Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác tại mỏ Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
lượt xem 9
download
Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận nhằm đánh giá hiện trạng môi trường tại mỏ đá Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Đề xuất giải pháp cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác mỏ. Để hiểu rõ hơn vấn đề này mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của khoá luận!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác tại mỏ Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn
- ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN HUẾ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG SAU KHAI THÁC TẠI MỎ CỐC LẢI, XÃ BẰNG VÂN, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2017-2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2019
- ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG VĂN HUẾ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI TẠO PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG SAU KHAI THÁC TẠI MỎ CỐC LẢI, XÃ BẰNG VÂN, HUYỆN NGÂN SƠN, TỈNH BẮC KẠN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Liên thông Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K49 - LTKHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2017-2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên, năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến thức đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân phục vụ cho công tác sau này. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của em đã được hoàn thành. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi Trường cùng toàn thể thầy cô giáo đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn giúp em hệ thống hóa lại kiến thức đã học và kiểm nghiệm lại trong thực tế. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Xin cám ơn Chủ đầu tư mỏ đá Cốc Lải, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnhBắc Kạn, Công ty TNHH Thái Bắc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, đóng góp các ý kiến quý báu để em hoàn thành bài khóa luận. Xin chân thành cảm ơn đến bạn bè đã góp những ý kiến quý báu cho em trong học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học. Cuối cùng xin cảm tạ tấm lòng của những người thân yêu trong gia đình, đã tin tưởng, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên đề tài nghiên cứu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 5năm 2019 Sinh viên
- ii Nông Văn Huế MỤC LỤC PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1.1.Đặt vấn đề................................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 2 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..........................................................................2 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................................................................3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................... 4 2.1.1. Một số khái niệm chung.................................................................................................................4 2.1.2. Các vấn đề môi trường liên quan đến khai thác đá................................................................ 12 2.2. Cơ sở pháp lý ........................................................................................................ 18 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 21 2.3.1. Tình hình khai thác đá trên thế giới........................................................................................... 21 2.3.2. Tình hình khai thác đá vôi tại Việt Nam .................................................................................. 22 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 25 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 25 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................. 25 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................... 25 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 25 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 25 3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp......................................................... 25 3.4.2. Phương pháp lấy mẫu, phân tích ............................................................................................... 26 3.4.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo......................................................................... 29 3.4.4. Phương pháp xử lí số liệu............................................................................................................ 29
- iii PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 30 4.1. Tổng quan mỏ đá Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ........ 30 4.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................................................... 30 4.1.2. Đặc điểm địa hình – địa chất ...................................................................................................... 30 4.1.3. Đặc điểm khí tượng – thủy văn và các vấn đề khác.............................................................. 31 4.1.4. Quy mô,đặc điểm và công nghệ khai thác của mỏ Cốc Lải................................................ 34 4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực mỏ đá Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ................................................................................... 37 4.2.1. Đánh giá chất lượng môi trường không khí khu vực mỏ đá Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................ 37 4.2.2. Đánh giá chất lượng môi trường nước khu vực mỏ đá Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn......................................................................................................................... 41 4.3. Đề xuất một số giải pháp cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác tại mỏ Cốc Lải ....... 46 4.3.1.Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí ................................................... 46 4.3.2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ........................................................... 46 4.3.3. Giải pháp cải tạo phục hồi môi trường ..................................................................................... 47 4.3.4. Sơ đồ tổ chức thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường .......................................................... 47 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 49 5.1. Kết luận ................................................................................................................. 49 5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 50
- iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tổng hợp các vị trí lấy mẫu........................................................................ 26 Bảng 4.1. Giới hạn khu vực khai trườngmỏ Cốc Lải ................................................ 30 Bảng 4.2. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm......................................................... 32 Bảng 4.3. Độ ẩm trung bình tháng trong năm............................................................ 33 Bảng 4.4. Lượng mưa trung bình tháng ..................................................................... 33 Bảng 4.5. Số giờ nắng trung bình tháng ..................................................................... 34 Bảng 4.6. Thông số hệ thống khai thác ...................................................................... 36 Bảng 4.7. Nguồn phát sinh khí thải, bụi trong giai đoạn khai thác........................... 38 Bảng 4.8. Lượng bụi sinh ra trong quá trình khai thác .............................................. 39 Bảng 4.9. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí ................................ 40 Bảng 4.10. Nguồn phát sinh nước thải trong quá trình khai thác và chế biến............ 41 Bảng 4.11. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt tại khu vực mỏ........... 44 Bảng 4.12. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực mỏ đá ................... 45
- v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ công nghệ khai thác .......................................................................... 37 Hình 4.2. Sơ đồ tổ chức quản lý cải tạo, phục hồi môi trường ................................. 48
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATLĐ An toàn lao động BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BOD5 Nhu cầu oxy sinh hóa HTKT Hệ thống khai thác COD Nhu cầu oxy hoá học (chemical oxygen demand) ĐTM Đánh giá tác động môi trường ĐCMT Địa chất môi trường ĐCTV Địa chất Thuỷ văn ĐCCT Địa chất Công trình KTXH Kinh tế Xã hội PCCC Phòng cháy chữa cháy SS Chất rắn lơ lửng (Suspended solids) TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam QCVN Quy chuẩn Việt Nam TDS Tổng chất rắn hòa tan (Total Dissolved Solids) TSS Tổng chất rắn lơ lửng (Total suspended solids) PHMT Phục hồi môi trường VLXD Vật liệu xây dựng UBND Uỷ ban nhân dân
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu nói chung cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì vấn đề môi trường ngày càng được quan tâm chú trọng, bởi lẽ môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới cuộc sống của con người, đây là một vấn đề lớn bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà nó còn để lại những ảnh hưởng nặng nề cho thế hệ tương lai. Sự ô nhiễm, suy thoái và những sự cố môi trường diễn ra ngày càng ở mức độ cao, nguyên nhân trực tiếp là do hoạt động của con người tác động vào môi trường tự nhiên đặc biệt là hoạt động khai khoáng có những tác động tiêu cực tới môi trường sống của con người. Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay đang tăng trưởng cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần quan trọng cho phát triển nền kinh tế đất nước. Tuy vậy hoạt động này đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh khu vực khai thác và chế biến, gây ảnh hưởng mạnh mẽ và lâu dài. Biểu hiện rõ nhất là việc khai thác và sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên gây tác động xấu tới chất lượng môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan sinh thái môi trường, làm ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng đất, nước, tiềm ẩn nguy cơ tích tụ hoặc phát tán chất thải ra ngoài môi trường. Những hoạt động này đang phá vỡ mức cân bằng sinh thái đã được hình thành từ hàng chục triệu năm gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường, đã trở thành vấn đề cấp bách hàng đầu mang tính chính trị xã hội của một quốc gia. Theo quy định của Luật Khoáng sản 2010 và Luật Bảo vệ môi trường 2014, trong giai đoạn lập dự án đầu tư, việc đánh giá tác động môi trường và lập phương án cải tạo và phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác
- 2 khoáng sản được tiến hành trước khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản.Tuy nhiên do nhiều lý do nên trong thực tế đa số các mỏ đang khai thác chưa có định hướng hữu hiệu cho quá trình cải tạo phục hồi môi trường sau khai thác hoặc các mỏ đã kết thúc khai thác vẫn chưa thực hiện tốt quy chế đóng cửa mỏ theo quy định. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hiện nay có khá nhiều mỏ đá đang hoạt động, hầu hết các mỏ đang thực hiện cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sảnsố 60/2010/QH12. Mỏ đá xây dựng Cốc Lải đã được làm thủ tục cấp giấy phép khai thác khoáng sản, mỏ thuộc xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Mỏ có diện tích 1,0 ha,công tác đánh giá mức độ ảnh hưởng tới môi trường do quá trình khai thác đá tại mỏ Cốc Lảilà hết sức quan trọng, để từ đó đề xuất giải pháp phù hợp cho công tác cải tạo môi trường sau khai thác, đưa vùng đất tại khu mỏ được sử dụng theo hướng có lợi, góp phần bảo vệ môi trường, ngăn ngừa các sự cố đáng tiếc xảy ra. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài“Đánh giá hiệntrạng môi trường và đề xuất giải pháp cải tạo phục hồi môitrường sau khai thác tại mỏ đá Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn”là một việc hết sức cần thiết. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng môi trường tại mỏ đá Cốc Lải, xã Bằng Vân, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. - Đề xuất giải pháp cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc khai thác mỏ 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Củng cố thêm những kiến thức thực tế về lĩnh vực nghiên cứu, nâng cao khả năng tiếp cận thu thập và xử lý thông tin.
