,...tất cả có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Theo hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các loài hoang dã”. Tóm lại, ô nhiễm nước là sự biến đổi tính chất vật lý, hóa học và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và vi sinh vật.[13] 2.1.1.5 Khái niệm về nước sạch “Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: Nước trong, không màu,không có mùi, vị lạ, không có tạp chất, không có chứa chất tan có hại, không có mầm gây bệnh”.[11] Khi mang đi thử nghiệm đạt giới hạn cho phép tất cả các chỉ tiêu theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) 01:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống hay QCVN 02:2009/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt, ban hành kèm theo thông tư số 04/2009/TT- BYT và 05/2009/TT- BYT ngày 17/06/2009. 2.1.1.6 Khái niệm nước sinh hoạt sạch Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống, vệ sinh của con người [6]. Nước sinh hoạt dùng để uống cần đạt tiêu chuẩn về màu sắc (không quá 15 độ màu, không có màu lạ); độ đục (không quá 5 độ), mùi (không có mùi hôi, mùi lạ), không có váng cặn, độ axit thích hợp (pH = 6,6-8,5), độ cứng phù hợp (không quá 300mg CaC03/lít, Fe không quá 0,3 mg/lít), Mn (không quá 0,1 mg/lít), Cu (không quá 0,1 mg/lít), Zn (không quá 3,0 mg/lít), As (không quá 0,05 mg/lít),
  18. 9 Hg (không quá 0,001 mg/lít), Pb (không quá 0,1 mg/lít), Cr (không quá 0,05 mg/lít), xianua (không quá 0,05 mg/lít), florua (không quá 0,1 mg/lít), vi khuẩn nhóm E.coli (không quá 3 vi khuẩn/1ít). Nước mặt (nước sông, rạch, ao hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng. 2.1.1.7 Khái niệm quản lý môi trường Quản lý môi trường là một hoạt động trong quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kĩ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề môi trường có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.[4] 2.1.1.8 Quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường Theo Luật BVMT năm 2014: Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan Nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.[5] 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Nước sạch cho người dân nói chung và cho các đô thị nói riêng là vấn đề đã được xã hội hết sức quan tâm. Đặc biệt trong công cuộc đổi mới đất nước như hiện nay, nước sạch còn là một trong những tiêu chí thể hiện văn minh của xã hội. Một số tiến bộ khoa học-công nghệ cấp nước phù hợp với điều kiện địa hình, khí tượng, thủy văn của địa phương đã được áp dụng. Trong cấp nước nhỏ lẻ đã cải tiến và áp dụng công nghệ, kĩ thuật xử lý nước như dàn mưa và bể lọc cát để xử lý sắt và ô nhiễm asen từ các giếng khoan sử dụng nước ngầm tầng nông. Nhiều thiết bị đồng bộ bằng nhiều loại vật liệu phù hợp để xử lý nước được giới thiệu và áp dụng trên cả nước. Một số công trình cấp nước tập trung đã áp dụng công nghệ lọc
  19. 10 tự động không van, xử lý hóa học ( xử lý sắt, mangan, asen, xử lý độ cứng…), hệ thống bơm biến tần…. Một số mô hình và cơ chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung và vệ sinh công cộng phù hợp, bước đầu có hiệu quả đã xuất hiện ở nhiều địa phương như mô hình sự nghiệp có thu (Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh), mô hình doanh nghiệp công tư phối hợp dựa vào kết quả đầu ra, mô hình tư nhân đấu thầu quản lý hệ thống cấp nước… Tuy nhiên, còn nhiều mô hình, cơ chế quản lý, khai thác các công trình nước tập trung ở nhiều nơi chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Trách nhiệm của người dân trong quản lý, sử dụng, bảo vệ và giám sát công trình cấp nước chưa cao. Nhiều nơi đã có công trình cấp nước tập trung với chất lượng tốt nhưng tỷ lệ đầu nối còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy để ăn uống, còn sinh hoạt vẫn dùng nước chưa đảm bảo vệ sinh Điều tra, xác định những thuận lợi, khó khăn trong việc cung cấp nước sinh hoạt sẽ góp phần đưa ra nhứng giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tỷ lệ cấp nước sạch cho toàn thành phố Bắc Kạntrong tương lai bằng những loại hình tiên tiến, công nghệ hiện đại như hệ thống cấp nước tập trung. Đồng thời kết quả của đề tài cũng góp phần phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đến người dân về tầm quan trọng của việc sử dụng nguồn nước sạch để đảm bảo sức khỏe cho chính bản thân mình và người thân. Tăng cường sức khỏe cho người dân bằng cách giảm thiểu các bệnh tật có liên quan đến nước sinh hoạt nhờ cải thiện việc cấp nước sạch và nâng cao ý thức vệ sinh của người dân. Nâng cao điều kiện sống: nếu tỷ lệ cấp nước được nâng lên thì đem lại lợi ích to lớn, nâng cao điều kiện sống cho người dân, làm giảm sự khác biệt giữa các khu vực góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Giảm tình trạng ô nhiễm môi trường: có nguồn nước sinh hoạt thì cá nhân, nhà cửa sạch sẽ, môi trường thoáng đãng góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 2.1.3. Cơ sở pháp lý - Căn cứ luật bảo vệ môi trường năm 2014 được quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2015.
  20. 11 - Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 - Các Nghị định, Thông tư, Quyết định, Chỉ thị, Văn bản của Chính phủ, cơ quan Trung ương, địa phương liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên nước. - TCXDVN 33:2006 về cấp nước – mạng lưới đường ống và các công trình tiêu chuẩn thiết kế. - Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường - Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước. - Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường. - Nghị định 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải - Nghị định 34/2005/NĐ-CP của chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. - Nghị định 149/2004/NĐ-CP quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước. - QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 09:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - QCVN 14:2008/BTNMT: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. - Thông tư của Bộ Y tế số 50/2015/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2015 quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt. 2.2. Các phương pháp xử lý nước 2.2.1. Hồ chứa và lắng sơ bộ Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô ( nước mặt) là: tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2