- 3 - Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kinh nghiệm phục vụ cho công tác sau này. - Bổ sung tư liệu học tập. 1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn Sau khi thực hiện đề tài sẽ giúp phần nào cải thiện môi trường sau khai thác về gần giống nhất với môi trường hiện trạng tự nhiên, góp phần cải thiện chất lượng môi trường và hệ sinh thái, đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường, an toàn cho khu vực dân cư và các hoạt động khác diễn ra quanh khu vực khai thác, hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro, nguy cơ của dự án sau khi kết thúc khai thác.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Một số khái niệm chung 2.1.1.1. Khái niệm môi trường và tầm quan trọng của môi trường * Khái niệm môi trường Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật [14]. * Tầm quan trọng của môi trường - Thứ nhất phải nhắc đến môi trường là nơi chứa đựng và cung cấp tài nguyên cho đời sống sản xuất của con người chúng ta Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng tăng số lượng tài nguyên được khai thác tăng lên càng cao để đáp độ phức tạp phát triển của xã hội.Chức năng này của môi trường là chức năng sản xuất tự nhiên: + Rừng núi là nơi cung cấp nước với đa dạng sinh học và độ phì nhiêu cho đất đai,nguồn gỗ và củi phục vụ cho đời sống,dược liệu...vv cải thiện điều kiện sinh thái [9]. + Các ao hồ sông ngòi cung cấp nước dinh dưỡng là nơi tồn tại phát triển cho thủy sản. +Các động thực vật cung cấp nguồn lương thực,thực phẩm thiết yếu cho con người. + Nhiệt độ,không khí,năng lượng mặt trời nước gió có chức năng duy trì trao đổi chất. + Các quặng dầu mỏ cung cấp nguyên liệucho hoạt động sản xuất của con người. - Môi trường một không gian sống lý tưởng cho sinh vật và con người.
- 5 + Cuộc sống hàng ngày của con người cần một không gian nhất định để hoạt động như nghỉ ngơi làm việc...vv.Như vậy môi trường đòi hỏi phải đủ tiêu chuẩn về các mặt sinh lý hóa...vv + Không gian sống của con người thay đổi liên tục theo sự phá triển của công nghệ khoa học.Như ngày nay việc xây dựng hệ thống cống rãnh để đáp ứng được sự lưu thông của nước thải sản xuất của con người để tránh phải thông tắc cống như trước kia [9]. - Chứa đựng chất thải đó là chức năng sống còn của môi trường + Trong quá trình phá triển con người luôn luôn đào thải các chất ra ngoài môi trường và được phân hủy dưới tác động của vi sinh vật.Trong những thời kì còn chưa phát triển quá trình phân hủy chất thải đa phần là để tự nhiên,nhưng giớ đây với sự gia tăng dân số chóng mặt và vựa phá triển của khoa học kĩ thuật và đô thị hóa thì lượng rác thải không ngừng được thải ra làm cho lượng chất thải quá tải gây ô nhiễm nghiêm trọng. + Nhiều nơi rác thải được thải ra đặc biệt là rác thải sản xuất và sinh hoạt nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng do rác thải như gây ô nhiễm nguồn nước,tắc cống ngầm...vv [9]. - Môi trường là nơi lưu trữ cung cấp thông tin cho con người + Môi trường là nơi ghi chép lưu giữ lịch sử tiến hóa phá triển của con người trên trái đất. + Cung cấp các tín hiệu báo hiệu hiểm họa sớm cho con người và sinh vật sống trước những thảm họa từ thiên nhiên. + Là nơi gìn giữ các giá trị thẩm mỹ,tôn giáo,văn hóa của con người...vv + Môi trường còn bảo vệ con người và sinh vật trước những tác động từ bên ngoài.
- 6 Tóm lại môi trường là nơi mà chúng ta cần phải luôn luôn bảo vệ giữ gìn vì môi trường là nguồn sống thiết thực và mang lại cho con người sự phát triển phồn thịnh nhất [9]. 2.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường và nguồn gốc * Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật [14]. * Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép [8]. * Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa do bụi * Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi nhiều yếu tốđến mức ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh vật, sức khỏe con người, làm suy thoái chất lượng môi trường, nồng độ các chất tăng lên vượt quá mức an toàn, vượt lên khả năng tự làm sạch của đất [2]. * Nguồn gốc ô nhiễm môi trường - Nguồn gốc tự nhiên + Ô nhiễm không khí: do hoạt động của núi lửa, bão cát, song thần, động đất, quá trình phân hủy xác chết của các loài sinh vật. + Ô nhiễm môi trường nước: nước mưa rửa trôi đất và cuốn theo rác thải, bùn đất xuống các con sông, sự phun trào núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nước mưa rơi xuống đất, do triều cường nước biển dâng cao vào sâu gây ô nhiễm các dòng sông, mưa axit [8]. + Ô nhiễm môi trường đất: đất bị nhiễm phèn chủ yếu nhiễm Fe2+, Al3+, SO42-,…pH môi trường giảm gây ngộ độc cho các loài sinh vật trong môi trường đó.
- 7 - Nguồn gốc nhân tạo + Ô nhiêm môi trường không khí: Khí thải phát ra từ các nhà máy, khu công nghiệp, từ các phương tiện giao thông (xe cơ giới, tàu biển và máy bay). Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây chuyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Giao thông vận tải là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, CH4 Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường sá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường. Sinh hoạt là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi, khí thải từ máy móc gia dụng, xe cộ,… [14]. + Ô nhiễm môi trường nước: Nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbon- hydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao. Từ các chất thải công nghiệp nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay nước thải đô thị, nước thải công nghiệp không có
- 8 thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ [14]. Ngoài các nguồn gây ô nhiễm chính như trên thì còn có các nguồn gây ô nhiễm nước khác như từ y tế hay từ các hoạt động sản xuất nông, lâm,ngư nghiệp của con người… + Ô nhiễm môi trường đất: Ô nhiễm do các chất thải công nghiệp các hoạt động công nghiệp xả vào đất một lượng lớn các phế thải của chúng. Các lượng phế thải đó, nguy hiểm nhất là các chất thải nguy hại, được thông qua khí thải, nước thải và rác thải hoặc thải trực tiếp xuống đất. Chúng làm ô nhiễm môi trường đất, phá huỷ sự cân bằng của hệ sinh thái đất. Quá trình khai khoáng gày ô nhiễm và suy thoái môi trường đất ở mức nghiêm trọng nhất. Do khai thác, một lượng lớn phế thải, quặng… từ lòng đất được đưa lên trên bề mặt. Mặt khác thảm thực vật trong khu vực khai khoáng bị huý diệt, đất có thể bị xói mòn. Tiếp theo là một lượng lớn phế thải, xí quặng theo khói bụi bay vào không khí rồi lại lắng đọng xuống đất và làm nhiễm bẩn đất trong một phạm vi lớn. Các chất thải này thường xuyên chứa những sản độc hại ở dạng dung dịch và dạng rắn. Khoảng 50% chất thải công nghiệp là dạng rắn (than, bụi, chất hữu cơ xí quặng…) và trong đó 15% có khả năng gây độc nguy hiểm. Độ pH của đất giảm do mưa axít và chất thải công nghiệp. Tương ứng sự giảm đi 50% độ no bazơ nghĩa là 1/2 cation bazơđãđược thay thê bằng H+ và Al3+ (theo TAMM 1988, ANDERSON 1988). Điều đáng lo ngại là các phế thải công nghiệp thường làm ô nhiễm đất bởi các hoá chất và kim loại nặng. Phênol là vật thải của công nghiệp dệt, luyện kim đen, luyện than cốc – khi thấm vào đất, vào nước thì làm cho đất, nước có mùi đặc biệt, nguy hiểm là khi phênol kết hợp với clo ở những đất bị nhiễm mặn sẽ tạo thành clorôphênol rất độc, có mùi buồn nôn, gây ung thư. Hàm lượng phênol từ 25-
- 9 30mg/ nước đất gây độc cho cây và chết động vật đất. Các nguyên tố kim loại nặng (Cu, Zn, Pb, Hg, Cr, Cd,…) thường chứa trong phế thải của ngành luyện kim mầu, sản xuất ôtô… Nước thải chứa kim loại nặng cuối cùng làm ô nhiễm đất. Các loại phế thải rắn công nghiệp được tạo nên từ hầu hết các khâu công nghệ sản xuất và từ trong các quá trình sử dụng sản phẩm. Các loại phế thải này dược tập trung tại các cơ sở sản xuất hoặc vận chuyển khỏi khu vực, rồi bằng cách này hay cách khác và cuối cùng cũng trở về với môi trường đất. Các chất thải vô cơ từ cơ sở công nghiệp như mạ điện, thủy tinh, công nghiệp giấy, cặn xỉ,... Các phế thải dễ cháy từ các nhà máy lọc dầu, sửa chữa ô tô - xe máy, sản xuất máy lạnh,...Các phế tải độc hại như phế thải chứa đồng vị phóng xạ, các phế thải hóa học,...Đặc điểm của phế thải công nghiệp gây ô nhiễm môi trường đất là đa dạng về thành phần và kích thước, không tập trung và đa nguồn gốc, vì vậy việc lựa chọn phương pháp xử lý chúng cũng rất phức tạp [14]. Ô nhiễm do các hoạt động nông nghiệp, áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng đòi hỏi phải tăng cường các hoạt động sản xuất, hay kích thích thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp. Các biện pháp được người nông dân sử dụng đó là tăng cường sử dụng các hóa chất, phân bón hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các loại thuốc kích thích với liều lượng lớn, làm cho đất tại các khu vực này bị ô nhiễm trầm trọng. Ô nhiễm do hoạt động sinh hoạt của con người. Hàng ngày, từ sinh hoạt, con người ta thải vào môi trường đất một lượng đáng kể chất thải rắn và chất thải lỏng, về chất thải lỏng: trung bình người dân đô thị ở các thành phố lớn của Việt Nam mỗi ngày sử dụng một lượng nước cấp khoảng 100-150 lít, và cũng thải ra môi trường một lượng nước thải như vậy, trong đấy có chứa bao nhiêu là chất độc hại. Những chất độc hại đấy đọng lại nhiều nhất trong môi trường nước và đất. về chất thải rắn: trung bình mỗi người mỗi ngày thải
- 10 ra một lượng chất thải rắn từ 0,4 đến 1,8 kg/người.ng.đêm, khối lượng này tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng đô thị, từng lứa tuổi… Lượng phân này xả vào môi trường theo hệ thống thoát nước [14]. Trong đó có chứa nhiều chất ô nhiễm, ví dụ hàm lượng chất lơ lửng là 65-100g/người.ng.đêm… Trong rác và phế thái rắn sinh hoạt có phế thải thực phẩm, lá cây, vật liệu xây dựng, các loại bao bì, phân người và súc vật.v.v… Trong các loại phế thải sinh hoạt này hàm lượng chất hữu cơ lớn, độ ẩm cao. Nếu không xử lý tốt thì chúng vẫn được tồn lưu trong môi trường nước và đất, và đó là môi trường cho các loài vi khuẩn, trong đó có nhiều loại vi khuẩn gày bệnh phát triển [14]. Ô nhiễm đất là hậu quả của ô nhiễm nước nông dân lấy nước thải tưới cho đồng ruộng. Nếu không điều tra chất lượng nước, có thể làm cho đất bị ô nhiễm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây. Tưới nước có độ mặn cao làm cho đất bị mặn hoá [2]. 2.1.1.3. Khái niệm khoáng sản - Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ [8]. - Khoáng sản là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ trái đất mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân [8]. - Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan [15]. 2.1.1.4. Các khái niệm khác
- 11 - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác [10]. - Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành. - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. - Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. - Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường [12]. - Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường [10]. - Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có
- 12 thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường [12]. - Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường [12]. - Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. - Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng. - Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm. - Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác [10]. - Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi [10]. - Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm. - Khí nhà kính là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu [14]. 2.1.2. Các vấn đề môi trường liên quan đến khai thác đá 2.1.2.1. Tác động do bụi, khí độc, tiến ồn và độ rung * Tác động do bụi:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình lên men tỏi đen và phân tích một số hoạt chất trong tỏi đen
51 p | 380 | 104
-
Đề cương Khóa luận Tốt nghiệp Đại học: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex
71 p | 705 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của chủng nấm sò trắng (Pleurotus florida) trên giá thể mùn cưa bồ đề
48 p | 326 | 68
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Việt Trì Viglacera
89 p | 288 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thiết kế phần mở đầu và củng cố bài giảng môn Hóa học lớp 11 THPT theo hướng đổi mới
148 p | 186 | 40
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Người kể chuyện trong tiểu thuyết Tạ Duy Anh
72 p | 201 | 27
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quản lý rác thải tại bệnh viện đa khoa Thủ Đức hiện trạng một số giải pháp
20 p | 177 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ thông tin: Phân đoạn từ Tiếng Việt sử dụng mô hình CRFs
52 p | 191 | 24
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu đá ong biến tính
59 p | 134 | 23
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Kỹ năng nhập vai của nhà báo viết điều tra - Nguyễn Thùy Trang
127 p | 179 | 22
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ sinh học: Khảo sát hiệu quả của thanh trùng lên một số chỉ tiêu chất lượng của rượu vang
53 p | 188 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hóa một số chỉ thị phân tử ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
47 p | 77 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Khảo sát hiệu ứng trùng phùng tổng trong đo phổ Gamam
74 p | 92 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xác định hoạt động phóng xạ trong mẫu môi trường bằng phương pháp FSA
65 p | 93 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng quy trình chế tạo mẫu chuẩn Uran và Kali để xác định hoạt độ phóng xạ trong mẫu đất
54 p | 110 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình mô phỏng vận chuyển Photon Electron bằng phương pháp Monte Carlo
71 p | 94 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu tình trạng methyl hoá chỉ thị phân tử SEPT9 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng Việt Nam
84 p | 69 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Xây dựng chương trình hiệu chỉnh trùng phùng cho hệ phổ kế gamma
69 p | 104 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn